THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 về việc đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 184/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược, Kế hoạch đầu tư phát triển
và Kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm giai đoạn 2016
- 2020 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (sau đây viết tắt là Tổng công ty) với
các nội dung chủ yếu sau:
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN TỔNG CÔNG TY
1. Về định hướng phát triển
a) Tổng công ty tập trung trí tuệ và
sức lực để từng bước vượt qua khó khăn; nắm bắt thời cơ, đổi mới nhận thức, chấn chỉnh tổ chức,
khai thác tối đa các nguồn vốn, đầu tư phương tiện, trang
thiết bị, nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh;
xây dựng Tổng công ty trở thành một doanh nghiệp phát triển
mạnh toàn diện trong lĩnh vực hàng hải;
b) Tổng công ty giữ vững vị trí doanh
nghiệp hàng đầu của ngành hàng hải Việt Nam trong lĩnh vực cảng biển, vận tải biển và dịch vụ logistics;
phấn đấu đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp có thương hiệu
trong khu vực, có năng lực cạnh tranh cấp độ quốc tế và
tham gia chia sẻ thị trường khu vực, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong
những trung tâm hàng hải của khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu
a) Xây dựng Tổng công ty mạnh hơn, hoạt
động hiệu quả hơn trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu, sử dụng
hợp lý các nguồn lực; nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp, liên kết cao hơn về tài chính, công nghệ và thị trường;
b) Xây dựng đội ngũ lãnh đạo Tổng công ty chuyên nghiệp, có năng lực quản trị kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp;
c) Thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp theo lộ trình quy định nhằm thu hút các nguồn lực, tạo điều kiện
thuận lợi để đông đảo người lao động tham gia quản lý, đầu tư phát triển Tổng
công ty.
3. Về thị trường
Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối
với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần. Phát huy mọi nguồn
lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước
ngoài để tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn trong lĩnh vực vận tải biển,
cảng biển và dịch vụ logistics.
4. Về khoa học công nghệ
Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
5. Về tài chính
Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp,
đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, bền vững.
II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 05 NĂM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức quản lý khai thác và đầu tư
phát triển các ngành nghề kinh doanh chủ yếu, gồm: Vận tải biển, cảng biển và dịch
vụ hàng hải; đem lại hiệu quả, lợi nhuận cao; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước;
thu hẹp quy mô các lĩnh vực kinh doanh không hiệu quả; điều chỉnh phù hợp tỷ lệ
vốn góp của Tổng công ty tại các doanh nghiệp thành viên,
đa dạng hóa sở hữu nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, nâng cao
năng lực tài chính, năng lực quản trị, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển và khai thác hiệu quả
các cảng biển do Tổng công ty hiện nắm
giữ nằm ở những vị trí chiến lược và đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế vùng tại ba khu vực Bắc, Trung, Nam và giữ
vai trò huyết mạch trong tổng thể mạng lưới giao thông vận tải quốc gia. Tổng
công ty ưu tiên tập trung quản lý, khai thác và phát triển các cảng nước sâu, cảng
trung chuyển quốc tế có tiềm lực để trở thành các cảng biển
lớn tầm cỡ khu vực, đủ sức cạnh tranh với các trung tâm trung chuyển hàng hóa
trong khu vực;
b) Xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử
dụng cơ sở hạ tầng logistics, bao gồm hệ thống cảng biển và các trung tâm phân
phối hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn từ Bắc tới Nam, kết nối với hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường biển trên cả nước cũng như tham gia vào chuỗi dịch vụ
logistics toàn cầu; phấn đấu trở thành nhà cung cấp các giải pháp tối ưu trong
giao nhận, kho vận trên nền tảng cung ứng dịch vụ “door to door”, từng bước
hình thành dịch vụ chuỗi cung ứng toàn cầu với chất lượng tốt nhất;
c) Phát triển đội tàu thế hệ mới, đội
tàu chuyên dùng có tính năng kỹ thuật tốt; tập trung nguồn lực phát triển mở rộng
đội tàu container, nâng cao thị phần vận chuyển hàng xuất, nhập khẩu, hàng nội
địa và tham gia thị trường nội Á. Mở rộng, duy trì hoạt động trên các tuyến
liner hiện có trong khu vực; đáp ứng yêu cầu feeder cho các tàu mẹ vào cảng
trung chuyển khu vực Cái Mép - Thị Vải và đến các trung tâm trung chuyển khác
trong khu vực.
III. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 05 NĂM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
1. Đối với lĩnh vực cảng biển
a) Tập trung đầu tư một số bến cảng
khu vực Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng phù hợp với Quy hoạch
phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt và theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Dự án đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng do Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng làm chủ đầu tư có quy mô 02 bến container và tổng
hợp, có thể tiếp nhận tàu có sức chở đến 8.000 TEU; thời
gian thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 - 2020 và đưa cảng vào khai thác sử
dụng trong quý IV năm 2019;
b) Dự án đầu tư xây dựng Cảng Liên
Chiểu - giai đoạn khởi động do Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng
làm chủ đầu tư có quy mô 02 bến, có thể tiếp nhận tàu biển trọng tải đến
100.000 tấn giảm tải, 50.000 tấn đủ tải; thời gian thực hiện từ năm 2017 - 2024
và đưa cảng vào khai thác sử dụng trong năm 2023 hoặc 2024.
2. Đối với lĩnh vực vận tải biển
Tập trung phát triển đội tàu chuyên dụng
(tàu container, tàu chở dầu, tàu chở hàng rời...); thanh lý các tàu cũ có tình
trạng kỹ thuật kém, hoạt động không hiệu quả.
3. Đối với lĩnh vực dịch vụ logistics
a) Đầu tư hệ thống cảng cạn, trung
tâm phân phối hàng hóa, trung tâm logistics, phù hợp với năng lực và phù hợp với
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt;
b) Các dự án đầu tư xây dựng cảng cạn,
trung tâm logistics, trung tâm phân phối hàng hóa tại Lạch Huyện (thành phố Hải
Phòng), tại các thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành
phố Hồ Chí Minh và tại các tỉnh: Bắc Ninh, Hậu Giang, Gia Lai, Bình Dương, Đồng
Nai (tại Long Bình), do Công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên làm chủ đầu tư với
quy mô từ 10 đến 30 ha; thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 - 2020.
4. Về nguồn vốn
đầu tư
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Tổng
công ty xây dựng kế hoạch đầu tư và triển khai thực hiện các dự án theo quy định
của pháp luật, theo chỉ đạo cụ thể của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án đầu tư của
Tổng công ty được thực hiện bằng các nguồn vốn: Quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp, nguồn vốn thu từ việc cổ phần hóa tại các doanh
nghiệp, nguồn vốn vay thương mại và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Đối với hoạt động kinh doanh khai
thác cảng biển
a) Đầu tư phát triển hệ thống cảng biển
thuộc Tổng công ty phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
đã được phê duyệt; tập trung quản lý và khai thác các cảng nước sâu, cảng trung
chuyển quốc tế;
b) Khu vực phía Bắc: Tập trung nguồn
lực cho đầu tư xây dựng các bến cảng tại khu vực Đình Vũ, Lạch Huyện (thành phố
Hải Phòng); nâng cao vai trò và vị thế của Cảng Hải Phòng
để luôn dẫn đầu thị phần khai thác cảng khu vực phía Bắc cả về hàng rời và hàng
container;
c) Khu vực miền Trung: Đầu tư xây dựng các bến cảng tại khu vực Liên Chiểu (thành phố Đà Nẵng); phát triển Cảng Đà Nẵng
thành cảng chủ lực trong việc khai thác hàng container, hàng rời và hành khách,
là đầu mối giao thương chính của hành lang kinh tế Đông
- Tây; Cảng Nghệ Tĩnh là đầu mối phát triển kinh tế Bắc miền Trung và Nam Lào;
d) Khu vực phía Nam: Hoàn thiện đưa
vào khai thác cảng Sài Gòn - Hiệp Phước; đầu tư xây dựng các bến tại Sài Gòn - Hiệp Phước
giai đoạn 2 phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt.
Tập trung nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả kinh doanh, khai
thác các cảng liên doanh tại khu vực Cái Mép - Thị Vải, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(các cảng CMIT, SSIT và SP-PSA). Phát triển cảng tổng hợp
Vinalines Hậu Giang, cảng Cần Thơ phục vụ lưu thông hàng hóa tại khu vực đồng bằng
sông Cửu Long khi tuyến luồng Quan Chánh Bố được khơi
thông tại miền Tây Nam Bộ; Cảng Cam Ranh giữ vai trò dẫn đầu tại khu vực Nam
Trung Bộ;
đ) Phát triển
kinh tế khai thác cảng biển tại những vùng kinh tế trọng điểm: Đông Bắc Bộ, Bắc,
Trung và Nam Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ; các khu kinh tế, công nghiệp ven biển
và cảng trung chuyển quốc tế;
e) Hình thành hệ thống các cảng biển
có mô hình quản lý hiện đại, tiên tiến trong toàn Tổng công ty. Củng cố hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các cảng biển hiện có trong toàn
Tổng công ty để giữ vững thị phần cũng như tận dụng tối đa công suất cầu bến, trang thiết bị khai thác nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả khai
thác;
g) Phát triển đồng bộ, đủ năng lực cạnh
tranh đối với các loại hình dịch vụ hỗ trợ khai thác cảng biển. Hình thành chuỗi
cung ứng khép kín vận tải - cảng biển - dịch vụ hàng hải Bắc - Trung - Nam.
2. Đối với hoạt động vận tải biển
a) Tập trung tái cơ cấu quản trị
doanh nghiệp, tái cơ cấu đội tàu, tiếp tục bán, thanh lý các tàu cũ có tình trạng
kỹ thuật kém, hoạt động không hiệu quả để cắt giảm lỗ theo Đề án tái cơ cấu Tổng công ty đã được phê duyệt;
b) Phát triển đội
tàu thế hệ mới, đội tàu chuyên dùng có tính năng kỹ thuật
tốt; tập trung nguồn lực phát triển mở rộng đội tàu container, nâng cao thị phần
vận chuyển hàng xuất nhập khẩu, hàng nội địa và tham gia
thị trường nội Á;
c) Mở rộng, duy trì hoạt động trên
các tuyến liner hiện có trong khu vực; đáp ứng yêu cầu feeder
cho các tàu mẹ vào cảng trung chuyển khu vực Cái Mép - Thị Vải và đến các trung
tâm trung chuyển khác trong khu vực.
3. Đối với hoạt động dịch vụ
logistics
a) Đẩy mạnh việc
đầu tư hạ tầng logistics bao gồm các cảng cạn, các trung tâm phân phối hàng
hóa, trung tâm logistics tại các vị trí then chốt theo quy hoạch gần các khu
công nghiệp, khu chế xuất của các vùng kinh tế trọng điểm; đầu tư phương tiện
phục vụ tạo sự liên kết xây dựng chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, kết nối các cơ sở
logistics từ Bắc đến Nam, tạo lợi thế cạnh tranh;
b) Phát triển dịch vụ “door to door”,
phát triển thương mại dịch vụ qua biên giới và vận tải đa phương thức để tối đa
hiệu quả của dịch vụ logistics;
c) Tăng cường
liên doanh, liên kết với đối tác quốc tế, các tập đoàn lớn của nước ngoài về dịch
vụ hàng hải, trong đó Tổng công ty nắm giữ cổ phần chi phối
nhằm tranh thủ nhũng lợi thế sẵn có về thị trường, mạng lưới đại lý, hạ tầng
thông tin, nguồn lực toàn cầu, hạn mức tín dụng lớn của đối tác nước ngoài.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về thị trường
Nghiên cứu phát triển thị trường, đánh giá các cơ hội đầu tư; kết nối mạng lưới các đơn vị thành viên với các khách hàng tiềm năng trên thị trường, mở rộng
khu vực hoạt động, mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả.
2. Giải pháp về quản trị tài chính
a) Duy trì tỷ lệ chi phối tại các
doanh nghiệp cảng biển tại khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; tiến hành thoái vốn về tỷ lệ không chi phối
hoặc thoái toàn bộ vốn tại các doanh nghiệp cảng biển, vận tải biển theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tiếp tục xử lý, tái cơ cấu nợ vay
vốn tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Đẩy mạnh niêm yết, đăng ký giao dịch
đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa hoặc sẽ được cổ phần
hóa trong thời gian tới, góp phần minh bạch tài chính, tạo kênh huy động vốn.
3. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp
a) Tổng công ty tăng cường công tác
kiểm soát nội bộ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế quản lý đảm
bảo sự phân công, phân cấp rõ ràng quyền và trách nhiệm;
b) Tổng công ty giữ vai trò chủ đạo
và là đầu mối phối, kết hợp bình đẳng các đơn vị thành viên với nhau để cùng có lợi; phát huy sức mạnh tổng hợp từ
các doanh nghiệp thành viên để tham gia triển khai các dự
án lớn nhằm tăng cường sức mạnh, sức cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường;
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong sản xuất, kinh doanh và trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.
4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực
a) Rà soát, hoàn thiện chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm; đổi mới công tác luân chuyển và bố trí nhân sự đối với
cán bộ, nhân viên Công ty mẹ - Tổng công ty và người đại diện phần vốn của Tổng
công ty tại các doanh nghiệp có vốn góp;
b) Xây dựng chiến lược đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kinh doanh từng năm đảm bảo
tiêu chuẩn quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu hoạt
động quản trị, khai thác tàu.
5. Giải pháp đối với các khối hoạt động
a) Từng bước nâng cao thị phần vận
chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu kết hợp vận chuyển hàng hóa giữa các cảng biển
nước ngoài, trên tuyến biển xa, chiếm lĩnh thị trường vận tải container nội địa
và gom hàng cho tàu mẹ tại các cảng trung chuyển;
b) Cơ cấu đội tàu hàng rời theo hướng tập trung vận chuyển hàng cho các dự án lớn, ổn định dài hạn và cho các chủ hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty tại Việt Nam và trong khu vực;
c) Tăng cường kết
nối các doanh nghiệp logistics, chú trọng đẩy mạnh phát triển chuỗi dịch vụ
“door to door”;
d) Nghiên cứu, xây dựng và áp dụng mô
hình quản lý khai thác cảng biển phù hợp với quy định của pháp luật; thiết lập
cơ cấu tổ chức năng động và linh hoạt để các cảng hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;
đ) Phát triển các hình thức hợp tác,
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết
trong Tổng công ty, đối tác trong nước,
nước ngoài nhằm tạo thành mạng lưới cung cấp dịch vụ vận chuyển toàn cầu, tận dụng
những lợi thế sẵn có về thị trường, mạng lưới đại lý, hạ tầng công nghệ thông
tin, kinh nghiệm quản lý và hạn mức tín dụng của đối tác nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải
a) Phê duyệt Kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam theo quy định; thường xuyên giám sát, đánh giá toàn
diện tình hình hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, bảo đảm doanh nghiệp
thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kịp thời xử lý những
phát sinh cần giải quyết trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Hỗ trợ Tổng công ty trong việc tìm
kiếm thị trường vận tải biển; kiểm tra, giám sát Tổng công ty trong hoạt động thoái vốn, quản lý và sử
dụng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả.
2. Bộ Công Thương phối hợp Bộ Giao
thông vận tải chỉ đạo các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phối hợp, tạo điều kiện để Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phát triển thị phần
của đội tàu Việt Nam trong vận chuyển hàng hóa xuất, nhập
khẩu và vận chuyển trên tuyến nội địa.
3. Các bộ, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ
để Tổng công ty Hàng hải Việt Nam triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
5. Hội đồng thành viên Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành, kế hoạch đã
được phê duyệt; định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện kế hoạch và những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện theo quy
định. Tổ chức rà soát, đánh giá lại các khoản đầu tư đảm bảo
hiệu quả đầu tư vốn; đẩy nhanh việc thoái vốn tại công ty
con, công ty liên kết, vốn góp tại các đơn vị không thuộc ngành nghề kinh doanh
chính; bảo đảm công khai, minh bạch, bảo toàn vốn ở mức cao nhất, đồng thời tập trung nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Quốc
phòng, Khoa học và Công nghệ;
- Các Ngân hàng: Nhà nước Việt Nam, Phát triển Việt Nam;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- Các Hiệp hội: Chủ tàu Việt Nam, Cảng biển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX,
ĐMDN, NC, TKBT;
- Lưu: VT, CN (3b) Hiền.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|