UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội
dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 576/TTr-SCT ngày 30/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khia, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- TV Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục CN địa phương - Bộ Công Thương;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo, Website UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định công tác
phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi chung là Sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung
quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên
quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp chưa quy định trong quy chế này, được áp dụng theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các cụm từ “Cụm
công nghiệp”, “Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp”, “Hạ tầng cụm công
nghiệp”, “Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp”, “diện tích
đất công nghiệp”, “Trung tâm phát triển cụm công nghiệp” được hiểu theo quy định
của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg).
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước
dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong cụm công nghiệp nhưng không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền
của mỗi cơ quan, không cản trở công việc của mổi cơ quan.
Điều 4. Quy
trình phối hợp
1. Đối với nội dung quy hoạch và
bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Đối với nội dung thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, nộp Sở Công Thương để
tổ chức thẩm định. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
họp thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với các nội dung khác có
liên quan, Sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo mô
hình, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các Sở, ngành có
liên quan bằng văn bản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các cơ quan quản lý chuyên
ngành cấp tỉnh khi được hỏi lấy ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời bằng
văn bản đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Nếu quá thời gian hỏi ý
kiến mà không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý với nội dung được hỏi.
5. Cơ quan chuyên môn cấp huyện
tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh
1. Sở Công Thương:
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh gồm các công việc chính sau đây:
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế
hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi
có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện (có quy hoạch cụm công nghiệp) lựa
chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c. Chủ trì thẩm định hồ sơ thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d. Đề xuất và thực hiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều
kiện địa phương.
đ. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu
tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
e. Tham gia ý kiến và thiết kế
cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư
xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan
chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
f. Quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; tổng hợp, đánh giá, báo cáo
về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
g. Đề xuất Bộ Công Thương hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và
phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Chủ trì cấp, điều chỉnh, thu
hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy
phép thuộc thẩm quyền theo đúng ngành nghề quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
Chủ trì thẩm tra dự án đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy phép chứng nhận đầu tư
theo quy định hiện hành. Nếu ngành nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng
nhận đăng ký kinh doanh không phù hợp với ngành nghề theo quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp thì phải có ý kiến về quản lý ngành của Sở Công Thương và UBND
cấp huyện quản lý cụm công nghiệp đó.
b. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp phù hợp
với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
c. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng
cơ bản để hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
d. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý
và đề xuất ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy nhân dân tỉnh.
đ. Tham gia ý kiến về năng lực
và kinh nghiệm trong việc lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng.
e. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Sở Xây dựng
a. Chủ trì thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; quản lý, kiểm
tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp sau khi được
duyệt.
b. Cấp phép xây dựng cho các
công trình đầu tư theo thẩm quyền.
c. Thanh tra, kiểm tra về quản
lý chất lượng công trình xây dựng trong cụm công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, thực hiện
việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định
giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ
tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
b. Chủ trì thẩm định và phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp;
hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
c. Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
d. Chủ trì phối hợp với cảnh sát
môi trường thanh tra, kiểm tra về môi trường trong cụm công nghiệp.
đ. Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận)...
cho các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
hoặc đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
5. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định cơ chế, chính sách
cho thuê đất, giao đất có thu tiền, cho thuê kết cấu hạ tầng tại các cụm công
nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định hiện hành.
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc phân bổ vốn xây dựng cơ bản để trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ
cho các địa phương xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
6. Sở Giao thông và Vận tải
a. Có ý kiến về vị trí đấu nối hạ
tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường Quốc lộ trình UBND tỉnh xin ý kiến
thỏa thuận của Bộ Giao thông Vận tải;
b. Cấp phép thi công đấu nối hạ
tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc thành lập và tổ chức bộ máy của Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
8. Các Sở, ngành khác
a. Các Sở, ngành khác thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ
trách đối với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
b. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp; hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chuyên ngành,
lĩnh vực quản lý của đơn vị mình đối với hoạt động của cụm công nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài
việc thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý
Nhà nước đối với cụm công nghiệp gồm các công việc như sau:
a. Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc Phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp;
b. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập,
mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp; chỉ đạo Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp (nếu có) tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp
trên địa bàn sau khi được phê duyệt;
c. Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập
hồ sơ về bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định; chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công
tác thu hồi đất, đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để
nhanh chóng triển khai hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn.
