ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khoá VII, kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1964/TTr-STC ngày 22
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu lệ phí, sử dụng lệ
phí và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH.
(Kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 06 /9/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp lệ phí, đối tượng miễn, giảm thu lệ phí và đơn vị thu lệ phí:
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với
các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, liên hợp
tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân,
dân lập, cơ sở văn hóa thông tin, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh
doanh.
2. Đối tượng miễn, giảm thu lệ
phí:
Miễn lệ cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu đối với doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa
chuyển sang công ty cổ phần.
3. Đơn vị thu lệ phí:
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh thực hiện thu lệ thu phí bao gồm:
a) Sở Kế hoạch và đầu tư đối với
những giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh
doanh thuộc thẩm quyền tỉnh cấp.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
đối với những giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh thuộc thẩm quyền huyện, thị xã cấp.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ
Điều 2. Mức
thu lệ phí:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đối với:
- Hộ kinh doanh cá thể 30.000 đồng/1
lần cấp.
- Doanh nghiệp tư nhân 100.000 đồng/1
lần cấp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
200.000 đồng/1 lần cấp.
- Công ty cổ phần 200.000 đồng/1
lần cấp.
- Công ty hợp danh 100.000 đồng/1
lần cấp.
- Doanh nghiệp Nhà nước 200.000
đồng/1 lần cấp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã,
cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập;
cơ sở văn hóa thông tin:
+ Do Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã cấp 100.000 đồng/1 lần cấp.
+ Do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
200.000 đồng/1 lần cấp.
- Chứng nhận đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của doanh nghiệp: 20.000 đồng/1 lần.
- Cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký kinh doanh: 10.000 đồng/1 lần cung cấp. Riêng việc cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước, không thu
lệ phí.
- Cấp bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích
lục nội dung đăng ký kinh doanh: 2.000 đồng/1 bản.
Điều 3. Việc
thu, nộp lệ phí:
- Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu,
nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai
mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.
- Khi thu lệ phí đơn vị thu lệ
phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc
quản lý và sử dụng lệ phí:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định
này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được quản lý, sử
dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích
lại 40% (Bốn mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp
vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo
chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi phí trực tiếp cho việc
thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu lệ phí;
c) Chi mua vật tư, nguyên liệu
liên quan đến việc thu lệ phí;
d) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu nộp lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ , nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (Ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (Hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ điểm này.
2. Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thực thu
được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (60%) cơ
quan thu lệ phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục
và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí, nội dung chi theo quy định tại Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo mục
lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ
phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu
được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách
Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với
cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh không đề cập
tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ
sung./.