ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
262/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số
592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 35/SKHCN-QLCN ngày 15 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình Hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và tổ chức khoa học công nghệ
công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2018 - 2020 với
các nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của Chương
trình
a) Mục tiêu chung:
- Hình thành và thúc đẩy hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy hình
thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tăng cường cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
- Tạo lập và phát triển thị trường
khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ, đưa thành phố Cần Thơ trở thành đầu
mối, trung tâm của thị trường KH&CN tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ hình thành và phát triển
10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hình thành và phát triển 03 cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 03 tổ chức trung gian về thị trường khoa học
và công nghệ từ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại thành phố Cần
Thơ; hỗ trợ 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại thành phố Cần Thơ thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hỗ trợ 50 lượt cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu tiềm năng tại thành phố Cần Thơ được ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ và
các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
120 lượt người về thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các đối tượng
có liên quan.
2. Nội dung Chương trình
- Tạo lập cơ sở dữ liệu tiềm lực
hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển
cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ hình thành và phát triển
tổ chức trung gian về thị trường khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ.
- Hỗ trợ hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ.
- Hỗ trợ tổ chức khoa học và công
nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đào tạo nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian về thị trường khoa học
và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Truyền thông về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
(Kèm khái toán kinh phí Chương
trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và
tổ chức khoa học công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
giai đoạn 2018 - 2020)
3. Kinh phí thực hiện
chương trình
- Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp
pháp khác.
- Hàng năm, Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Sở Tài chính thống nhất cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ để thực hiện nội dung nhiệm vụ, các hoạt động chung của Chương
trình.
- Tranh thủ phối hợp vào các
chương trình của trung ương và địa phương cho các nội dung, sản phẩm liên quan.
4. Thời gian thực hiện
Chương trình: Đến hết năm 2020.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thành phố, UBND quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Trách nhiệm của các sở, ngành,
UBND quận huyện:
- Sở Tài chính phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí sự
nghiệp KH&CN hàng năm để triển khai Chương trình.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ
động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình tại địa phương. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên
truyền về chương trình, vận động tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình.
- Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố Cần Thơ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông tin,
tuyên truyền nội dung và kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển
khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương
trình; các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình theo chức năng nhiệm vụ được giao đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng cơ quan ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
262/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng xác định “phát triển và ứng
dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một
nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của
các ngành, các cấp”; và “chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh
nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường KH&CN";
“Phát triển mạnh các doanh nghiệp KH&CN", “Đổi mới hệ thống tổ chức KH&CN” là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành
KH&CN đến năm 2020. Tại Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của
Thành ủy Cần Thơ đã khẳng định “khoa học và công nghệ là khâu đột phá, động lực,
cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành,
các cấp để xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ văn
minh, hiện đại; xứng tầm với vai trò trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
theo Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX)”; “Lấy doanh nghiệp làm
trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ”; và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ, và giải pháp phát triển KH&CN là “Phát triển các dịch vụ và thị
trường KH&CN”, “Gắn kết nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp với cơ
quan nghiên cứu, nhà sáng tạo công nghệ, nhà khoa học của các Viện nghiên cứu,
Trường đại học, tổ chức KH&CN tư nhân thông qua các trung tâm công nghệ,
sàn giao dịch công nghệ. Tạo điều kiện phù hợp hình thành các nhóm nghiên cứu,
đổi mới sáng tạo, các tổ chức tư vấn, hội đồng tư vấn cho Viện, Trường, doanh
nghiệp trong ứng dụng và đổi mới công nghệ”; “Đẩy mạnh các
hoạt động dịch vụ, phát triển thị trường KH&CN”. Do đó, xây dựng và triển
khai Chương trình là giải pháp căn cơ để thành phố thực hiện thắng lợi Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết của Thành ủy Cần Thơ.
Thị trường KH&CN là môi trường
pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua bán các
sản phẩm, dịch vụ KH&CN được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ
của Nhà nước. Trong thị trường này, doanh nghiệp KH&CN đóng vai trò là một
chủ thể đặc biệt, vừa là đơn vị sáng tạo, tiếp thu, làm chủ công nghệ để ứng dụng
trong sản xuất kinh doanh, vừa là người cung cấp, vừa là người tiêu dùng hàng
hóa công nghệ. Doanh nghiệp KH&CN cùng với các viện nghiên cứu, trường đại
học, các tổ chức trung gian thực hiện các dịch vụ KH&CN (sàn giao dịch công
nghệ; trung tâm giao dịch công nghệ; trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động
chuyển giao công nghệ; trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ; trung tâm hỗ
trợ đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN)
tạo nên sự sôi động của thị trường. Do đó, thúc đẩy thành lập, phát triển doanh
nghiệp KH&CN 1, các tổ chức trung gian thực
hiện các dịch vụ KH&CN là việc cần ưu tiên thực hiện để phát triển thị trường
KH&CN, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ nói riêng,
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước nói chung.
Thông qua triển khai Chương trình
sẽ khuyến khích các tổ chức KH&CN công lập, các tổ chức có hoạt động
KH&CN có tiềm năng chuyển đổi thành tổ chức KH&CN có khả năng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm góp phần tăng nguồn cung và nguồn cầu công nghệ, tăng chất lượng
thực hiện dịch vụ KH&CN cho thị trường KH&CN tại thành phố Cần Thơ, giảm
gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, qua triển khai Chương trình là cơ
hội tốt để thành phố thực hiện có hiệu quả các chính sách của Chính phủ về hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại địa phương được ban hành kèm theo Quyết
định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày
12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Từ những lý do trên, Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ ban hành Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa
học công nghệ và tổ chức khoa học công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm giai đoạn 2018 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020;
Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ;
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập;
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện
tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước;
Thông tư Liên tịch số
49/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra
thống kê quốc gia;
Thông tư số 19/2016/TT-BKHCN ngày
28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Thông tư 01/2017/TT-BKHCN ngày 12
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng
5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công
lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11
tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Nghị quyết số 02-NQ-NQTU ngày 01
tháng 8 năm 2016 của Thành ủy thành phố Cần Thơ về phát triển, ứng dụng khoa học
và công nghệ;
Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 24
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần thơ lần thứ XIII nhiệm kỳ
2015-2020;
Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 17
tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030,
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu chung
a) Hình thành và thúc đẩy hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, thúc đẩy hình thành và phát
triển doanh nghiệp KH&CN, tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức công lập có hoạt động KH&CN, tổ chức KH&CN công lập.
b) Tạo lập và phát triển thị trường
KH&CN tại thành phố Cần Thơ, đưa thành phố Cần Thơ trở thành đầu mối, trung
tâm của thị trường KH&CN tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hỗ trợ hình thành và phát triển
10 doanh nghiệp KH&CN; hình thành và phát triển 03 cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN; 03 tổ chức trung gian về thị trường KH&CN từ các tổ chức
KH&CN công lập tại thành phố Cần Thơ; hỗ trợ 03 tổ chức KH&CN công lập
tại thành phố Cần Thơ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
b) Hỗ trợ 50 lượt cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu tiềm năng tại thành phố Cần Thơ được ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ và các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
120 lượt người về thành lập doanh nghiệp KH&CN và các đối tượng có liên
quan.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án tạo lập cơ sở dữ liệu
tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ
a) Tiêu chí, điều kiện lựa chọn:
- Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ
xây dựng cơ sở dữ liệu, khả năng cung ứng công nghệ.
- Có đội ngũ nhân lực chuyên môn
hoặc có liên kết, hợp tác với tổ chức có đội ngũ nhân lực chuyên môn có năng lực
xây dựng cơ sở dữ liệu, khả năng cung ứng công nghệ.
- Xác định được tiêu chí xây dựng
cơ sở dữ liệu phù hợp với mục đích hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp
KH&CN.
- Đề xuất được phương thức tạo lập
cơ sở dữ liệu khả thi và phù hợp với điều kiện ở thành phố Cần Thơ.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Điều tra, khảo sát phân loại tổ
chức, cá nhân hoạt động KH&CN có tiềm lực hình thành doanh nghiệp
KH&CN, tập trung vào các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Trường Cao đẳng,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở kết
quả điều tra khảo sát đề xuất hình thức hỗ trợ hình thành, phát triển doanh
nghiệp KH&CN phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cá
nhân hoạt động KH&CN có tiềm lực hình thành doanh nghiệp KH&CN của
thành phố bao gồm việc nắm bắt thông tin về thời gian bắt đầu tham gia hoạt động
KH&CN, tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức
hoạt động KH&CN có tiềm lực hình thành doanh nghiệp KH&CN và cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp KH&CN của thành phố có khả năng mở rộng tích hợp được
với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp KH&CN của quốc gia gồm: Việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động và phát triển doanh nghiệp
KH&CN.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị
trường KH&CN tại thành phố Cần Thơ có khả năng mở rộng tích hợp được với cơ
sở dữ liệu của quốc gia.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
2. Dự án hỗ trợ hình thành và
phát triển cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
a) Tiêu chí, điều kiện:
- Đối với cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN đã thành lập (sau đây viết tắt là tổ chức ươm tạo): Phải có quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án
tổ chức ươm tạo và kinh doanh, nguồn tài chính hợp pháp đảm bảo hoạt động, có địa
chỉ hoạt động tại thành phố Cần Thơ.
- Đối với tổ chức ươm tạo chưa được
thành lập: Phải có đề án thành lập (trong đó nêu rõ phương án tổ chức ươm tạo
và kinh doanh, phương án huy động nguồn tài chính hợp pháp đảm bảo hoạt động),
có địa chỉ hoạt động tại thành phố Cần Thơ.
- Về cơ sở vật chất: Có hệ thống
cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị phù hợp với lĩnh vực công nghệ ươm tạo (văn
phòng cho thuê, các trang thiết bị văn phòng cơ bản; hệ thống
điện, nước, thông tin liên lạc, phòng thí nghiệm, khu sản xuất thử nghiệm).
- Về tài chính: Có nguồn tài chính
hợp pháp đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của tổ chức ít nhất 03 năm.
- Về nhân lực: Bố trí tối thiểu một
cán bộ quản lý chuyên trách, có kinh nghiệm thực tế phù hợp với lĩnh vực ươm tạo
và trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu và có đội ngũ chuyên gia tư vấn trong các
lĩnh vực: công nghệ, pháp luật, tài chính, thị trường, quản trị doanh nghiệp
phù hợp với lĩnh vực công nghệ ươm tạo mà cơ sở ươm tạo thực hiện.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Nội dung và mức hỗ trợ được thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 49/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 4
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và
tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tư vấn, xây dựng và thẩm định dự
án thành lập cơ sở, đầu mối ươm tạo.
- Đầu tư trang thiết bị dùng chung
phục vụ hoạt động của cơ sở, đầu mối ươm tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần
thiết về việc thành lập, quản lý, điều hành hoạt động ươm tạo, hoạt động của
doanh nghiệp KH&CN (cả trong và ngoài nước) cho cán bộ quản lý và người làm
việc ở các cơ sở, đầu mối ươm tạo; đào tạo đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, đội
ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tạo lập liên kết với các
cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về
công nghệ và sản phẩm công nghệ trong nước và nước ngoài.
- Thiết kế, xây dựng trang thông
tin điện tử của cơ sở, đầu mối ươm tạo.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
3. Dự án hỗ trợ hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
a) Tiêu chí, điều kiện hỗ trợ phát
triển ý tưởng hình thành vật mẫu:
- Đề xuất ý tưởng, giải pháp kỹ
thuật để làm ra vật mẫu (ý tưởng được thuyết minh rõ ràng, có cơ sở khoa học và
thực tiễn, có giải pháp công nghệ phù hợp để tạo ra vật mẫu).
- Cam kết hoàn thiện công nghệ từ
vật mẫu đã tạo ra.
b) Tiêu chí, điều kiện hỗ trợ dự
án nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản phẩm mới:
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
trên cơ sở các sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả
KH&CN, hoặc hoạt động nghiên cứu giải mã công nghệ.
- Hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản
phẩm mới làm cơ sở để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
c) Tiêu chí, điều kiện hỗ trợ ươm
tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
- Dự án được xây dựng dựa trên
công nghệ do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp có khả năng ứng dụng
và sản xuất kinh doanh để hình thành doanh nghiệp KH&CN.
- Có hồ sơ thành lập doanh nghiệp
KH&CN. Trong hồ sơ phải trình bày rõ về cơ cấu tổ chức, tài chính, nhân lực,
phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thành lập (những nội
dung liên quan đến kết quả KH&CN là cơ sở để chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN).
d) Tiêu chí, điều kiện khác:
- Tổ chức, cá nhân phải chứng minh
được nguồn lực và năng lực tổ chức thực hiện dự án.
- Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ phát triển ý tưởng hình thành vật mẫu, hỗ trợ dự án
nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản phẩm mới và hỗ trợ dự án ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN phải có cam kết bằng văn bản về việc thành lập doanh nghiệp
KH&CN từ công nghệ, sản phẩm mới là kết quả của dự án hoặc chuyển giao công
nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
- Có địa chỉ hoạt động tại thành
phố Cần Thơ.
đ) Nội dung hỗ trợ:
- Tìm kiếm thông tin công nghệ và
sản phẩm công nghệ ở trong nước và nước ngoài.
- Hoạt động nghiên cứu thử nghiệm
để phát triển ý tưởng, làm ra vật mẫu, giải mã và hoàn thiện công nghệ, ứng dụng
các sáng chế, giải pháp hữu ích, kết quả KH&CN.
- Sử dụng trang thiết bị, dịch vụ
tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN.
- Các hoạt động tư vấn hoàn thiện
công nghệ; tư vấn phục vụ việc thành lập doanh nghiệp KH&CN tại thành phố Cần
Thơ.
- Xây dựng hồ sơ để được công nhận
doanh nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ.
- Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp
KH&CN đã ươm tạo thành công hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng trong nước về
việc thành lập, quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp KH&CN.
- Các hoạt động liên kết đào tạo với
nước ngoài để ươm tạo, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Thiết kế, xây dựng trang thông
tin điện tử để hỗ trợ phổ biến thông tin về doanh nghiệp KH&CN và các sản
phẩm của doanh nghiệp.
e) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
4. Dự án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại thành phố Cần Thơ
a) Tiêu chí, điều kiện:
- Đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Có phương án phát triển sản xuất
kinh doanh trên cơ sở công nghệ mà doanh nghiệp sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp.
- Có địa chỉ hoạt động tại thành
phố Cần Thơ.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Tìm kiếm thông tin công nghệ ở
trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ lựa chọn và giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp, tổ chức tại thành phố Cần Thơ có
nhu cầu và đủ điều kiện áp dụng kết quả nghiên cứu này vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Các hoạt động tư vấn đổi mới
công nghệ; tư vấn phát triển doanh nghiệp KH&CN; tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp
hưởng các chính sách ưu đãi (thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi tín dụng, hỗ trợ
lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển KH&CN quốc gia và các loại quỹ khác
có liên quan; ưu đãi về sử dụng đất) theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
trong nước về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh; về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng
và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ thương mại hóa công nghệ,
tài sản trí tuệ; hỗ trợ tham gia các sự kiện giới thiệu, xúc tiến thương mại.
- Thiết kế, xây dựng, vận hành
trang thông tin điện tử để hỗ trợ phổ biến thông tin về doanh nghiệp KH&CN
và các sản phẩm của doanh nghiệp.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
5. Dự án hình thành và
phát triển các tổ chức trung gian về thị trường khoa học và công nghệ thành phố
Cần Thơ
a) Tiêu chí lựa chọn:
- Đối với tổ chức đã thành lập phải
có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN có chức năng của tổ chức trung
gian theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của
tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; và có mạng lưới chuyên gia tư vấn,
quan hệ đối tác tiềm năng để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức trung gian; và có kế hoạch kinh doanh, phương án tiếp cận, khai thác hiệu
quả nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ.
- Đối với dự án thành lập tổ chức
trung gian phải có tài liệu chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện quy định
tại Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung
gian của thị trường KH&CN; và có mạng lưới chuyên gia tư vấn, quan hệ đối
tác tiềm năng để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức trung
gian; và có kế hoạch kinh doanh, phương án tiếp cận, khai thác hiệu quả nguồn
cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ.
- Có địa chỉ hoạt động trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Tư vấn, xây dựng, thẩm định đề
án thành lập, nâng cao năng lực tổ chức, hoạt động của tổ chức trung gian.
- Hỗ trợ một phần cơ sở vật chất
nhằm hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cho các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động
KH&CN, tổ chức KH&CN đáp ứng yêu cầu thành lập sàn giao dịch công nghệ,
trung tâm giao dịch công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng
tạo tại thành phố Cần Thơ.
- Hỗ trợ nâng cấp sàn giao dịch
công nghệ Cần Thơ.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
thành lập, quản lý, điều hành tổ chức trung gian; đào tạo nhân lực chuyên môn,
kỹ năng cho tổ chức trung gian về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ KH&CN: Môi giới, tư vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, tài sản trí
tuệ, hỗ trợ đổi mới sáng tạo tại thành phố Cần Thơ.
- Duy trì, cập nhật và phát triển
cơ sở dữ liệu, cổng thông tin, trang thông tin điện tử về thị trường KH&CN.
- Hoạt động thuộc chức năng của tổ
chức trung gian của thị trường KH&CN theo quy định tại Thông tư số
16/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường
KH&CN.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
6. Dự án hỗ trợ tổ chức
KH&CN công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KH&CN thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
a) Tiêu chí, điều kiện:
- Đối tượng tham gia thực hiện dự
án là tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ quy định tại
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của tổ KH&CN công lập.
- Tổ chức KH&CN, đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động KH&CN trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã xây dựng
đề án nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các nội dung được hỗ trợ của dự
án:
- Xây dựng, hoàn chỉnh đề án thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tư vấn và hướng dẫn xây dựng định
hướng phát triển, kết hợp nghiên cứu với sản xuất kinh doanh khi chuyển sang thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tổ chức, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng
và phát triển thương hiệu.
- Giải quyết chính sách đối với
người lao động dôi dư khi chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm:
+ Hỗ trợ tài chính cho người lao động
về hưu trước tuổi, chuyển công tác sang làm việc tại các tổ chức, đơn vị ngoài
công lập, thôi việc ngay.
+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tập huấn
chuyển đổi nghề và tìm việc làm mới cho người lao động.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
7. Dự án đào tạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian vê thị
trường KH&CN, phát triển thị trường KH&CN
a) Tiêu chí, điêu kiện lựa chọn:
- Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến doanh nghiệp KH&CN, sở hữu trí
tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu, phát
triển thị trường KH&CN.
- Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cộng
tác viên có khả năng chuyên môn phù hợp với công tác doanh nghiệp KH&CN, sở
hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu,
phát triển thị trường KH&CN.
- Có khung chương trình đào tạo,
khung tài liệu giảng dạy phù hợp với mục đích, nhu cầu thực tiễn của đối tượng
được đào tạo được Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt hoặc chấp thuận.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn về quy trình, thủ tục, điều kiện và các vấn đề liên quan đến việc
thành lập doanh nghiệp KH&CN; những nội dung liên quan đến thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập cho các tổ chức, cá
nhân trong đó ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN có tiềm lực
hình thành doanh nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động KH&CN có tiềm lực hình thành doanh nghiệp KH&CN và cho doanh nghiệp
tại thành phố Cần Thơ.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
bồi dưỡng ngắn hạn về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng
và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động KH&CN có tiềm lực hình thành doanh nghiệp KH&CN và cho doanh
nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
- Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn cho cán bộ quản lý của các Sở ngành, trường, viện, doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, để phổ biến kiến thức, nâng cao
kỹ năng về chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, đánh giá, định giá công nghệ,
đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức tham quan, khảo sát thực
tế và học tập kinh nghiệm từ các mô hình doanh nghiệp KH&CN thành công,
tiêu biểu ở trong nước cho các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN có tiềm lực
hình thành doanh nghiệp KH&CN và cho doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
8. Dự án truyền thông về
doanh nghiệp KH&CN, phát triển thị trường KH&CN
a) Tiêu chí, điều kiện lựa chọn:
- Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ
triển khai các hoạt động truyền thông để phát triển thị trường KH&CN.
- Có đội ngũ nhân lực, cộng tác
viên có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện các hoạt động truyền thông để phát triển
thị trường KH&CN.
- Xác định được đúng nhu cầu, có mục
tiêu cụ thể, chiến lược hoạt động rõ ràng.
- Xác định được phương thức, biện
pháp đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, dự kiến hiệu quả và có tính mới.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Tổ chức hoặc tham gia chợ công
nghệ và thiết bị (Techmart), trình diễn kết nối cung cầu công nghệ (Techdemo),
hội thảo triển lãm giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của cơ sở nghiên cứu, đào tạo (Innovation Showcase), ngày hội đầu tư thương mại hóa công nghệ (Demo Day), ngày hội khởi nghiệp
(Startup Day), ngày hội sáng tạo (Innovation Day), triển lãm sáng chế (Invention Exhibition), triển lãm sản phẩm KH&CN tiềm năng thương mại hóa (Techshow) ở trong nước và nước ngoài, bao gồm:
+ Hoạt động của chuyên gia tư vấn
chỉ đạo, thiết kế mỹ thuật, trang trí tổng thể, kỹ thuật âm thanh, ánh sáng.
