ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
276/QĐ.UB
|
Long
Xuyên, ngày 28 tháng 12 năm 1990
|
QUYẾT - ĐỊNH
V/V QUẢN LÝ, ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 11/7/1989;
- Căn cứ quyết định
số 193-HĐBT ngày 23/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về kinh doanh thương mại và
dịch vụ ở thị trường trong nước;
- Căn cứ quyết
định số 268-CT ngày 30/7/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về đăng ký và hoạt
động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và đoàn thể thành lập;
- Căn cứ văn bản
số 4484-QLTT ngày 13/12/1990 của Bộ thương nghiệp về đăng ký kinh doanh thương
nghiệp và dịch vụ năm 1991;
- Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Thương nghiệp, Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT - ĐỊNH:
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định “Về việc quản lý,
đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ trên địa bàn
tỉnh AG”.
Điều 2.- Giao nhiệm
vụ cho Sở Thương nghiệp, Sở Tư pháp, Sở Tài chính – VG, Cục thuế và các Sở chủ
quản chuyên ngành hướng dẫn các đối tượng hoạt động kinh doanh CTN và dịch vụ
thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh bản quy định này.
Điều 3.- Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định về việc đăng ký, cấp giấy phép kinh
doanh trước đây đều bãi bỏ.
Điều 4.- Các ông
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Khánh
|
QUY - ĐỊNH
V/V QUẢN LÝ, ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH
DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 276/QĐ.UB ngày 28 tháng 12 năm 1990 của
UBND Tỉnh An Giang)
Trong khi Nhà nước
chưa ban hành các văn bản Luật, pháp lệnh về kinh doanh, trong đó có những quy
định về chế độ đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh, UBND tỉnh ban
hành bản quy định này nhằm thống nhất, tập trung đầu mối quản lý Nhà nước về cấp
đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh, giảm bớt phiền hà và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các đối tượng kinh doanh, từng bước ổn định và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ
tại địa bàn tỉnh An Giang.
Chương I
QUY ĐINH CHUNG
Điều 1.- Các tổ chức
kinh tế, công dân có đầy đủ các điều kiện theo quy định của bản quy định này,
có nguyện vọng kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh An
Giang đều được Nhà nước bảo hộ xét cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và cấp giấy
phép kinh doanh.
Kinh doanh công
thương nghiệp và dịch vụ bao gồm:
- Sản xuất công
nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng và kinh doanh nông nghiệp
không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
- Kinh doanh ngành
dịch vụ.
- Kinh doanh vàng
thương nghiệp.
- Kinh doanh ngành
ăn uống
(sau đây gọi chung
là kinh doanh)
Điều 2.- Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy quyền cho Sở Thương
nghiệp và UBND các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước cấp đăng
ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh trên cơ sở có sự đồng ý cho phép đăng
ký, cho phép kinh doanh của các đơn vị chủ quản chuyên ngành.
Điều 3.- Các đơn vị
chủ quản chuyên ngành: Sở công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, Sở Giao
thông vận tải, Sở Văn hóa thông tin, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ban Khoa
học kỹ thuật... có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký kinh doanh, xin giấy
phép kinh doanh của các đối tượng để nghiên cứu xem xét trên lĩnh vực chuyên
ngành do mình quản lý và có ý kiến phê duyệt đồng ý cho phép đăng ký, cho phép
kinh doanh trước khi Sở Thương nghiệp, UBND huyện, thị xã cấp phép đăng ký kinh
doanh và cấp giấy phép kinh doanh.
Điều 4.- Sở Thương
nghiệp, UBND các huyện, thị xã phải thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo định kỳ 3
tháng 1 lần trước UBND Tỉnh về tình hình đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.- Các cơ quan
bảo vệ pháp luật, các đơn vị chủ quản chuyên ngành, Cơ quan thuế vụ, Quản lý thị
trường, Sở Thương nghiệp và UBND các huyện, thị xã phải thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho các tổ chức kinh tế và công
dân kinh doanh đúng ngành nghề, sản phẩm hàng bảo đảm đúng chất lượng đăng ký,
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 6.- Nghiêm cấm
mọi hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh An
Giang không có giấy phép kinh doanh, không đăng ký kinh doanh. Cho thuê, cho mượn
giấy phép đăng ký kinh doanh.
