ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2881/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
23 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
vỀ viỆc phê duyỆt ĐiỀu lỆ HỘi SẢn xuẤt
và KInh doanh mía tím QuẢng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Sản xuất và
Kinh doanh mía tím Quảng Ninh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Sản xuất và Kinh doanh mía
tím Quảng Ninh đã được Đại hội thành lập Hội (nhiệm kỳ 2013-2018) thông qua
ngày 24 tháng 8 năm 2013 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Sản xuất và Kinh doanh mía tím
Quảng Ninh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, P4 UBND Tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- V0, V3,GD,TH1;
- Lưu: VT, GD.
Vy.12b. QĐ109.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỘI SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MÍA TÍM QUẢNG NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên Hội: Hội Sản xuất và Kinh doanh mía tím Quảng
Ninh.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Sản xuất và Kinh doanh mía tím Quảng Ninh(sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những cá nhân, tổ chức
sản xuất và kinh doanh sản phẩm mía tím được trồng và chế biến trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh tự nguyện thành lập nhằm mục đích: Tập hợp, đoàn kết, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh,
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm mía tím.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới
sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật
để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã
được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ,
mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội
viên, chi hội và các đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài
chính của hội, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội viên chính thức:
Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành hội viên: Công
dân, tổ chức Việt Nam hiện đang công tác và cư trú trên địa bàn tỉnh, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mía tím được trồng trên địa bàn tỉnh, tán
thành điều lệ Hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hội, được Hội xét và kết nạp
làm hội viên.
Hội viên muốn ra khỏi Hội phải có đơn tự nguyện báo
cáo lý do để Ban chấp hành Hội xem xét, quyết định.
2. Hội viên danh dự: Những cá nhân, tổ chức có đóng
góp quan trọng cho Hội, hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Hội được xem xét kết nạp làm hội viên danh dự.
3. Hội viên liên kết: Những tổ chức, các nhân khác
sản xuất và kinh doanh sản phẩm mía của Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
- Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
- Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
- Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến
với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội.
- Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
- Được giới thiệu hội viên mới.
- Được khen thưởng theo quy định của Hội.
- Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
- Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
- Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
- Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn
kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
- Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
- Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên: Các cá
nhân, tổ chức muốn trở thành hội viên phải có Đơn xin gia nhập Hội, được Ban
thường vụ Hội chấp nhận; chính thức trở thành hội viên sau khi được kết nạp và
đóng lệ phí gia nhập Hội.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a, Những trường hợp bị chấm dứt tư cách hội viên:
- Cá nhân, tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ
hoạt động hoặc bị giải thể; tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động trái với pháp luật Việt Nam, trái với
tôn chỉ mục đích của Hộii, gây tổn hại đến uy tín, tài chính của Hội; không
đóng hội phí đầy đủ, không thực hiện nghĩa vụ hội viên; không thực hiện hoặc vi
phạm Nghị quyết của Hội.
b, Thủ tục chấm dứt tư cách hội viên: Ban thường vụ
Hội họp xét, ra Quyết định và thông báo cho toàn thể hội viên biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng và các ban, tổ chuyên môn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các
hội viên của Hội. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy
chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban
Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 2 lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành
được thông qua khi có trên trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban
và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ
tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 18. Văn phòng Hội
- Văn phòng của Hội là bộ phận thường trực giúp
việc điều hành các hoạt động của Hội và Ban chấp hành.
- Văn phòng do BCH Hội quyết định trên cơ sở nhiệm
vụ của Hội.
Điều 19. Ban tài chính Hội
Ban tài chính gồm các chức danh: Kế toán, thủ quỹ
kiêm thủ kho.
1. Nhiệm vụ của kế toán:
- Phụ trách phần kế toán của Hội theo quy định về
tài chính - kế toán của Nhà nước.
- Tính toán hiệu quả kinh tế: vốn, chi phí đầu tư,
chi phí phát sinh, lợi nhuận về các lô hàng trong các hoạt động của Hội.
2. Nhiệm vụ của thủ quỹ kiêm thủ kho:
- Quản lý tài sản, khối lượng sản phẩm bảo quản, đề
xuất kế hoạch chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
- Đề xuất kế hoạch huy động vốn (khối lượng, nơi
huy động, lãi suất...) khi cần thiết và phương án sử dụng vốn trong thời điểm
nhàn dỗi;
- Quản lý sản phẩm của Hội tại kho (phụ trách các
hoạt động nhập - xuất sản phẩm), xây dựng kế hoạch chuẩn bị kho bãi để dự trữ
và bảo quản sản phẩm.
- Quản lý, phân phối và thu hồi sản phẩm, trang
thiết bị, dụng cụ lao động.
Điều 20. Tổ thương mại
1. Tổ thương mại hoạt động theo Quy chế do Ban
Thường vụ ban hành.
2. Nhiệm vụ của Tổ thương mại:
- Dựa trên thông tin về thị trường để thông tin cho
các Chi hội sản xuất những yêu cầu về sản phẩm của các thị trường khác nhau và
xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm cho các hội viên và nông dân trong vùng.
- Tham khảo thị trường về các vật tư đầu vào và đầu
ra để xây dựng và ký hợp đồng mua bán với các đối tác.
- Thông báo kịp thời thông tin các hợp đồng cho các
Chi hội sản xuất.
Điều 21. Tổ kỹ thuật
1. Tổ kỹ thuật hoạt động theo quy chế được Ban
thường vụ thông qua.
2. Nhiệm vụ của tổ kỹ thuật:
- Tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm theo yêu
cầu của các đối tác, theo các hợp đồng đã ký kết.
- Giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu
sản xuất tới kinh doanh sản phẩm.
- Theo dõi việc thực hiện quy trình kỹ thuật chung
trong Hội
- Thực hiện các hoạt động có liên quan đến kỹ thuật
sản xuất, bảo quản, chế biến theo sự phân công của Hội
- Tham gia và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
Quy trình kỹ thuật chung về sản xuất, bảo quản, chế biến mía tím và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho các chi hội sản xuất.
Điều 22. Các Chi hội
1. Các Chi hội được thành lập theo số lượng hội
viên đang sản xuất, kinh doanh tại các huyện, hoạt động theo Điều lệ, Quy chế
của Hội.
2. Nhiệm vụ của chi hội:
- Tổ chức sản xuất theo quy trình kỹ thuật chung để
sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường;
- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện
Điều lệ của Hội, Quy định, Quy chế của Hội;
- Tuyên truyền phát triển hội viên mới, mở rộng uy
tín Hội và Chi hội;
- Tổ chức sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn
cho các Hội viên theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp thị nhằm thúc đẩy hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hội viên thuộc Chi hội;
- Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Ban
thường vụ Hội.
Điều 23. Thể thức thành lập
các tổ chức trực thuộc Hội
1. Chủ tịch Hội quyết định thành lập các Ban chuyên
môn, các đơn vị, tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và theo quy
định của pháp luật.
2. Nhân viên của các ban chuyên môn, các đơn vị và
tổ chức trực thuộc Hội được tuyển chọn và làm việc theo quy định của bộ Luật
lao động và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;
HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 24. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 25. Tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao
(nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy
định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hội
- Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
- Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích
xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 28. Kỷ luật
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức: Bồi thường thiệt hại về tài chính; khiển
trách; cảnh cáo; xoá tên trong danh sách hội viên.
- Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội sản xuất và kinh doanh mía tím
Quảng Ninh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội sản xuất và kinh doanh mía tím Quảng
Ninh gồm 8 Chương, 30 Điều đã được Đại hội Hội sản xuất và kinh doanh chả mực
Hạ Long thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2013 và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội sản xuất và kinh doanh mía tím Quảng Ninh có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.