+ Lễ khai mạc, hoạt động của người
dẫn chương trình, hỗ trợ kỹ thuật.
+ Hoạt động của người tham gia,
bao gồm đi lại, ăn ở, vận chuyển trang thiết bị, hàng mẫu, mô hình.
+ Hoạt động của ban tổ chức, hội đồng
tư vấn, hội đồng xét thưởng, chuyên gia tư vấn, nhà khoa học độc lập, người
tham gia trưng bày gian hàng, các thành phần khác tham gia sự kiện.
+ Thông tin liên lạc, quảng bá
trên các phương tiện thông tin đại chúng; lập dữ liệu điện tử để quảng bá sự kiện.
+ In ấn tài liệu cần thiết (brochure, catalog, giấy mời...) của sự kiện.
+ Dịch thuật; tổ chức hội thảo
KH&CN.
+ Thuê mặt bằng (bao gồm cả an
ninh, bảo vệ, điện nước); dàn dựng gian hàng; trưng bày sản phẩm.
+ Khen thưởng (bằng khen, giấy
khen), giấy chứng nhận, phù điêu, kỷ niệm chương; tổ chức lễ trao thưởng.
+ Các hoạt động cần thiết khác.
- Tư vấn, giới thiệu, quảng bá,
xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ; xây dựng, hoàn thiện mô hình, phương án sản xuất kinh doanh,
tiếp thị, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ.
- Tư vấn, giới thiệu, quảng bá,
xúc tiến thương mại hóa công nghệ mới, sản phẩm tạo ra từ công nghệ mới của tổ
chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN, cá nhân nghiên cứu KH&CN.
- Vinh danh, khen thưởng tổ chức,
cá nhân tiêu biểu trong đổi mới sáng tạo, xúc tiến chuyển giao công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ.
- Truyền thông về việc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình và các hoạt động khác để tăng hiệu ứng lan tỏa
của Chương trình.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -
2020.
V. KẾT QUẢ DỰ KIẾN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
Thông qua nội dung các dự án thuộc
Chương trình, một số kết quả chính dự kiến đạt được như sau:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu tiềm lực
hình thành doanh nghiệp KH&CN của thành phố Cần Thơ được cập nhật thường
xuyên hàng năm và có khả năng kết nối, tích hợp được với cơ sở dữ liệu của quốc
gia.
- Hình thành và phát triển được cơ
sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian về thị trường KH&CN tại
thành phố Cần Thơ có khả năng kết nối hình thành mạng lưới liên kết về ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN thúc đẩy hình thành và phát triển
doanh nghiệp KH&CN, phát triển thị trường KH&CN góp phần thúc đẩy kinh
tế thành phố phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Có ít nhất 50 cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu tiềm năng tại thành phố Cần Thơ tham gia ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ.
- Góp phần nâng cao năng lực của
các tổ chức công lập có hoạt động KH&CN, tổ chức KH&CN công lập từ đó
tăng hiệu quả hoạt động, vận hành theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giảm
gánh nặng cho nguồn ngân sách nhà nước.
- Thành lập được ít nhất 10 doanh
nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ, góp phần tạo nên sự sôi động trong thị
trường KH&CN, tăng hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của thành
phố.
- Phát triển được một đội ngũ
chuyên gia, lãnh đạo đơn vị, cá nhân tại thành phố Cần Thơ có kiến thức chuyên
sâu về ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp KH&CN;
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh; về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng và phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN, đủ khả năng để tham gia vào các
hoạt động hỗ trợ, tư vấn, đánh giá theo yêu cầu để phát triển thị trường
KH&CN.
- Hỗ trợ ít nhất 03 tổ chức
KH&CN công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KH&CN thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
nước.
- Truyền thông về doanh nghiệp
KH&CN, chính sách về phát triển thị trường KH&CN rộng rãi trên các
phương tiện thông tin và truyền thông tạo nên hiệu ứng tích cực trong xã hội,
góp phần tăng cường nhận thức của quần chúng nhân dân về doanh nghiệp
KH&CN, tổ chức trung gian về KH&CN, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN nói riêng và hoạt động KH&CN nói chung.
VI. NGUỒN KINH PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ và nội
dung chi
a) Khái toán kinh phí:
Khái toán tổng kinh phí thực hiện
Chương trình khoảng 34.496.813.000 đồng (Ba mươi bốn tỷ bốn trăm chín mươi sáu
triệu tám trăm mười ba ngàn đồng). Trong đó:
- Ngân sách nhà nước (Nguồn kinh
phí sự nghiệp KH&CN): Khoảng 24.388.813.000 đồng (Hai
mươi bốn tỷ ba trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ba ngàn đồng), bao gồm:
+ Chi các nội dung hoạt động quản
lý chương trình: 831.360.000 đồng (Tám trăm ba mươi mốt triệu ba trăm sáu mươi
ngàn đồng).
+ Chi thực hiện các dự án thuộc
Chương trình: 23.557.453.000 đồng (Hai mươi ba tỷ năm trăm năm mươi bảy triệu bốn
trăm năm mươi ba ngàn đồng).
- Kinh phí ngoài ngân sách:
10.108.000.000 đồng (Mười tỷ một trăm lẻ tám triệu đồng) (Đóng góp từ tổ chức,
cá nhân thực hiện phần nội dung dự án không được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).
Đối tượng đóng góp là các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ Chương trình và các đối
tượng tự nguyện đóng góp khác.
- Tranh thủ phối hợp vào các
chương trình của trung ương và địa phương cho các nội dung, sản phẩm liên quan.
b) Nội dung chi của chương trình:
- Chi các nội dung hoạt động chung
của chương trình, bao gồm:
+ Chi hoạt động thông tin, tuyên
truyền về chương trình, tổ chức vận động doanh nghiệp tham gia chương trình;
chi hoạt động thường xuyên, văn phòng phẩm; thuê chuyên gia tư vấn, hỗ trợ; khảo
sát phục vụ thực hiện chương trình.
+ Xây dựng, phát hành các tài liệu
liên quan đến quản lý và thực hiện Chương trình.
+ Chi tổ chức họp, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, sơ kết, tổng kết thuộc Chương trình.
+ Chi tổ chức học tập kinh nghiệm,
tham quan cho cán bộ quản lý, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
về mô hình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; mô hình quản lý,
hoạt động của doanh nghiệp KH&CN; mô hình tổ chức quản lý, vận hành của các
tổ chức trung gian về thị trường KH&CN.
+ Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc
tế KH&CN.
+ Chi kinh phí hỗ trợ thực hiện
các dự án theo quy định của Chương trình này.
+ Chi tổ chức khảo sát thực tế
doanh nghiệp, tổ chức trước khi xét duyệt tham gia chương trình.
+ Chi họp hội đồng xét duyệt, thẩm
định, kiểm tra đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương
trình.
+ Các chi khác liên quan trực tiếp
đến hoạt động của chương trình.
- Chi thực hiện các dự án thuộc
Chương trình dưới hình thức dự án KH&CN theo quy định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trình tự, thủ tục triển khai
nhiệm vụ thuộc Chương trình
a) Trên cơ sở nội dung được phê
duyệt Chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng phương hướng, mục tiêu, nội
dung nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình trong từng năm công bố trên cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố và cổng thông tin của Sở Khoa học và
Công nghệ.
b) Trình tự, thủ tục triển khai
nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm: Tuyển chọn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân
có đăng ký tham gia thực hiện chương trình; tổ chức thẩm định nội dung, kinh
phí; phê duyệt tổ chức chủ trì thực hiện; ký kết hợp đồng thực hiện; Kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành quy định
quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Thành phần hồ sơ
a) Hồ sơ đăng ký tham gia chương
trình:
Hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ
thuộc chương trình bao gồm những tài liệu sau:
- Đơn đề nghị (theo mẫu).
- Thuyết minh dự án (theo mẫu).
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (đối với doanh nghiệp) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức).
- Các hồ sơ khác có liên quan (sau
khi được phê duyệt)
b) Hồ sơ đánh giá nghiệm thu:
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
thuộc chương trình bao gồm những tài liệu sau:
- Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu dự án.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
dự án (theo mẫu).
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện
dự án.
- Bản sao các quyết định phê duyệt
dự án.
- Bản sao các quyết định điều chỉnh
nội dung, kinh phí, thay đổi chủ nhiệm dự án, thời gian thực hiện dự án (nếu
có).
- Các sản phẩm, kết quả của dự án
theo Hợp đồng thực hiện dự án và thuyết minh dự án được phê duyệt.
- Bản sao Hợp đồng và thuyết minh
dự án.
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh
phí của dự án.
- Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện dự án (theo mẫu).
- Các tài liệu khác (nếu có).
3. Thời gian và phạm vi
thực hiện Chương trình
a) Thời gian thực hiện: 2018 -
2020.
b) Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
4. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị
a) Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì, tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình
b) Trách nhiệm của các sở, ngành,
UBND quận huyện:
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm để triển khai Chương trình.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ
động xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình tại địa phương. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên
truyền về chương trình, vận động tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình.
- Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố Cần Thơ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông tin,
tuyên truyền nội dung và kết quả thực hiện Chương trình.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá
trình thực hiện Chương trình khi có yêu cầu.
c) Trách nhiệm của tổ chức, doanh
nghiệp
- Lập nhu cầu hỗ trợ và đăng ký gửi
về Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức triển khai dự án thuộc
Chương trình theo đúng nội dung, khối lượng, thời gian và kinh phí theo Hợp đồng
đã ký.
- Thực hiện báo cáo kết quả triển
khai dự án định kỳ hàng quý, năm.
- Tổ chức, doanh nghiệp chủ trì dự
án có trách nhiệm huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, đơn vị để thực
hiện nội dung dự án thuộc Chương trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ, TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số
262/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Tổng số
|
Nguồn kinh phí
|
Kinh phí sự nghiệp KHCN chia theo năm
|
Ghi chú
|
Sự nghiệp KHCN
|
Đóng góp của tổ chức, cá nhân
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Chi hoạt động chung của Chương
trình
|
831.360
|
831.360
|
-
|
306.347
|
389.477
|
135.537
|
|
1
|
Chi hoạt động quản lý
|
424.440
|
424.440
|
-
|
188.460
|
197.990
|
37.990
|
|
2
|
Chi họp Hội đồng xét duyệt, nghiệm
thu, kiểm tra tiến độ dự án
|
406.920
|
406.920
|
-
|
117.887
|
191.487
|
97.547
|
|
II
|
Kinh phí thực hiện các dự án
|
33.665.453
|
23.557.453
|
10.108.000
|
434.867
|
11.410.686
|
11.711.900
|
|
1
|
Dự án tạo lập cơ sở dữ liệu tiềm
lực hình thành doanh nghiệp KH&CN
|
451.973
|
451.973
|
-
|
142.567
|
169.856
|
139.550
|
|
2
|
Dự án hỗ trợ hình thành và phát triển
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
|
3.510.000
|
1.221.000
|
2.289.000
|
27.000
|
597.000
|
597.000
|
|
3
|
Dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
|
18.900.000
|
15.085.000
|
3.815.000
|
80.000
|
7.462.500
|
7.542.500
|
|
4
|
Dự án hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp KH&CN tại thành phố Cần Thơ
|
2.200.000
|
1.570.000
|
630.000
|
-
|
740.000
|
830.000
|
|
5
|
Dự án hỗ trợ hình thành và phát
triển các tổ chức trung gian về thị trường KH&CN tại thành phố Cần Thơ
|
3.010.000
|
2.821.000
|
189.000
|
-
|
1.410.500
|
1.410.500
|
|
6
|
Dự án hỗ trợ tổ chức KH&CN
công lập, đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KH&CN thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm
|
240.000
|
240.000
|
-
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
|
7
|
Dự án đào tạo nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian về thị trường
KH&CN, phát triển thị trường KH&CN.
|
253.530
|
253.530
|
-
|
-
|
253.530
|
-
|
|
8
|
Dự án truyền thông về doanh nghiệp
KH&CN, phát triển thị trường KH&CN.
|
5.099.950
|
1.914.950
|
3.185.000
|
105.300
|
697.300
|
1.112.350
|
|
Tổng cộng (I + II):
|
34.496.813
|
24.388.813
|
10.108.000
|
741.214
|
11.800.163
|
11.847.437
|
|
* Ghi chú: Khái toán trên là tạm
tính, tùy theo tình hình thực tế, dự toán hàng năm sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm
theo nguồn kinh phí.
1
Tính đến hết tháng 8 năm 2017, cả nước có 303 doanh nghiệp
KH&CN, thành phố Cần Thơ hiện có 4 doanh nghiệp KH&CN.