Các tổ chức kinh tế,
công dân đã được đăng ký kinh doanh, được cấp giấy phép kinh doanh phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh. Những trường
hợp vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật:
1- Xử lý hành
chính,
2- Truy tố trước
pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 7.- Về điều kiện
kinh doanh:
1- Phải có vốn để
kinh doanh theo quy mô kinh doanh xin đăng ký và xin giấy phép kinh doanh.
2- Phải có cửa
hàng, cửa hiệu hoặc địa điểm kinh doanh cố định (trừ những trường hợp cụ thể được
phép kinh doanh lưu động, kinh doanh đường dài).
3- Phải có nhà xưởng,
trang thiết bị, máy móc, phương tiện cần thiết để kinh doanh.
4- Phải có chuyên
môn kỹ thuật, tay nghề đối với ngành nghề đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật.
5- Phải đăng ký mẫu
mã, kiểu dáng công nghệ, chất lượng sản phẩm hàng hóa, đo lường và được Ban
khoa học kỹ thuật phê duyệt và cho phép sản xuất.
6- Phải ký quỹ một
số vốn đối với những ngành nghề mà cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước
quy định phải ký quỹ.
7- Phải thực hiện
việc thế chấp tài sản và có sự chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước, đối
với các hoạt động kinh doanh dưới hình thức đại lý.
8- Phải được phép
của cơ quan phòng cháy chữa cháy đối với những hoạt động kinh doanh có liên
quan tới chất cháy, chất nổ, chất độc, chất phóng xạ.
9- Các tổ chức
kinh tế phải có bản điều lệ về tổ chức và hoạt động của riêng mình. Bản điều lệ
phải được Sở Tư pháp thẩm tra và phê duyệt về hình thức pháp lý nội dung pháp
lý.
10- Đơn và tờ khai
đăng ký kinh doanh, xin phép kinh doanh phải có sự chứng thực của UBND xã, phường,
thị trấn nơi thường trú và nơi có cửa hàng, cửa hiệu, trụ sở, địa điểm kinh
doanh.
Điều 8.- Đối tượng
được đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh:
1- Các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được Nhà nước thừa nhận và thành lập, có đầy
đủ tư cách pháp nhân.
2- Các cơ quan
hành chính sự nghiệp, các đoàn thể các đơn vị lực lượng vũ trang nếu có nhu cầu
kinh doanh phải lập ra tổ chức kinh tế với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định theo đúng pháp luật.
3- Công dân phải đủ
18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh An Giang.
4- Các đối tượng
nêu trên khi có nguyện vọng kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện kinh doanh được
quy định tại điều 7 của bản quy định này.
Điều 9.- Các tổ chức
kinh tế và công dân sau đây khi ra kinh doanh phải đăng ký kinh doanh hoặc xin
cấp giấy phép kinh doanh:
1- Các tổ chức
kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ
trang.
2- Các tổ chức
kinh tế liên doanh giữa kinh tế tập thể với kinh tế tư nhân, hoặc giữa tổ chức
kinh tế tư nhân với nhau.
3- Công ty cổ phần,
công ty tư doanh, Ngân hàng cổ phần, ngân hàng tư nhân.
4- Đại lý của hệ
thống quốc doanh.
5- Các cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm của các tổ chức kinh tế quốc doanh, được thành lập để
tiêu thụ sản phẩm của mình.
6- Các hộ kinh
doanh tư nhân, cá thể.
Điều 10.- Các tổ chức
kinh tế quốc doanh, các HTX mua bán, HTX tiêu thụ được tổ chức và hoạt động
theo quyết định số 194-HĐBT ngày 23/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, chỉ đăng ký
kinh doanh và mà không phải xin cấp giấy phép kinh doanh.
Điều 11.- Các tổ chức
kinh tế và công dân hoạt động kinh doanh được miễn đăng ký kinh doanh và giấy
phép kinh doanh:
1- Các “Căn tin”
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt trong nội bộ các cơ quan, đoàn thể, trường
học, đơn vị lực lượng vũ trang.
2- Nông dân, thợ
thủ công và người làm kinh tế gia đình trực tiếp bán sản phẩm do mình sản xuất,
không có cửa hàng, cửa hiệu và người làm dịch vụ không chuyên nghiệp.
