ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
269/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 1987
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN DỤNG
CHÁNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG,
NGƯ TRƯỜNG TẠI HUYỆN DUYÊN HẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban Nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm
1983.
- Để tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 3 và sự
chỉ đạo của Thường vụ Thành ủy về phương hướng cải tạo, xây dựng phát triển
kinh tế xã hội và củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Duyên Hải đến
năm 2.000 ;
- Theo đề nghị của các đồng chí Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Duyên Hải đã được các cơ quan chức năng liên quan nhất trí ;
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1:
Ban hành Bản qui định về cơ chế quản lý và vận dụng chánh
sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với các nông trường, lâm trường, ngư
trường tại huyện Duyên Hải.
ĐIỀU 2:
Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những
quy định của thành phố trước đây trái với Bản quy định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU 3:
Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Duyên Hải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, Chủ
nhiệm Ủy ban Kế hoạch nhà nước, Trưởng ban Ban Tổ chức Chánh quyền, Giám đốc Sở
Lâm nghiệp, Sở Thủy sản và các ngành các cấp liên quan ở thành phố chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/ THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TẬN DỤNG CHÁNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG, NGƯ TRƯỜNG TẠI DUYÊN HẢI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UB ngày 26 tháng 11 năm 1987 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I. MỤC ĐÍCH,
NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
ĐIỀU 1 :
Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho các quận
và các Sở ngành thành phố tổ chức các nông trường, lâm trường, ngư trường và
các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Duyên Hải nhằm mục đích cùng với huyện
Duyên Hải tập trung đầu tư lao động, kỹ thuật, tiền vốn v.v… để tổ chức khai
thác tổng hợp các tiềm năng tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú của vùng
Duyên Hải một cách hợp lý và có hiệu quả nhất, trong
thời gian trước mắt cũng như lâu dài, góp phần tích cực thực hiện 3 chương
trình mục tiêu kinh tế lớn của thành phố, tạo điều kiện ổn định và cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân trên địa bàn ; kể cả lao động dân cư của
các quận nội thành đưa ra ; kết hợp xây dựng lực lượng an ninh, quốc phòng ngày
càng vững mạnh, nhanh chóng xây dựng địa bàn Duyên Hải đến năm 2.000 trở thành
một huyện có cơ cấu kinh tế theo quy hoạch chung của thành phố.
ĐIỀU 2 :
Các nông trường, lâm trường, ngư trường và các cơ sở sản
xuất khác trên địa bàn huyện Duyên Hải có nhiệm vụ chủ yếu :
2.1- Tổ chức phát triển các
ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn được phân công, kết hợp với thực hiện
kế hoạch điều động dân cư từ nội thành ra Duyên Hải.
2.2- Quan hệ chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân huyện Duyên Hải và xã sở tại tiến hành quy hoạch, xây dựng và thực hiện
kế hoạch 5 năm, hằng năm, từng bước định hình cụm kinh tế - xã hội thành 1 đơn
vị kinh tế cơ sở của các sở, ngành thành phố đứng chân lâu dài trên địa bài
Duyên Hải.
ĐIỀU 3 :
Nguyên tắc quản lý :
3.1- Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện quyền quản lý Nhà nước trên lãnh thổ huyện theo quy định của Nhà nước và
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.2- Các cơ quan, sở ngành chủ
quản phải tôn trọng và thực hiện giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho
các đơn vị kinh tế cơ sở : nông trường, lâm trường, ngư trường, xí nghiệp, nhà
máy… theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 và Quyết định số 32/QĐ-UB của Ủy
ban nhân dân thành phố; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trực tiếp tham gia việc
xây dựng các cụm kinh tế - xã hội quy hoạch trên địa bàn huyện Duyên Hải.
II. TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH :
ĐIỀU 4 :
Phạm vi và lãnh vực hoạt động của các đơn vị kinh tế trên
địa bàn huyện Duyên Hải bao gồm : sản xuất ngư nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp,
công nghiệp, chế biến, cơ khí, sản xuất muối, tiểu thủ công nghiệp, giao thông
vận tải, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, xây dựng các công trình sản xuất và
phúc lợi công cộng v.v… theo hướng tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp. Trước
mắt, tập trung đầu tư phát triển sản xuất, các mặt hàng thủy hải sản xuất khẩu.
