ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 287/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 28 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp; giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày
19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp
là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ;
Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày
13/11/2017 của Chính phủ về quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số;
Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày
31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 138/2017/TT-BTC ngày
25/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với
doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày
13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở
Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 802/QĐ-UBND ngày
03/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
640/TTr-STC ngày 10/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài
chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Quảng
Nam, với 07 Chương, 33 Điều.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
- Chủ tịch, Kiểm soát viên,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ, nhân viên, người lao động Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Quảng Nam chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh theo quy định tại Quy chế này
và các quy định hiện hành của nhà nước.
- Sở Tài chính chịu trách
nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết theo đúng các quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ
tịch Công ty, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến
thiết Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VKS nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Đảng ủy Khối DN;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTN, KTTH.
E:\Le Dang Quang KTTH\Dropbox\cong van di\2017\Tháng 12\20-12-2017 Quy trình
đầu tư.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ
SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 287 /QĐ-UBND ngày 28 / 01 /2019 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định công tác quản lý
tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Quảng Nam (dưới đây
viết tắt là Công ty) và được áp dụng trong nội bộ Công ty.
Ngoài những nội dung quy định
tại Quy chế này, các nội dung khác thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và Điều lệ Công ty.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chủ sở hữu nhà nước của
Công ty: UBND tỉnh Quảng Nam;
2. Người quản lý doanh nghiệp
gồm: Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên Công ty, Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Công ty;
3. Người lao động: Là người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động;
4. “Đơn vị trực thuộc” là
các đơn vị được thành lập theo quy định, gồm:
Phòng Tài chính -Kế toán, Phòng
Kế hoạch - Phát hành, Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Phúc tra, Tổ thị trường,
Chi nhánh Công ty tại Điện Bàn và các Văn phòng đại diện Công ty tại các tỉnh.
Chương
II
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều
3. Vốn của Công ty
1. Vốn chủ sở hữu của Công
ty, gồm:
a) Vốn điều lệ của Công ty
theo quyết định của chủ sở hữu. Chủ sở hữu cấp đủ vốn điều lệ để đảm bảo cho hoạt
động của Công ty theo quy định của pháp luật.
b) Vốn tự tích lũy từ hoạt động
kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu.
2. Vốn do Công ty huy động bằng
các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức,
cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động và các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ: Là mức vốn cần
thiết được UBND tỉnh cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được ghi tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
2. Tăng vốn điều lệ:
a) Trong thực hiện kế hoạch
kinh doanh, Chủ tịch Công ty được quyền quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ
sau khi có ý kiến của UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Khi tăng vốn điều lệ,
Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán và báo cáo với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Nguồn bổ sung vốn điều lệ
bao gồm:
- Chủ sở hữu đầu tư thêm (nếu
có);
- Lợi nhuận sau thuế của
công ty;
- Các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nhu cầu tăng vốn điều lệ
gồm: Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh xổ số, các dự án đầu tư phục vụ hoạt
động kinh doanh xổ số và vốn luân chuyển để trả thưởng.
Điều 5.
Huy động vốn.
Công ty được quyền huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước theo các quy định hiện hành của nhà nước để
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc không được làm thay đổi hình thức sở hữu
công ty. Công ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn
và lãi vay cho chủ nợ theo quy định.
1. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của Công ty;
b) Phương án huy động vốn phải
bảo đảm hiệu quả và khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án
huy động vốn chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Việc huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức,
cá nhân theo các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Mục đích huy động vốn:
Công ty chỉ được phép huy động vốn đầu tư kinh doanh xổ số và các dịch vụ liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Chủ tịch Công ty quyết định
phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công
ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của
dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ sản
xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm
của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Chủ tịch Công ty ủy quyền
cho Giám đốc quyết định phương án huy động vốn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Công ty;
b) Trường hợp huy động vốn
trên mức quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Công ty quyết định sau khi đề
nghị và được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương.
Điều 6.
Đầu tư vốn ra ngoài Công ty
1. Công ty chỉ được đầu tư vốn
ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh xổ số. Việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài
được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và được chấp thuận của
UBND tỉnh bằng văn bản.
2. Nguyên tắc, hình thức, giới
hạn đầu tư vốn ra ngoài Công ty và thẩm quyền: Thực hiện theo chế độ quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty.
Điều 7.
Quản lý sử dụng vốn
1. Công ty được quyền quản
lý và sử dụng toàn bộ số vốn Chủ sở hữu đã đầu tư và các loại nguồn vốn hợp
pháp khác vào hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những
người liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các
hợp đồng đã ký kết.
2. Công ty chịu trách nhiệm
theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế
toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động
vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ
phận, cá nhân đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
3. Công ty phải chấp hành thực
hiện đúng các nội dung sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản
lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và
chế độ kế toán theo các quy định hiện hành nhà nước.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo
quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị
tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản
dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
d) Các biện pháp khác về bảo
toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo các quy định hiện hành nhà nước.
4. Định kỳ hằng năm doanh
nghiệp phải đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp theo đúng các quy định
hiện hành.
Điều 8.
Quản lý tài sản của khách hàng và các quỹ dự phòng
1. Đối với những tài sản
Công ty đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, ký quỹ, nhận bảo quản giữ hộ của
khách hàng, Công ty chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa
thuận với khách hàng đúng với các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với quỹ dự phòng rủi
ro trả thưởng trong hoạt động xổ số, Công ty thực hiện việc trích lập và sử dụng
theo quy định hiện hành.
3. Đối với dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn... Công ty thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định
đối với công ty nhà nước.
Điều 9.
Tài sản cố định (TSCĐ).
1. TSCĐ của công ty bao gồm
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn và nguyên giá tài sản cố định xác định
theo các quy định hiện hành nhà nước.
Những khoản chi không đồng
thời thỏa mãn các tiêu chuẩn để hình thành TSCĐ thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo quy định hiện hành.
2. Khấu hao TSCĐ: TSCĐ của
công ty được quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty. Mức
trích khấu hao theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
10. Quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Công ty chịu trách nhiệm
xây dựng, ban hành, thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định trong
quá trình hoạt động kinh doanh theo đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản cố định của Công ty ban hành phải quy định rõ trách nhiệm trong phối hợp
giữa các bộ phận và của từng bộ phận, cá nhân liên quan trong theo dõi, quản lý
và sử dụng tài sản của Công ty.
3. Công ty được quyền cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu
hồi vốn.
Điều 11. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
Công
ty được lựa chọn các phương án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, đổi mới
thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn.
Việc
đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
a)
Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định:
-
Chủ tịch Công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết
định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu
tư công.
Chủ
tịch Công ty ủy quyền cho Giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
-
Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn hơn
50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính
năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng
không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công, Chủ tịch
Công ty quyết định khi được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương.
b)
Quy định đối với một số trường hợp cụ thể:
-
Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư
xây dựng phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước về xây dựng,
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác liên quan.
-
Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định là trang thiết bị, máy móc… Công ty phải
thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước về đấu thầu và các quy định
khác liên quan.
-
Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công
tác, Công ty phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ
công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện
hành.
Việc
trang bị hoặc thay thế phương tiện đi lại do Chủ tịch Công ty quyết định theo
thẩm quyền.
-
Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Người
quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố
định được đầu tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
c)
Các đơn vị trực thuộc Công ty căn cứ tình hình nhu cầu thực tế cần thiết nhằm
phục vụ công tác kinh doanh của đơn vị, có phương án đề xuất cụ thể (kể cả mua
sắm công cụ, dụng cụ).
Điều 12. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
1.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a)
Công ty được quyền và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng,
lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn
trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật
hiện hành.
b)
Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
-
Chủ tịch Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá
trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong bảng cân đối kế toán trong báo
cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án
nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ
tịch Công ty ủy quyền cho Giám đốc Công ty quyết định các phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.
-
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty thì Chủ tịch công ty báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
-
Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của công ty không có khả năng
thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Công ty phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả
năng thu hồi vốn báo cáo UBND tỉnh và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng
bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
-
Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng
trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty không có nhu cầu tiếp tục khai
thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư
dẫn tới không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm
rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu xử lý theo quy định của pháp luật.
c)
Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
-
Công ty thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu
giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp
tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
Trường
hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán
dưới 100 triệu đồng, Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá
hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định
không có giao dịch trên thị trường thì được thuê tổ chức có chức năng thẩm định
giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
-
Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
d)
Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
- Chủ
tịch công ty quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
tại doanh nghiệp nhà nước. Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc
được ủy quyền), Kế toán trưởng, các Trưởng phòng có liên quan; đại diện Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp và một số chuyên gia am hiểu về tính năng
kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định của doanh nghiệp gồm:
+
Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng
bán;
+
Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp
tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán
nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị
hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu
xử lý theo quy định;
+
Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá
trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán;
+
Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản
thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật liên quan;
+
Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp.
-
Trường hợp khi Công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, doanh nghiệp phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc
thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của doanh nghiệp
thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều
này.
Điều 13. Quản lý các khoản công nợ
Thực
hiện theo các quy định hiện hành nhà nước và Quy chế quản lý nợ của Công ty.
Điều 14. Quản lý vé xổ số các loại
1.
Vé xổ số các loại là hàng hóa đặc biệt, là mặt hàng kinh doanh chính của Công
ty, phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ.
2.
Việc cấp phát vé, cung ứng vé, vận chuyển vé xổ số các loại từ Công ty đến Chi
nhánh, đến các Văn phòng đại diện và từ Chi nhánh, các Văn phòng đại diện đến
các đại lý phải được mở sổ sách theo dõi cụ thể.
3.
Việc thanh toán tiền bán vé xổ số các loại từ Công ty đến các đại lý và ngược lại
được thực hiện theo đúng quy định hiện hành và đúng theo các qui định của Công ty.
Điều 15. Quản lý hàng tồn kho
1.
Hàng tồn kho chủ yếu của Công ty là vé xổ số, gồm nhiều loại đặt in để bán còn
tồn kho; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi
trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình gia công sản xuất, sản phẩm
hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
2.
Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
3.
Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được thì công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
quy định.
4.
Tài sản lưu động là công cụ, dụng cụ lao động sau khi đã phân bổ hết giá trị
vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong 1 hoặc 2 năm mà vẫn còn sử dụng
được thì công ty phải tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.
Điều 16. Kiểm kê tài sản
1.
Công ty phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản
(tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ...), đối
chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả trong các trường hợp:
-
Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm;
-
Khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu;
-
Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản
của doanh nghiệp;
-
Theo quy định của Nhà nước.
Kết
quả kiểm kê để thống kê tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn
xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác
định mức bồi thường vật chất theo quy định.
2.
Xử lý kiểm kê
a)
Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê
Tổn
thất về tài sản là tài sản bị mất, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu
kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất.
Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý
như sau:
-
Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo
quy định của pháp luật. Chủ tịch Công ty quyết định mức bồi thường theo quy định
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
-
Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
-
Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể, của tổ chức bảo hiểm, phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ;
-
Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây
thiệt hại nghiêm trọng, Công ty không thể tự khắc phục được thì Giám đốc lập
phương án xử lý tổn thất báo cáo Chủ tịch Công ty trình Sở Tài chính và Chủ sở
hữu Công ty xem xét có ý kiến bằng văn bản trước khi Công ty quyết định xử lý tổn
thất theo thẩm quyền;
-
Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản; trường hợp để
các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm
trước Chủ sở hữu Công ty như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài
chính doanh nghiệp.
b)
Tài sản thừa sau kiểm kê
Tài
sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản
ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê được hạch toán vào
thu nhập của doanh nghiệp.
Điều 17. Đánh giá lại tài sản
1.
Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
-
Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
-
Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty;
-
Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài công ty.
2.
Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản
chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định
của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
Chương III
QUẢN
LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 18. Doanh thu
Doanh
thu của Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số,
doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được
pháp luật cho phép, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
1.
Doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số: Là toàn bộ số tiền bán vé các loại hình xổ
số đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Doanh
thu hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được thể hiện dưới 2 hình thức:
a)
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt;
b)
Doanh thu có thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (gọi tắt là doanh
thu có thuế) để xác định các khoản chi hoa hồng đại lý, trích lập dự phòng rủi
ro trả thưởng, chi phòng chống số đề.
2.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số: Là
toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ của công ty.
3.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền; cho thuê các tài sản; lãi tiền gửi; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái; lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được
chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty; thu nhập từ việc đầu tư công trái,
trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ.
4.
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên, gồm: Thu về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền bán vé số đã hủy; thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các
khoản nợ phải thu đã xóa nợ tính vào chi phí kỳ trước; nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; khoản thu
nhập của năm trước hạch toán thiếu; thu nhập từ việc cung cấp thông tin kết quả
mở thưởng cho các Công ty dịch vụ; các khoản thu hợp lệ khác.
Điều 19. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình vé số: Là toàn bộ số tiền bán
vé thu được trong kỳ.
2.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh các loại hình
vé số: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
3.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Hạch toán vào doanh thu khi hoạt động kinh tế
phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
4.
Thu nhập khác: Hạch toán vào doanh thu khi có bằng chứng khách hàng chấp nhận
thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 20. Chi phí
Chi
phí hoạt động kinh doanh của Công ty: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài chính. Việc xác định chi phí
được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về
thuế hiện hành; bao gồm các khoản chi phí sau:
1.
Chi phí sản xuất kinh doanh
a)
Chi phí mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu
hao thực tế và giá gốc thực tế); chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động; chi
phí sửa chữa tài sản cố định; chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định.
b)
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện
theo quy định về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
c)
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản chi phí có tính chất lương (kể cả
chi tiền làm thêm giờ, chi phụ cấp kiêm nhiệm các Phòng, Ban, Hội đồng do Công
ty quyết định thành lập) phải trả cho người lao động do Công ty quyết theo pháp
luật, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quy chế quản lý lao
động tiền lương và Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty.
d)
Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
y tế cho người lao động mà Công ty phải nộp theo quy định.
đ)
Chi phí giao dịch, môi giới, khánh tiết, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương
mại, quảng cáo; tài trợ các cơ quan, tổ chức khác quảng cáo về hình ảnh của
Công ty, khuyến mại được phép chi, hội họp và các khoản chi phí liên quan khác
tính theo chi phí thực tế phát sinh trên nguyên tắc quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
e)
Chi phí bằng tiền khác gồm:
-
Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty;
-
Tiền thuê đất;
-
Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động theo chế độ quy định;
-
Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người quản lý và người lao động
theo quy chế đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ chuyên môn đối với người
quản lý và lao động của Công ty;
-
Chi cho công tác y tế;
-
Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật
tư và chi phí. Mức thưởng do Chủ tịch Công ty quyết định theo đề nghị của Giám
đốc và căn cứ vào hiệu quả mang lại, nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi
phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;
-
Chi trang phục cho người quản lý, lao động của Công ty và Hội đồng Giám sát xổ
số theo chế độ quy định;
-
Chi phí cho lao động nữ theo chế độ quy định;
-
Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
-
Chi phí ăn giữa ca theo chế độ quy định;
-
Chi phí hỗ trợ cho công tác Đảng, Đoàn thể tại Công ty;
-
Chi phí hợp đồng vận chuyển vé số cho đại lý; chi phí nhiên liệu cho đại lý xổ
số tham dự Hội nghị tổng kết hàng năm (nếu có).
-
Các khoản chi phí bằng tiền khác, gồm:
+
Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người quản lý, người lao động phải được ghi cụ thể
điều kiện hưởng và mức hưởng tại Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể.
Tùy
theo khả năng tài chính và tình hình thực tế, Công ty quyết định lựa chọn mức
mua Bảo hiểm nhân thọ không vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật hiện
hành.
+
Chi tài trợ cho giáo dục; y tế; khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng nhà tình
nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho hộ nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định
của pháp luật; tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
các khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
+
Chi tài trợ cho Quỹ vì người nghèo, quỹ an sinh xã hội; các khoản tài trợ theo
chương trình an sinh xã hội, biển đảo, cầu, đường dân sinh…trong tỉnh sau khi
có ý kiến của chủ sở hữu Công ty.
+ Nợ
phải thu không có khả năng thu hồi theo quy chế Quản lý nợ của Công ty;
+
Giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá
nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ;
+
Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng trả thưởng, các khoản
dự phòng theo quy định của pháp luật;
+
Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư tài
chính ra ngoài công ty (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự
chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn); dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư dài hạn.
+
Các khoản chi bằng tiền khác theo đúng quy định hiện hành.
-
Chi phí có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động. Tổng số chi
không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
-
Chi quà tặng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của
Công ty; chi cho gia đình chính sách, cán bộ hưu trí nhân dịp lễ, tết.
-
Các khoản chi khác được phép theo quy định hiện hành.
2.
Chi phí khác, bao gồm:
a)
Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định khi thanh lý, nhượng bán.
b)
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán;
c)
Chi phí để thu tiền phạt;
d)
Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
đ)
Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3.
Chi phí trả thưởng:
Là
số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với vé xổ số trúng thưởng theo
quy định của pháp luật.
4.
Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số:
a)
Hoa hồng đại lý là số tiền mà Công ty trả cho đại lý xổ số để các đại lý này
bán vé số.
b)
Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo các quy định hiện hành và được
ghi cụ thể trong hợp đồng giữa Công ty với đại lý xổ số;
c)
Công ty chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất
việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ
số đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng đại lý đã ký với Công ty;
d)
Công ty chịu trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số theo
quy định trước khi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý.
5.
Chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số:
Mức
chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số theo quy định hiện hành và được ghi
trong hợp đồng giữa Công ty với đại lý xổ số;
Công
ty chịu trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số theo quy định
trước khi thanh toán tiền chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý. Đại lý được ủy
quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
6.
Chi phí quay số mở thưởng
a)
Chi phí phục vụ cho công tác quay số mở thưởng gồm: Người đọc kết quả xổ số,
người quay số, người hướng quay số…
b)
Chi công tác bảo vệ buổi quay số mở thưởng.
7.
Chi cho công tác giám sát xổ số
a)
Chi thù lao cho thành viên Hội đồng Giám sát xổ số (kể cả người được ủy quyền) do
UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Công ty. Định mức thù lao được xác định
theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thời gian về nội dung công việc
thực hiện, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ
giám sát.
8.
Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả:
Hiện
tại, thực hiện theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh phê
duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả từ chi phí của
Công ty.
Trong
từng thời kỳ, khi chế độ chính sách thay đổi, Công ty sẽ tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 1217/QĐ- UBND ngày
09/4/2018 của UBND tỉnh phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề,
làm vé số giả từ chi phí của Công ty đúng theo quy định hiện hành.
9.
Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng: Công ty thực hiện trích lập
Quỹ Dự phòng rủi ro trả thưởng theo đúng quy định hiện hành.
10.
Chi phí về vé xổ số
a)
Chi phí phát hành: Là các khoản chi bao gồm chi phí in vé xổ số theo giá thanh
toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ
(nếu có) trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa Công ty và cơ sở in;
b)
Chi phí vận chuyển phân phối vé xổ số, chi phí công tác thu hồi vé xổ số không
tiêu thụ hết chi theo thực tế hoặc theo hợp đồng.
11.
Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng: là các khoản
chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các
phương tiện thông tin đại chúng khác; chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết
quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa
đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
12.
Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
a)
Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trong từng
thời kỳ theo đúng quy định hiện hành.
b)
Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng Xổ số kiến
thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức
chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán để công khai
trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.
Điều 21. Nguyên tắc ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
1.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
a)
Công ty chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm tài chính.
b)
Việc xác định chi phí của Công ty được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán
và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành.
2.
Nguyên tắc quản lý chi phí:
a)
Công ty chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, giảm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
b)
Việc quản lý chi phí được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành và
quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty.
3.
Phân cấp trong quản lý, sử dụng chi phí của Công ty
a)
Chủ tịch công ty
-
Quyết định ban hành các quy chế, định mức có liên quan đến quản lý, sử dụng chi
phí như: Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định liên quan khác… nhằm sử dụng
chi phí đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
-
Kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các quy chế, định mức có
liên quan đến quản lý, sử dụng chi phí.
b)
Giám đốc
-
Tổ chức triển khai, thực hiện các quy chế, định mức có liên quan đến quản lý, sử
dụng chi phí do Chủ tịch công ty ban hành. Đồng thời triển khai, phổ biến, công
khai cho người lao động trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
-
Báo cáo Chủ tịch công ty các khoản chi phát sinh không có trong Quy chế mà thực
hiện làm tăng chi phí và phải phân tích rõ nguyên nhân, đề xuất phương án xử lý
trên cơ sở quy định của pháp luật.
c)
Phòng Kế toán - Tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và hạch toán chi
phí kinh doanh đúng quy định pháp luật về thuế và chế độ kế toán hiện hành.
Điều 22. Không tính vào chi phí hợp lý các khoản sau
1.
Tiền lương, tiền công do Công ty không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo
vụ việc.
2.
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi.
3.
Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
4.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính.
5.
Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
6.
Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
7.
Các khoản chi nghiệp vụ kinh doanh xổ số vượt định mức quy định của Bộ Tài
chính.
8.
Các khoản chi khuyến mại cho hoạt động kinh doanh xổ số dưới mọi hình thức.
Điều 23. Tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
1.
Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động:
a)
Tuân thủ theo quy định của pháp luật về người lao động.
b)
Căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
c)
Căn cứ năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động.
2.
Tiền thưởng của người lao động: Được xác định căn cứ vào kết quả hoạt động kinh
doanh, thành tích công tác của người lao động và được trích từ lợi nhuận sau
thuế của Công ty. Chủ tịch Công ty ban hành Quy chế thưởng cho người lao động.
Điều 24. Tiền lương, tiền thưởng đối với người quản lý
doanh nghiệp
1.
Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp.
a)
Tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ công chức,
viên chức.
b)
Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh hàng năm của Công ty.
c)
Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp; thù lao của
người quản lý doanh nghiệp không chuyên trách.
2.
Tiền thưởng của người quản lý doanh nghiệp: Do UBND tỉnh phê duyệt căn cứ vào kết
quả hoạt động kinh doanh, kết quả xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người quản lý doanh nghiệp và được trích từ lợi nhuận sau thuế của Công
ty.
Chương IV
PHÂN
PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUỸ
Điều 25. Phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ
Thực
hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Nghiêm
cấm việc sử dụng lợi nhuận còn lại sau thuế để chi thưởng hoặc hoa hồng đại lý
vượt quá mức tối đa theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 26. Mục đích sử dụng các Quỹ
1.
Quỹ đầu tư phát triển được dùng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp
và bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2.
Quỹ khen thưởng được sử dụng:
a)
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công
tác của người quản lý và người lao động trong Công ty;
Lưu
ý: Không được sử dụng để thưởng cho người quản lý Công ty, Kiểm soát viên do
Nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng).
b)
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Công ty;
c)
Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động
kinh doanh, cho công tác quản lý của Công ty;
Mức
thưởng theo quy định tại các điểm a, b và c do Chủ tịch Công ty quyết định theo
đề nghị của Giám đốc. Riêng điểm a phải có ý kiến bằng văn bản của Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở Công ty.
3.
Quỹ phúc lợi được sử dụng:
a)
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
b)
Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.
c)
Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành
hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d)
Sử dụng một phần Quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao
động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn,
không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
đ)
Mức chi sử dụng Quỹ do Giám đốc Công ty quyết định, được ghi trong Quy chế quản
lý, sử dụng quỹ của Công ty.
4.
Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên được sử dụng:
a)
Thưởng hằng năm; thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch công ty, Giám đốc,
Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Công ty.
b)
Mức thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ do UBND tỉnh quyết định gắn
với tiêu chí đánh giá người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch công ty.
c)
Trường hợp Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên,
Kế
toán trưởng doanh nghiệp được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng thì Công ty sử dụng nguồn quỹ khen thưởng của doanh nghiệp để
chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp luật về thi đua
khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua, khen thưởng.
Chương V
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 27. Kế hoạch tài chính
1.
Căn cứ định hướng chiến lược phát triển kinh doanh đã được UBND tỉnh phê duyệt,
Công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với
tình hình kinh doanh.
2.
Hằng năm, căn cứ kế hoạch kinh doanh dài hạn, năng lực và thị trường, Giám đốc
Công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo trình Chủ tịch Công ty phê duyệt
và báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính.
3.
Căn cứ kế hoạch kinh doanh đã được Chủ tịch Công ty quyết định, Giám đốc Công
ty thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch
tài chính cho năm kế tiếp gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính trước ngày 31/7 hàng năm.
4.
Sở Tài chính thẩm định kế hoạch tài chính của Công ty, báo cáo UBND tỉnh có ý
kiến bằng văn bản để Công ty triển khai thực hiện, làm căn cứ giám sát, đánh
giá quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều 28. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, kiểm tra
Công
ty phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật
hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản
ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế,
tài chính.
Báo
cáo tài chính hằng năm của Công ty phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm
toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Công
ty chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền có liên
quan theo quy định của pháp luật. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, kết luận
thanh tra, Công ty phải gửi báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo quyết
toán thuế, kết luận thanh tra cho Sở Tài chính, chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính).
Điều 29. Báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác
1.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
2.
Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài
chính và báo cáo thống kê theo các quy định hiện hành của nhà nước. Chủ tịch
công ty và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
3.
Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại khoản 2 Điều
này, định kỳ hằng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập và
gửi các báo cáo khác theo đúng quy định hiện hành.
4.
Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a)
Các báo cáo hằng quý, năm phải gửi cho chủ sở hữu và các cơ quan khác theo đúng
thời gian quy định, chậm nhất là hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý và
chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
b)
Các báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này gửi chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) cùng với thời điểm gửi các báo
cáo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.
5.
Trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp
kinh doanh xổ số phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Ngoài
các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định nêu trên, Công
ty phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước.
Chương VI
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 30. Trách nhiệm của Công ty trong việc thực hiện giám
sát tài chính
Công
ty chịu trách nhiệm thực hiện giám sát tài chính theo đúng quy định tại khoản 3,
Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu
tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn
Nhà nước và thực hiện đầy đủ, kịp thời các ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng
dẫn của Sở Tài chính. Được quyền đề nghị xem xét lại trong vòng 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn và phải chấp hành thực hiện khi
UBND tỉnh, Sở Tài chính chỉ đạo lần thứ 2.
Điều 31. Báo cáo đánh giá, xếp loại Công ty
Hằng
năm, căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành, Công ty tự đánh giá, xếp loại doanh nghiệp báo cáo các cơ quan
quản lý nhà nước liên quan theo đúng thời gian quy định.
Điều 32. Nội dung thông tin tài chính công khai theo quy định
Công
ty thực hiện công khai thông tin tài chính bất thường theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1.
Công ty phải xây dựng các quy chế, quy định cụ thể các khoản chi có liên quan đến
quản lý tài chính để áp dụng thực hiện trên cơ sở tuân thủ đúng quy định của
pháp luật và Quy chế này.
2.
Trường hợp có các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động của Công ty
chưa được quy định tại Quy chế này hoặc trường hợp có những quy định mới theo
quy định hiện hành của nhà nước khác với những điều khoản trong Quy chế này thì
phải được thực hiện theo quy định của nhà nước và tổng hợp, tham mưu trình điều
chỉnh, bổ sung theo quy định.
3.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc có sự
thay đổi cho phù hợp với thực tế thì Chủ tịch công ty kiến nghị Chủ sở hữu công
ty xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.