Điều 12.- Những đối tượng sau đây không được hoạt động kinh doanh:
1- Tổ chức kinh tế
và người đang bị Tòa án nhân dân tước quyền kinh doanh, đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị bệnh tâm thần.
2- Cửa hàng, cửa hiệu,
địa điểm kinh doanh thuộc khu vực di dời; giải tỏa hoặc đang có tranh chấp dân
sự về cửa hàng, cửa hiệu, địa điểm kinh doanh.
3- Đang tranh chấp
về mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghệ sản phẩm.
4- Đang có số nợ
quá hạn đối với tổ chức tín dụng và Ngân hàng.
5- Sản phẩm hàng
giả, sản phẩm không đúng tiêu chuẩn chất lượng được quy định.
6- Người đang mắc
bệnh truyền nhiễm không được kinh doanh các ngành nghề ảnh hưởng đến vệ sinh
công cộng, lương thực, thực phẩm ăn uống, giải khát.
7- Không có chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành hoặc tay nghề đối với ngành nghề xin phép
kinh doanh.
8- Địa điểm kinh
doanh ở những khu vực không đảm bảo môi sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội
và an ninh quốc gia.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA
VỤ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ CÔNG DÂN KHI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 13.- Quyền lợi
của tổ chức kinh tế và công dân khi hoạt động kinh doanh:
1- Được Nhà nước bảo
hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp và các nguồn thu nhập hợp pháp của mình.
2- Được vay vốn và
mở tài khoản tại Ngân hàng.
3- Được thuê, mướn
sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu kinh doanh.
4- Các tổ chức
kinh tế của Nhà nước được thuê mướn tư nhân làm những công việc đòi hỏi kỹ thuật,
tay nghề và được áp dụng các hình thức:
- Đại lý
- Hợp tác kinh
doanh
- Lập công ty cổ
phần
- Liên doanh liên
kết với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
5- Được yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước can thiệp khi bị người hoặc tổ chức khác cản trở
hoạt động kinh doanh hợp pháp hoặc xâm phạm lợi ích chính đáng của mình.
Điều 14.- Nghĩa vụ
của các tổ chức kinh tế và công dân khi hoạt động kinh doanh:
1- Phải chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ.
2- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình và chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan chức năng Nhà nước.
3- Phải chịu trách
nhiệm về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa, sản phẩm của mình trong giao
dịch kinh doanh và các hợp đồng kinh tế.
4- Phải thực hiện
chế độ kế toán, thống kê, ghi chép lập sổ sách theo quy định của Nhà nước.
5- Tuân thủ các
chính sách thuế của Nhà nước, nộp thuế đầy đủ đúng thời hạn.
6- Phải bảo đảm thực
hiện đầy đủ những quyền lợi của người lao động do mình thuê mướn.
Chương IV
THẨM QUYỀN VÀ THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 15.- Sở Thương
nghiệp và UBND huyện, thị xã có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh và cấp giấy
phép kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ
sau đây:
1- Sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng và kinh doanh nông nghiệp
không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
- Các ngành điện,
vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, cơ khí tiêu dùng...
- Vật tư nông nghiệp.
- Ngành gia công,
- Dịch vụ sản xuất,
xây dựng, kỹ thuật, Bưu điện, Ngân hàng, bảo hiểm...
2- Kinh doanh
ngành dịch vụ:
- Dịch vụ tiêu
dùng và nghệ thuật.
- Dịch vụ đặc biệt.
3- Kinh doanh
ngành thương nghiệp:
- Kinh doanh hàng hóa
sản xuất trong nước, hàng nhập ngoại thông thường.
- Kinh doanh hàng
hóa tiêu dùng cao cấp nhập ngoại.
- Đại lý, ủy thác.
4- Kinh doanh
ngành ăn uống:
- Kinh doanh ăn uống
thông thường
- Kinh doanh ăn uống
cao cấp, đặc sản.
Điều 16.- Thẩm quyền
cấp đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh:
1- Sở Thương nghiệp
có thẩm quyền:
a- Cấp đăng ký
kinh doanh đối với các tổ chức kinh tế; công dân kinh doanh đường dài ra khỏi
phạm vi lãnh thổ hành chính tỉnh An Giang.
b- Cấp giấy phép
kinh doanh cho các tổ chức kinh tế của địa phương và tổ chức kinh tế của Trung
ương đóng tại địa phương.
c- Cấp đăng ký
kinh doanh và giấy phép kinh doanh cho các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư hoạt
động kinh doanh tại địa phương, sau khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
của Trung ương.
2- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có thẩm quyền:
- Cấp giấy phép
kinh doanh cho các hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc phạm vi quản lý hành
chính của địa phương mình.
Điều 17.- Thủ tục
chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phương, thị trấn:
Đơn xin đăng ký
kinh doanh và xin giấy phép kinh doanh phải được UBND Xả, phường, thị trấn chứng
thực. Thời gian chứng thực tối đa là 5 ngày kể từ ngày UBND Xã, phường, thị trấn
nhận được đơn, nội dung chứng thực bao gồm:
1- Đối với tổ chức
kinh tế, UBND xã, phường, thị trấn chứng thực về:
a- Địa điểm kinh
doanh,
b- Các vấn đề liên
quan đến môi sinh, môi trường; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc
gia.
2- Đối với hộ kinh
tế tư nhân, UBND xã, phường, thị trấn chứng thực về:
a- Hội khẩu thường
trú của người xin kinh doanh
b- Nhân thân của
người xin kinh doanh.
c- Địa điểm kinh
doanh
d- Các vấn đề liên
quan đến môi, sinh, môi trường; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc
gia.
e- Quyền sở hữu về
tài sản có liên quan đến ngành nghề kinh doanh.
Điều 18.- Hồ sơ xin
đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép kinh doanh:
1- Đối với các tổ
chức kinh tế quốc doanh, HTX mua bán, HTX tiêu thụ phải có các giấy tờ cần thiết
sau:
a- Bản sao quyết định
thành lập tổ chức của mình.
b- Bản điều lệ về tổ
chức, hoạt động của mình
c- Luận chứng kinh
tế
d- Văn bản quy định
về phạm vi kinh doanh, phương thức kinh doanh hợp pháp của mình.
đ- Văn bản chứng
minh về tài sản cố định, công cụ, phương tiện sản xuất – kinh doanh; vốn kinh
doanh.
e- Tờ khai đăng ký
kinh doanh.
2- Đối với các tổ
chức kinh tế khác, phải có các giấy tờ cần thiết sau:
a- Bản sao quyết định
thành lập tổ chức của mình
b- Bản điều lệ về
tổ chức, hoạt động của mình,
c- Danh sách những
người trực tiếp kinh doanh, người làm hợp đồng có tay nghề hoặc chuyên môn kỹ
thuật,
d- Văn bản quy định
về phạm vi kinh doanh, phương thức kinh doanh hợp pháp của mình.
đ- Văn bản chứng
minh về tài sản cố định, công cụ phương tiện sản xuất – kinh doanh; vốn kinh
doanh,
e- Văn bản về ký
quỹ (nếu kinh doanh những ngành nghề mà cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy
định phải ký quỹ)
f- Tờ khai đăng ký
kinh doanh.
3- Đối với các hộ
kinh tế tư nhân, cá thể phải có các giấy tờ cần thiết sau:
a- Đơn, tờ khai
đăng ký kinh doanh có sự chứng thực của mình quyền địa phương,
b- Bản sao hộ khẩu
thường trú, chứng minh thư nhân dân.
c- Văn bản chứng
minh về tài sản có liên quan đến kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu, địa điểm kinh
doanh.
d- Văn bản chứng
minh về nguồn vốn kinh doanh,
đ- Văn bản về thế
chấp tài sản (đối với những ngành nghề hoạt động kinh doanh buộc phải thế chấp
tài sản như đại lý...)
e- Giấy khám sức
khỏe, chứng nhận không mắc bệnh tâm thần; không mắc bệnh truyền nhiễm đối với
những hoạt động kinh doanh lương thực, thực phẩm, ăn uống.
f- Danh sách những
người tham gia kinh doanh (ghi rõ họ tên, quan hệ với người xin đăng ký).
Ngoài những quy định
của điều này, tổ chức kinh tế và công dân khi xin đăng ký kinh doanh, giấy phép
kinh doanh phải tuân thủ những hướng dẫn và có giấy tờ liên quan khác do đơn vị
chủ quản chuyên ngành yêu cầu.