d. Tổ chức công bố, công khai
các quy hoạch chung xây dựng cụm công nghiệp và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
đ. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và làm đầu mối tiếp nhận, đề xuất Sở
Công Thương thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp.
e. Vận động thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
f. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.
g. Báo cáo tình hình hoạt động của
các cụm công nghiệp trên địa bàn định kỳ hàng quý và đột xuất cho Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Phối hợp thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Phối hợp cùng các Sở, ngành
thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường
trong và xung quanh cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
c. Đại diện nhân dân địa phương
để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương những vấn đề
về quản lý cụm công nghiệp;
d. Vận động nhân dân trong địa
bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH,
THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Xây
dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Quá trình xây dựng, thẩm định và
phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo các Điều
3, 4, 5, 6, 7, 8 tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công
Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
Điều 7. Công
bố quy hoạch được phê duyệt
1. Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp được duyệt phải được công bố chậm nhất sau 30 ngày.
2. Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công
nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề,
khu dân cư và vận động, thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều 8.
Thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục thành lập,
mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp được quy định tại
Điều 5, 6, và 7 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a. UBND cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định;
b. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp trình UBND tỉnh quyết định. Đối với hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm
định trình UBND tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ
Công Thương
Mục 2. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 9.
Trình tự thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp;
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và quản lý vận hành các công trình hạ
tầng sau khi hoàn thành
Điều 10.
Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp. Trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện
theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng. Trường hợp cụm công nghiệp
có quy mô diện tích dưới 05 ha thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
Điều 11. Dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
từ nguồn vốn ngân sách thực hiện theo Luật xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 12/2009/NĐ-CP.
2. Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
từ vốn của Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cụm công nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục lập,
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Điều 12.
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng trong cụm công nghiệp
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Triển khai thực hiện công tác
thu hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh
chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được duyệt.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện đầu tư hạ tầng
các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện cho Sở Công Thương.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan: hỗ trợ cho UBND cấp huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến
chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp trên địa bàn các huyện.
3. Trách nhiệm của Sở Công
Thương: là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các cụm công
nghiệp trên địa bàn và những khó khăn vướng mắc, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
các đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị Nhà nước kịp thời có cơ chế,
chính sách để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Điều 13. Đầu
tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung liên quan
khác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng
ngoài hàng rào cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, kể cả vốn của doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Sở Công Thương: Xây dựng và
triển khai thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm
đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp.
3. Sở Giao thông Vận tải: Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối
đồng bộ đến các cụm công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Xây dựng: Xây dựng quy hoạch
vị trí nhà ở công nhân phục vụ cho các cụm công nghiệp trên địa bàn.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Phối hợp với UBND cấp huyện hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của
Nhà nước về lao động. Tư vấn cho UBND cấp huyện, chủ sử dụng lao động giải quyết
tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp, quyết định các biện
pháp chế tài theo thẩm quyền.
- Hàng năm, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho
các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động trong cụm
công nghiệp theo quy định.
6. UBND cấp huyện, thị xã, thành
phố:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công
nghiệp theo phân cấp; những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản
trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
7. Các doanh nghiệp cung cấp điện,
nước và dịch vụ viễn thông: Cung cấp đủ số lượng và chất lượng điện, nước và dịch
vụ viễn thông tới hàng rào cụm công nghiệp. Chịu trách nghiệm và đảm bảo về số
lượng, chất lượng điện, nước và dịch vụ viễn thông phục vụ nhu cầu sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều 14.
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình
chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 11 - Quy chế
quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
Điều 15.
Trung tâm Phát triển Cụm công nghiệp
Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến
thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng, mà chủ yếu đầu tư từ vốn
ngân sách thì Trung tâm Phát triển Cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức
năng đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
1. Nhiệm vụ:
a. Giúp UBND cấp huyện thực hiện
việc xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của cụm công nghiệp.
b. Làm chủ đầu tư các công trình
hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c. Lập quy hoạch chi tiết, dự án
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng điều lệ hoạt động của từng cụm công
nghiệp để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
d. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài cụm công nghiệp, việc triển khai
các dự án đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động đồng bộ,
đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
đ. Thực hiện vận động, thu hút đầu
tư vào cụm công nghiệp; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư xây dựng
của các nhà đầu tư để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
e. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan chức năng và chính quuyền
cấp xã có cụm công nghiệp hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và
chính quyền địa phương.
f. Nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị
của các doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp, để
đề xuất với cấp có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung các quy định về quản
lý cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.
g. Thu phí hạ tầng theo quy định
của UBND tỉnh; tổ chức hoạt động, dịch vụ có thu phí trong cụm công nghiệp để
phục vụ cho việc quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
h. Theo dõi hoạt động cùa các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng quy định.
2. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp có 01 Giám đốc, không quá 02 giám đốc và bộ máy giúp
việc.
a. Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm.
b. Bộ máy giúp việc: Biên chế bộ
máy giúp việc của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp nằm trong tổng biên chế
hàng năm của huyện, thị xã, thành phố được UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng thành
viên của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp do UBND cấp huyện quyết định,
trên nguyên tắc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
c. Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp được sử dụng con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
3. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp do ngân sách huyện, thị xã, thành phố cấp từ nguồn
kinh phí quản lý hành chính nhà nước và được bổ sung bằng nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ (nếu có).
4. Trình tự và thủ tục thành lập
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 12 của Thông tư số
39/2009/TT-BCT:
a. UBND cấp huyện chủ trì xây dựng
đề án thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
c. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp
huyện đã thành lập Ban quản lý cụm công nghiệp theo các quy định trước đây thì
UBND cấp huyện đề xuất phương án chuyển đổi mô hình quản lý sang Trung tâm Phát
triển cụm công nghiệp cho phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế tại
địa phương, trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 31/12/2011.
Mục 3. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 16.
Trình tự thủ tục về đất đai
Trình tư, thủ tục về đất đai để
đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường; hỗ trợ và tái định cư.
Điều 17. Giới
thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất.
Việc thỏa thuận địa điểm cho Đơn
vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
vào cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm để đầu tư xây dựng cụm
công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh ký thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm
của UBND tỉnh.
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện
thông báo thu hồi đất theo văn bản của UBND tỉnh và thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 18. Lập,
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất) lập và trình thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ, bồi thường và tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên
theo quy định hiện hành.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án hỗ trợ, bồi thường và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi địa bàn huyện theo quy định hiện
hành.
Điều 19.
Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chuẩn bị hồ sơ trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho
thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 20. Tiến
hành chi trả bồi thường theo phương án được duyệt và bàn giao đất thực hiện dự
án
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất) có trách nhiệm triển khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư; tiếp nhận bàn giao đất từ người có đất
bị thu hồi, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự
án theo quy định hiện hành.
Điều 21. Tiếp
nhận dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Đối với Cụm công nghiệp do
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp khai thác và quản lý: Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn các thủ tục cho nhà đầu tư
và làm đầu mối thực hiện “cơ chế một cửa, một cửa liên thông” để giải quyết các
thủ tục cho nhà đầu tư vào cụm công nghiệp.
2. Đối với Cụm công nghiệp do
Đơn vị kinh doanh hạ tầng khai thác và quản lý: Các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng đất trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng
dẫn làm thủ tục thuê lại đất hoặc giao đất (đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng)
theo quy định của pháp luật về đất đai. Trên cơ sở hợp đồng thuê đất, đơn vị
kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo quy định.
3. Những dự án thuộc diện phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì thiết kế cơ sở của dự án phải được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
4. Những dự án thuộc diện phải
đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trực tiếp tiến hành đăng ký đầu tư, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc một cửa đảm bảo đúng quy
định và thuận lợi cho doanh nghiệp.
5. Trước khi khởi công xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng trừ trường
hợp cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt.
Mục 4. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 22. Cấp
giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
Các lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở
sản xuất được khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp quy định cụ thể tại Điều
3 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 -
Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg.
2. Các Sở, ngành liên quan khác
cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động
của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 23. Tiếp
nhận các dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp, cho thuê lại đất và cung cấp
dịch vụ công cộng, tiện ích
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp là đơn vị đầu mối hướng dẫn
doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh nghiệp thuê lại đất
và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp theo quy định
tại các Điều 12, 13 và 15 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
Mối quan hệ giữa Đơn vị kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được xác định
trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 24. Quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Việc quản lý các hoạt đọng sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp thực hiện
theo kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với
quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Sở Công Thương là đầu mối
giúp UBND tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình
hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc
Phòng Kinh tế) thuộc UBND cấp huyện là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Khen thương, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp
vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 26.
Khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong
Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luạt về khiếu nại, tố cáo
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế
này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh các Sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp./.