ĐIỀU 5 :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Duyên Hải. Trước hết dành ưu tiên cho các đơn vị quốc doanh và tập thể đồng thời
có xem xét cho phép các thành phần kinh tế khác tổ chức sản xuất theo phương hướng
quy hoạch kế hoạch chung và sự phân công hợp lý để thu hút thêm nguồn vốn lao động
tay nghề kinh nghiệm sản xuất, thiết bị hiện đại nhằm tạo thêm nhiều sản phẩm
và hàng hóa trên địa bàn.
ĐIỀU 6 :
Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và việc phân cấp
quản lý :
6.1- Tổ chức liên doanh sản xuất
kinh doanh do hai bên bỏ vốn đầu tư trên cơ sở hợp đồng kinh tế và được cơ quan
chủ quản hai bên phê duyệt. Liên doanh giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh của
thành phố, các quận, huyện, kể cả các thành phần kinh tế tập thể, tư nhân với
các nông trường, lâm trường, ngư trường, xí nghiệp, hợp tác xã v.v… thuộc huyện
Duyên Hải và các quận, sở ngành thành phố đứng chân trên địa bàn Duyên Hải.
6.2- Tổ chức các nông trường, lâm
trường, ngư trường, xí nghiệp vừa sản xuất, vừa tham gia xây dựng cụm kinh tế -
xã hội lâu dài trên địa bàn, được phân công phân cấp quản lý như sau :
-2.a- Các đơn vị kinh tế được
giao quyền quản lý sử dụng diện tích rừng, đất rừng, mặt nước theo Quyết định
441/QĐ-UB ngày 29-12-1983 của Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở khả năng nguồn
vốn đầu tư lao động kỹ thuật v.v… Sau khi nhận diện tích rừng, đất rừng, mặt nước,
các đơn vị đều phải lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật – xã hội để trình cấp có
thẩm quyền phê duyện (theo sự phân cấp hiện hành) và tiến hành xây dựng kế hoạch
thực hiện các phương án sản xuất và xây dựng các cụm kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển đứng chân lâu dài trên địa bàn Duyên Hải. Trong phạm vi diện tích rừng,
đất rừng, mặt nước do các nông trường, lâm trường, ngư trường quản lý sử dụng,
nhân dân địa phương và các nơi khác không được vào chặt phá cây rừng, bắt tôm
cá trong các công trình nuôi trồng của các đơn vị.
-2.b- Trường hợp trong phạm vi đất
đai của các đơn vị được giao quản lý và sử dụng mà có dân địa phương khai thác,
nuôi trồng thủy sản trước đây thì đơn vị phải bồi hoàn thỏa đáng cho dân và
cùng bàn bạc với xã sở tại vận động các hộ dân này vào làm với đơn vị để sử dụng
tay nghề.
-2.c- Các đơn vị quốc doanh, tập
thể, hộ gia đình được giao đất, giao rừng, mặt nước phải tổ chức sản xuất hết
diện tích ; nếu sau 2 năm không sản xuất thì thành phố sẽ lấy lại giao cho đơn
vị khác (Quyết định : 441/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố)
III. ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT :
ĐIỀU 7 :
Về ngư nghiệp :
7.1- Tập trung ưu tiên đầu tư
xây dựng các công trình nuôi tôm cá; và phương tiện đánh bắt hải sản ngoài biển
khơi và chế biến thủy hải sản; chú trọng sản xuất con tôm xuất khẩu, tổ chức đồng
bộ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nuôi trồng con tôm (kể cả việc sản
xuất thức ăn cho tôm) đạt được năng suất cao v.v… để từng bước xây dựng địa bàn
huyện Duyên Hải trở thành trung tâm sản xuất chế biến hàng thủy hải sản xuất khẩu
quan trọng và giải quyết thực phẩm cho yêu cầu tiêu dùng của thành phố.
7.2- Khuyến khích các nông trường,
lâm trường, ngư trường tại Duyên Hải mở rộng liên kết liên doanh với các quận,
huyện Sở ngành, Công ty, xí nghiệp của thành phố, các ngành Trung ương đóng
trên địa bàn thành phố và các tỉnh thuộc khu vực phía Nam để đầu tư phát triển
sản xuất ngư nghiệp, cho phép các nông trường, lâm trường, ngư trường trong khu
vực được liên doanh liên kết với nhau theo từng cụm sản xuất liên hoàn, tổ chức
sản xuất kinh doanh tổng hợp hay lấy ngắn nuôi dài cùng phát triển trên địa
bàn.
7.3- Cho phép các quận, Sở ngành
xây dựng các phương án kinh tế làm ăn với nước ngoài để thu hút nguồn vốn, kỹ
thuật từ bên ngoài vào xây dựng phát triển các nông trường, lâm trường, ngư trường
của ngành trên địa bàn Duyên Hải theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố.
7.4- Ngân hàng thành phố và các
quận ưu tiên cho nông trường, lâm trường, ngư trường được vay vốn dài hạn với
lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
7.5- Khuyến khích và cho phép
các nông trường, lâm trường, ngư trường, Xí nghiệp huy động vốn nhàn rỗi trong
nhân dân kể cả tư nhân ở nội, ngoại thành bằng hình thức vay hoặc cho hùn vốn hợp
tác với các đơn vị mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc giao khoán sản xuất theo diện
tích, từng công đoạn sản xuất theo kế hoạch của nông trường, lâm trường v.v… được
hưởng tỷ lệ lợi nhuận thỏa đáng do thành quả sản xuất đem lại. Nghiêm cấm tổ chức
kinh tế không có chức năng kinh doanh mua đi bán lại hàng hóa, thủy hải sản để
thu chênh lệch giá trên địa bàn Duyên Hải.
7.6- Sở Thủy sản cần hướng dẫn
và qui định thời vụ, đánh bắt thủy sản trên sông để các đơn vị trên địa bàn thực
hiện nghiêm túc nhằm bảo vệ nguồn giống chống khai thác lạm sát thủy hải sản
trên sông, rạch.
ĐIỀU 8 :
Về lâm nghiệp :
8.1- Tài nguyên rừng trồng và rừng
tự nhiên trên địa bàn Duyên Hải là tài sản quốc gia, là loại rừng sác phong phú
đa dạng, có tác dụng phòng hộ cân bằng hệ sinh thái để phát trỉ6n các loại sinh
vật trên địa bàn Duyên Hải, vừa là vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
Tanin, thức ăn gia súc, sản xuất bột giấy, sợi dệt, các loại hóa chất khác và
chất đốt v.v… Do đó, sau khi được giao đất giao rừng về diện tích và giá trị rừng
trồng; các nông trường, lâm trường, cá đơn vị võ trang, hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức quản lý bảo vệ chăm sóc phát triển tài
nguyên rừng theo đúng quy hoạch và quy trình kỹ thuật của ngành lâm nghiệp và
kiểm lâm nhân dân hướng dẫn. Trước mắt, có kế hoạch trồng cây gây rừng phủ xanh
hết diện tích đất trống kể cả trồng dậm chỗ rừng thưa trong phạm vi đất đai được
giao quản lý sử dụng, và thiết kế, xây dựng các tiểu khu rừng để quản lý chặt
chẽ kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
8.2- Nguồn vốn để thực hiện các
mặt công tác lâm nghiệp trong phạm vi đất đai của từng đơn vị :
- Nguồn thu được thông qua thực
hiện kế hoạch khai thác tỉa thưa rừng trồng hàng năm, sau khi trừ chi phí thiết
kế, khai thác và nộp cho huyện Duyên Hải 5% và xã sở tại 5% sản phẩm khai thác
được để phục vụ công tác lâm nghiệp huyện, xã.
- Nguồn thu do kinh phí đầu tư
nuôi trồng thủy sản để đào kinh mương phân lô rừng, tăng diện tích mặt nước để
nuôi trồng thủy sản theo kế hoạch của từng đơn vị.
- Đến năm 1991: nguồn thu được
thông qua thực hiện khai thác tỉa thưa, rừng trồng được thành phố giao ; sau
khi trừ chi phí thiết kế, khai thác, và nộp cho huyện 5%, xã 5% ; phải nộp cho
Lâm trường Duyên Hải 40% sản phẩm để thanh toán lại kinh phí trồng rừng và chăm
sóc bảo vệ rừng… do thành phố đã cấp vốn.
- Nơi nào không có rừng thì đơn
vị vay vốn hoặc dùng vốn phát triển sản xuất của đơn vị, hợp tác xã tập đoàn sản
xuất để trồng cây gây rừng theo quy hoạch và hưởng quyền lợi theo Quyết định
441/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố.
8.3- Khuyến khích các đơn vị
nông trường, lâm trường, xí nghiệp xây dựng phương án sản xuất và tổ chức các
cơ sở sản xuất chế biến Tanin, thức ăn gia súc, bột giấy, sợi dệt, các hóa chất
khác từ nguyên liệu cây rừng sác Duyên Hải.
ĐIỀU 9 :
Về công nghiệp chế biến, sửa chữa cơ khí nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ - du lịch.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng
phát triển nhiều ngành nghề sản xuất để khai thác tiềm năng của vùng đất mới
Duyên Hải lâu dài theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
Duyên Hải. Trước mắt các quận, huyện Sở ngành thành phố có khả năng đầu tư xây
dựng các phương án sản xuất kinh doanh tổ chức các cơ sở công nghiệp chế biến
thủy hải sản xuất khẩu, lâm sản, nông sản, cơ sở sửa chữa và đóng mới tàu thuyền,
sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất muối và nước ớt, xây dựng khu du lịch, khách
sạn, cảng cá v.v… Cho phép các quận và Sở ngành tổ chức huy động các hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, Tổ hợp, tư nhân có vốn, thiết bị, lao động có tay nghề kỹ
thuật đầu tư sản xuất ở Duyên Hải theo Quyết định 192 và Quyết định 34 của Ủy
ban nhân dân thành phố, nhằm phát triển sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa trên địa bàn.
ĐIỀU 10 :
Về khoa học kỹ thuật :
- Khuyến khích cho phép các nông
trường, lâm trường, xí nghiệp v.v… được ký hợp đồng với cán bộ khoa học kỹ thuật
của các ban ngành thành phố, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học
v.v… để nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh
việc tổ chức khai thác hợp lý các tiềm năng phong phú của vùng đất mới Duyên Hải
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, khi các công trình ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật có hiệu quả cao thì chủ đề tài được hưởng từ 15 đến 20% giá trị
tăng thêm do ứng dụng đề tài khoa học, kỹ thuật trong thời gian từ 1 đến 3 năm,
tùy theo từng đề tài và được thưởng bằng sáng chế phát minh của thành phố theo
giá trị khoa học và hiệu quả kinh tế của đề tài.
ĐIỀU 11 :
Về chánh sách giá cả, lưu thông, nghĩa vụ và quyền được
sử dụng ngoại tệ.
11.1- Nhằm bảo đảm cho các đơn vị
sản xuất có lãi để tái sản xuất mở rộng, quy định giá bán ra các sản phẩm sản
xuất được bằng giá thành hợp lý cộng với thu quốc doanh và tỷ lệ lãi thỏa đáng,
nhất là đối với các loại sản phẩm xuất khẩu. Các tổ chức thu mua sản phẩm của các
nông trường, lâm trường không được ép giá. Các nông trường, lâm trường được quyền
đem bán sản phẩm với nơi nào thuận lợi theo hợp đồng ký kết hai bên được cơ
quan chủ quản phê duyệt.
11.2- Về thuế :
- Nhằm khuyến khích huy động vốn
lao động, dân cư, tổ chức đầu tư xây dựng phát triển các ngành nghề sản xuất
trên vùng đất mới Duyên Hải, vận dụng chính sách thuế như sau :
-2.a- Đối với các hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất, hộ gia đình tư nhân được cấp đất sử dụng để sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp được miễn thu thuế nông nghiệp trong thời gian 5 năm, kể từ vụ thu
hoạch đầu tiên.
-2.b- Đối với sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ được huy động đến Duyên Hải hành nghề được miễn thuế công
thương nghiệp trong thời gian 2 năm kê từ ngày khai trương sản xuất.
11.3- Về nộp nghĩa vụ ngân sách
:
Các nông trường, lâm trường, xí
nghiệp thuộc các quận và sở ngành thành phố đúng chân trên địa bàn Duyên Hải,
chỉ nộp thu quốc doanh theo chế độ hiện hành cho Ủy ban nhân dân huyện Duyên Hải,
được giữ lại toàn bộ lợi nhuận để lập 3 quỷ xí nghiệp trong đó dành phần thích
đáng làm quỹ phúc lợi xây dựng các công trình phúc lợi công cộng của đơn vị
trên địa bàn đến năm 1990.
11.4- Về quyền sử dụng ngoại tệ.
-4.a- Các nông trường, lâm trường,
xí nghiệp v.v.. có kế hoạch đầu tư nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản
xuất khẩu được quyền ủy thác xuất khẩu hoặc hợp tác với các công ty xuất nhập
khẩu của thành phố và các quận, huyện theo sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản và
được quyền sử dụng ngoại tệ thông qua xuất khẩu sản phẩm phẩm theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố để nhập lại nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, thiết bị
v.v… đầu tư mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân lao động của đơn vị trên địa bàn.
-4.b- Các nông trường, lâm trường,
xí nghiệp có vay vốn ngoại tệ đầu tư sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, trong lúc
chưa trả hết nợ vay, được miễn nghĩa vụ trích nộp ngoại tệ khi xuất khẩu sản phẩm.
-4.c- Cho phép các nông trường,
lâm trường, xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có sản xuất nhiều sản phẩm
xuất khẩu được mở tài khoản ngoại tệ ký gởi ngoại tệ với chế độ ưu tiên ở Ngân
hàng Ngoại thương thành phố.
IV. ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG
ĐIỀU 12 :
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Duyên Hải đến năm 2.000 – Ngân sách thành phố cùng với các quận, sở
ngành thành phố và huyện Duyên Hải có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
các công trình phúc lợi công cộng để phục vụ dân sinh, kinh tế trên địa bàn
huyên Duyên Hải theo sự phân công phân cấp như sau :
12.1- Hằng năm ngân sách thành
phố dành 20-30% tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản dành cho khu vực nông thôn
ngoại thành để đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn các công trình : đường trục giao
thông chính, điện, nước và công trình kỹ thuật hạ tầng quan trọng khác. Nếu thiếu
vốn sẽ huy động nguồn vốn đầu tư của các quận, sở ngành thành phố và huyện
Duyên Hải để xây dựng đồng bộ công trình theo yêu cầu cấp thiết trong từng thời
gian.
12.2- Đối với các công trình
phúc lợi như trường học, bệnh viện, bệnh xá, nhà trẻ, cửa hàng thương nghiệp,
lương thực thực phẩm, nhà hát, câu lạc bộ văn hóa thể thao thể dục, xây dựng hệ
thống đường nhánh : giao thông, điện, nước, nhà ở v.v… ở huyện xã, cụm dân cư
v.v… do huyện Duyên Hải ,các xã, các đơn vị nông trường, lâm trường của các quận
và Sở ngành thành phố đảm trách trên địa bàn, hằng năm dành từ 20-30% vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của đơn vị, xã, huyện để đầu tư xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng này theo quy hoạch trên từng địa bàn cụm kinh tế - xã hội đã được
phân công từng đơn vị quản lý.
ĐIỀU 13 :
Chủ đầu tư các công trình phúc lợi công cộng trên đây
theo sự phân công phân cấp trên địa bàn, các đơn vị kinh tế cơ sở là chủ đầu tư
và cơ quan chủ quản của các đơn vị này là chủ quản đầu tư. Đối với các công
trình do ngân sách thành phố đầu tư xây dựng Ủy ban nhân dân thành phố sẽ giao
cho Sở chủ quản làm chủ quản đầu tư và Sở giao cho 1 đơn vị kinh tế của Sở phụ
trách chủ đầu tư.
V. VẬN DỤNG
CHÁNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT Ở ĐỊA BÀN
HUYÊN DUYÊN HẢI
ĐIỀU 14 :
Lao động từ thành phố được điều động đi xây dựng kinh tế
ở huyện Duyên Hải, được chia làm 3 loại đối tượng :
14.1- Đối với cán bộ công nhân
viên biên chế Nhà nước :
Ngoài các chế độ chánh sách
chung hiện hành của Nhà nước đối với CB-CNV, cán bộ công nhân viên công tác lâu
dài tại địa bàn huyện Duyên Hải, còn được hưởng thêm các phụ cấp, trợ cấp ; khu
vực, thu hút sản xuất, trợ cấp nước ngọt, trợ cấp thêm… do Ủy ban nhân dân
thành phố quy định tại Quyết định 172/QĐ-UB ngày 26-7-1985 và Công văn
4344/UB-TM ngày 29-10-1987.
Nếu CBCNV đưa theo gia đình định
cư trên địa bàn, được cấp nhà và đất thổ canh 2000m2 để làm kinh tế gia đình (Vận
dụng chế độ xây dựng kinh tế mới).
14.2- Đối với người bị bắt buộc
lao động tập trung :
(Do nguồn vốn cải tạo tệ nạn xã
hội đài thọ).
- Người đang thời gian bắt buộc
lao động tập trung, ngoài chế độ cấp phát của Nhà nước, được hưởng thành phố
lao động do mình làm ra, theo các chế độ khoán sản phẩm, khoán công việc của từng
khâu sản xuất, xây dựng của đơn vị.
- Các đối tượng lao động cải tạo
tiến bộ, khi ra trường xin ở lại nông trường được ưu tiên tiếp nhận, được nhập hộ
khẩu tại huyện Duyên Hải, hưởng các tiêu chuẩn trợ cấp ban đầu như các chế độ
giản dân kinh tế mới ; và các tiêu chuẩn chế độ của người cán bộ công nhân
viên. Nếu xây dựng gia đình hoặc đưa gia đình từ thành phố xuống định cư tại
huyện Duyên Hải thì được cấp nhà và đất thổ canh 2000m2 để làm kinh tế gia
đình.
14.3- Đối với lao động, dân cư tại
chỗ :
- Lao động dân cư của xã sở tại
được ưu tiên tạo điều kiện nhận vào làm ở các nông trường, lâm trường và các
đơn vị kinh tế cơ sở đóng tại xã, theo các hình thức khoán việc, khoán sản lượng,
khoán diện tích để tận dụng tay nghề địa phương và giải quyết công ăn, việc làm
cho lao động dân cư của xã.
- Nếu lao động tại chỗ tự nguyện
xin vào nông trường, lâm trường và các cơ sở sản xuất thì được ưu tiên tuyển dụng
theo các hình thức hợp đồng tạm tuyển, hợp đồng lao động ; được ưu tiên đào tạo
ngành nghề theo khả năng thích hợp và được hưởng các chánh sách chế độ quy định
hiện hành.
ĐIỀU 15 :
Chánh sách đối với lao động dân cư của các quận nội
thành đi xây dựng kinh tế ở huyện Duyên Hải (do nguồn vốn xây dựng kinh tế mới
đài thọ).
15.1- Trên cơ sở quy hoạch xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Duyên Hải được phân công cho từng quận.
Mỗi quận cần có kế hoạch xây dựng định hình từng cụm kinh tế - xã hội với quy
mô tương đương một phường của quận, gắn liền với việc thực hiện kế hoạch điều động
lao động dân cư của quận đi xây dựng kinh tế ở Duyên Hải theo phương chấm phát
triển sản xuất tới đâu thì đưa dân đến đó theo các hình thức thích hợp của từng
quận và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
15.2- Những hộ gia đình và lao động
giản dân được hưởng các quyền lợi như sau :
- Được hưởng đủ các tiêu chuẩn
trợ cấp về trang bị ban đầu theo Quyết định 150/CT ngày 26 tháng 4 năm 1985 của
Hội đồng Bộ trưởng và các chế độ bổ sung của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Được bố trí công việc phù hợp
khả năng hoặc được đào tạo nghề ; được tuyển dụng vào các nông trường, lâm trường
theo các hình thức hợp đồng tạm tuyển, hợp đồng lao động.
- Được cấp mỗi hộ gia đình
2000m2 đất thổ canh để làm kinh tế gia đình.
- Được đảm bảo và chăm lo về y tế
vệ sinh phòng bệnh, về các mặt sinh hoạt văn hóa, xã hội v.v… và đảm bảo về mặt
học hành cho con em.
VI. TỔ CHỨC
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐIỀU 16 :
Các đơn vị liên kết sản xuất, xây dựng địa bàn kinh
tế- xã hội thuộc các quận và sở ngành thành phố ở huyện Duyên Hải được tổ chức
thành các lâm trường, nông trường, xí nghiệp, nhà máy v.v… độc lập có tư cách
phát nhân, hạch toán kinh tế đầy đủ và được quyền chủ động về sản xuất, kinh
doanh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 và Quyết định 62/QĐ-UB. Hằng tháng
các đơn vị sản xuất kinh doanh phải báo cáo tình hình hoạt động cho Ủy ban nhân
dân huyện Duyên Hải và cơ quan chủ quản của mình.
ĐIỀU 17 :
Tổ chức quản lý :
17.1- Ủy ban nhân dân huyện
Duyên Hải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, an ninh chính trị trên địa bàn
lãnh thổ huyện, đồng thời có quyền kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh theo qui hoạch chung và thực hiện biên bản quy định
này đối với tất cả các đơn vị cơ sở trên địa bàn huyện.
17.2- Các sở, ngành thành phố
theo chức năng nhiệm vụ được giao, theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách tại địa bàn huyện
Duyên Hải, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi tổng hợp tình hình
chung giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý chỉ đạo chung công tác xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Duyên Hải.
17.3- Ủy ban nhân dân các quận,
các Sở ngành thành phố, có các nông trường, lâm trường, xí nghiệp v.v… đứng
chân trên địa bàn huyện Duyên Hải, là cơ quan chủ quản đầu tư và trực tiếp quản
lý các mặt hoạt động, về kế hoạch tài chánh, nhân sự, kinh tế - xã hội nhân dân
huyện Duyên Hải để thống nhứt các kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng kinh
tế - xã hội 5 năm và hằng năm của các đơn vị cơ sở trên địa bàn huyện Duyên Hải.
17.4- Các Sở ban ngành thành phố
có trách nhiệm đầy đủ về quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đối với các đơn vị, sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Duyên Hải
ĐIỀU 18 :
Quản lý hộ tịch hộ khẩu.
Đối với cán bộ, công nhân viên
chức, các lực luợng lao động được điều động từ thành phố xuống tham gia vào các
đơn vị nông trường, lâm trường, xí nghiệp, nhà máy v.v… phải đăng ký hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú tại huyện Duyên Hải.
VII. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
ĐIỀU 19 :
Ủy ban nhân dân huyện Duyên Hải, Ủy ban nhân dân các quận
và các Sở ngành thành phố có kế hoạch chỉ đạo triển khai ngay việc củng cố tổ
chức bộ máy và các phương thức hoạt động của các đơn vị sản xuất trực thuộc
trên địa bàn huyện Duyên Hải.
ĐIỀU 20 :
Sau khi được bàn giao rừng, đất rừng, mặt nước, các đơn
vị sản xuất triển khai ngay việc xây dựng Luận chứng kinh tế - kỹ thuật – xã hội
theo sự chỉ đạo của Ủy ban Kế hoạch thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở Luận chứng kinh tế kỹ thuật – xã hội được phê duyệt, lập phương án sản
xuất, kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm.
ĐIỀU 21 :
Ủy ban Kế hoạch thành phố có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch
chung hằng năm, 5 năm về đầu tư xây dựng và phát triển sản xuất cùng với kế hoạch
điều động lao động dân cư từ nội thành ra xây dựng kinh tế mới trên địa bàn
huyên Duyên Hải và Ủy ban nhân dân các quận, các Sở ngành có cơ sở sản xuất đứng
chân ở Duyên Hải, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện.
ĐIỀU 22 :
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát
sinh, chưa được thể hiện trong quy chế này thì Ủy ban nhân dân huyện Duyên Hải
bàn bạc với Ủy ban nhân dân các quận nội thành, các Sở ngành thành phố đề nghị Ủy
ban nhân dân thành phố bổ sung và sửa đổi cho sát hợp tình hình thực tiễn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