Điều 19.- Tiếp nhận
hồ sơ:
1- Đối với các tổ
chức kinh tế: các hộ kinh doanh tư nhân, cá thể hoạt động kinh doanh đường dài,
sau khi có đủ điều kiện kinh doanh theo điều 7 và có đủ hồ sơ theo điều 18 của bản
quy định này thì nộp hồ sơ tại đơn vị chủ quản chuyên ngành mình kinh doanh.
2- Đối với hộ kinh
doanh tư nhân, cá thể, sau khi có đủ điều kiện kinh doanh theo điều 7 và có đủ
hồ sơ theo mục 3 điều 18 của bản quy định này thì nộp hồ sơ tại UBND huyện, thị
nơi có cửa hàng, cửa hiệu, địa điểm kinh doanh.
Điều 20.- Thẩm quyền
và thời gian xét duyệt hồ sơ đăng ký kinh doanh:
1- Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, đơn vị chủ quản chuyên ngành phải kiểm tra, xác minh, thẩm định các vấn
đề có liên quan đến chuyên ngành của mình, nếu xét đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật hiện hành thì đồng ý cho phép đăng ký kinh doanh, cho phép cấp giấy
phép kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự đồng ý của mình.
Thời gian xét duyệt
tối đa là 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2- Sau khi xét duyệt
và có sự đồng ý, đơn vị chủ quản chuyên ngành chịu trách nhiệm chuyển hồ sơ tới
sở thương nghiệp làm thủ tục cấp đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh
doanh.
Thời gian cấp đăng
ký kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hồ sơ
được đơn vị chủ quản chuyên ngành chuyển tới Sở Thương nghiệp.
3- Sau khi tiếp nhận
hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, UBND huyện, thị xã xét duyệt và cấp giấy
phép kinh doanh.
Thời gian xét duyệt
tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 21.- Tổ chức
kinh tế và công dân nộp hồ sơ xin đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép kinh
doanh tại đơn vị chủ quản chuyên ngành nào, thì trực tiếp nhận giấy đăng ký
kinh doanh và giấy phép kinh doanh của đơn vị chủ quản chuyên ngành đó.
Hội kinh tế tư
nhân, cá thể trực tiếp nhận giấy phép kinh doanh tại UBND huyện, thị xã nơi
mình nộp hồ sơ.
Trường hợp không
được cấp đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, UBND Huyện, thị xã, đơn vị
chủ quản chuyên ngành có trách nhiệm trả lời cụ thể: lý do không được cấp đăng
ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh.
Điều 22.- Sở Tài
chính - Vật giá có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể việc thu lệ phí khi
đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép kinh doanh thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 23.- Tổ chức
kinh tế, công dân đã đăng ký và có giấy phép kinh doanh mà nay xin kinh doanh
thêm ngành nghề mới hoặc xin chuyển từ ngành nghề này sang ngành nghề khác hoặc
thay đổi hình thức kinh doanh, đều phải tuân thủ những quy định về thủ tục xin
đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép kinh doanh mới.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24.- Sở Thương nghiệp và UBND các huyện, thị xã giao nhiệm vụ
cho các lực lượng quản lý thị trường kiểm tra bất thường và có trọng điểm việc
thực hiện chế độ đăng ký kinh doanh trong các tổ chức kinh tế và hộ tư nhân
kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ: kiểm tra giấy đăng ký kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, kinh doanh đúng ngành nghề, hàng hóa, sản phẩm đã đăng ký hay
không.
Đối với những hộ
kinh doanh thuộc loại vừa và lớn thì phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra cả việc
thực hiện chế độ mở sổ sách và dùng hóa đơn, chứng từ.
Điều 25.- Tất cả
các tổ chức kinh tế, công dân hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh An Giang phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà
nước có chức năng.
Phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ và những điều khoản được quy định trong bản quy định này.
Điều 26.- Sở Thương
nghiệp, UBND các huyện, thị xã phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Cục thuế
và các cơ quan bảo vệ pháp luật chống thất thu thuế, chống tư nhân núp bóng các
đơn vị kinh tế quốc doanh hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ bất
hợp pháp.
Điều 27.- Sở Thương
nghiệp, Sở Tư pháp, các đơn vị chủ quản chuyên ngành có trách nhiệm soạn thảo
các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện tốt bản quy định này.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG