ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2613/2004/QĐ-UB
|
Tân
An, ngày 04 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU
TƯ TẠI TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2004//NQ-HĐND.K7 ngày 08/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII
kỳ họp thứ hai;
Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, và theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
249/KTĐN ngày 03 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này "Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và
nước ngoài đầu tư tại tỉnh Long An".
Điều 2. Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh,
- CT, các PCT.UBND tỉnh,
- Như điều 2,
- Sở Tư pháp (Phòng văn bản),
- NCUB-Lưu.
Đồng kính gởi:
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tài chính.
UDDT-L4
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI TỈNH LONG AN
(kèm theo Quyết định số: 2613/2004/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2004 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Danh mục khuyến khích
đầu tư.
Các ngành nghề khuyến khích đầu
tư được thực hiện theo danh mục lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích
đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính
phủ, áp dụng cho cả đầu tư nước ngoài và trong nước.
Điều 2. Địa bàn khuyến khích
đầu tư.
1/- Địa bàn có điều kiện kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân
Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Hòa, Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân
Trụ và Châu Thành.
2/- Địa bàn có điều kiện kinh
tế-xã hội khó khăn: Thị xã Tân An.
Điều 3. Đối tượng và phạm vi
áp dụng.
- Chính sách ưu đãi đầu tư trong
quy định này được áp dụng đối với các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh Long An
theo Luật doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp
Nhà nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đối với các dự án đầu tư thuộc
danh mục quy định tại Điều 6 dưới đây đã triển khai thực hiện và đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu
còn thời gian hưởng ưu đãi thì được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định tại
Điều 6, nếu hết thời gian hưởng ưu đãi thì không được hưởng thêm các ưu đãi đó.
Chương II
NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Tiền thuê đất.
Các dự án đầu tư mới vào tỉnh
Long An đều được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự
án, kể cả các dự án sử dụng đất công do Nhà nước quản lý nhưng đã trả tiền bồi
thường về đất. Đối với trường hợp dự án sử dụng đất công do Nhà nước quản lý
nhưng không trả tiền bồi thường về đất thì không được miễn tiền thuê đất.
Đối với các dự án cũ đã đầu tư
trước đây được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian hoạt động còn lại của dự án
(được tính theo các điều kiện quy định nói trên tại Điều này), kể từ khi Quyết
định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp các dự án cũ đã đầu tư trước đây, nếu
đã nộp tiền thuê đất một lần vào ngân sách Nhà nước thì không phải thoái trả.
Điều 5. Tiền sử dụng đất.
Việc nộp tiền sử dụng đất cho
tất cả các dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn nộp tiền theo một trong các
phương thức sau:
- Nộp một lần bằng 100% số tiền
sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Thuế thì được giảm 10% trên tổng số phải
nộp.
- Nộp nhiều lần thì được phân
chia như sau: Nộp lần đầu ít nhất bằng 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo
thông báo của cơ quan Thuế và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số
tiền nợ còn lại được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Số nợ 50%
còn lại được phân kỳ nộp nhiều lần nhưng tối đa không quá 03 (ba) năm kể từ
ngày nộp lần đầu, do Chủ đầu tư đăng ký với ngành Thuế để phân kỳ trả nợ.
Điều 6. Về chính sách thuế.
Được vận dụng ưu đãi miễn, giảm
tối đa theo chính sách thuế của Nhà nước quy định hiện hành, áp dụng theo địa
bàn khuyến khích đầu tư như quy định tại Điều 2 nói trên.
Riêng các dự án dưới đây, ngoài
ưu đãi miễn, giảm theo chính sách thuế nói trên còn được ưu đãi thêm như sau:
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 02 (hai) năm và giảm 50% cho 02 (hai) năm
tiếp theo (áp dụng chung cho thời gian miễn trước, giảm sau), gồm các danh mục
dự án sau:
- Sản xuất chế biến nông sản,
thủy sản xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất chế biến, xuất khẩu
các mặt hàng khác từ 80% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất các loại giống mới có
chất lượng và có hiệu quả cao.
- Ứng dụng công nghệ cao; công
nghệ mới về sinh học.
- Đầu tư vào nghiên cứu phát
triển.
- Xử lý ô nhiễm môi trường, xử
lý chất thải.
- Sử dụng từ 500 lao động trở
lên.
- Địa điểm đầu tư trong các khu
công nghiệp (bao gồm cả Công ty đầu tư hạ tầng) đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập và các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Nhà đầu tư có thể chọn một trong
hai phương thức sau:
- Phương thức 1: Nhà đầu tư được
quyền yêu cầu UBND các huyện, thị xã tổ chức xác định tổng chi phí bồi thường, giải
tỏa mặt bằng. Nhà đầu tư phải trả toàn bộ chi phí thực hiện bồi thường, giải
tỏa mặt bằng dưới hình thức nộp tổng chi phí bồi thường, giải tỏa cho UBND các
huyện, thị xã đối với tổ chức trong nước, và nộp vào tài khoản tiền gởi của Sở
Tài chính mở tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh Long An đối với tổ chức
nước ngoài.
Thời gian để thực hiện các nhiệm
vụ trên được thực hiện theo đúng quy trình quản lý nhà nước về đầu tư của các
doanh nghiệp đầu tư trong nước và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Long An do UBND
tỉnh quyết định ban hành.
- Phương thức 2: Nhà đầu tư tự
thỏa thuận chi phí bồi thường trực tiếp với người đang có quyền sử dụng đất,
hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, . . . theo sự giới thiệu, hướng dẫn của UBND huyện,
thị xã nơi có dự án dự định đầu tư, nhưng mức giá thỏa thuận bồi thường về đất
không được vượt mặt bằng giá đất Nhà nước quy định. Sau đó cơ quan Tài nguyên
và Môi trường sẽ hướng dẫn chủ dự án làm các thủ tục theo quy định.
Việc thỏa thuận phải thực hiện
cho toàn bộ diện tích của dự án.
Sau khi thực hiện xong phương án
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thu hồi để
cho thuê đất hoặc giao đất.
Điều 8. Cấp giấy phép đầu tư.
1/- Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài:
a/- Dự án thuộc diện đăng ký cấp
giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trong khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b/- Dự án thuộc diện thẩm định
cấp giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các
dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trong khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các
dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2/- Đối với các dự án đầu tư
trong nước:
Thời gian cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
Điều 9. Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư.
1/- Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài: Các ưu đãi đầu tư của dự án được hưởng được ghi đầy đủ trong Giấy phép
đầu tư.
2/- Đối với các dự án đầu tư
trong nước:
Căn cứ các chính sách ưu đãi đầu
tư được hưởng của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu
tư làm đầy đủ các thủ tục theo quy định và tham khảo ý kiến với các ngành chức
năng liên quan để thống nhất các ưu đãi được hưởng, làm cơ sở trình UBND tỉnh.
Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
Đối với doanh nghiệp trong khu
công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì UBND tỉnh Long An
ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
Điều 10. Thủ tục về xây dựng.
1. Các chủ đầu tư sau khi đăng
ký các nội dung chính của dự án sẽ được hỗ trợ khảo sát thực tế để thỏa thuận
địa điểm.
2. Các dự án có địa điểm đầu tư
trong khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và đã được cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện các thủ
tục: Thỏa thuận địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Sở xây
dựng sẽ cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn, quy phạm xây
dựng phục vụ cho việc lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trình khi có
đề nghị của chủ đầu tư.
Các dự án có địa điểm đầu tư đơn
lẻ ngoài khu, cụm công nghiệp được phê duyệt thì phải thực hiện đúng các bước
theo trình tự quy định về xây dựng.
Điều 11. Giải quyết các trở
ngại, vướng mắc của các chủ đầu tư và Doanh nghiệp.
UBND tỉnh Long An là cấp giải
quyết những kiến nghị vướng mắc của các doanh nghiệp (trong khu Công nghiệp
được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ban quản lý các khu
công nghiệp Long An giải quyết theo thẩm quyền). Vấn đề vượt thẩm quyền thì
UBND tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp phản ánh và đề nghị với Chính
phủ, các cơ quan Trung ương xem xét giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của các
doanh nghiệp.
Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp
có thể phản ánh các trở ngại đến các cơ quản quản lý Nhà nước có liên quan của
tỉnh để được trực tiếp xem xét giải quyết trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, hoặc phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công
nghiệp để tổng hợp báo cáo đề xuất, trình UBND tỉnh giải quyết kịp thời.
Trường hợp các chủ đầu tư, chủ
doanh nghiệp nếu có yêu cầu trao đổi trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh thì đăng
ký nội dung, yêu cầu trao đổi cụ thể trước với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
quản lý các khu công nghiệp để báo cáo UBND tỉnh sắp xếp thời gian tiếp và làm
việc.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Khen thưởng.
1/- Thưởng một lần cho tổ chức,
cá nhân nếu vận động được nhà đầu tư đến tỉnh Long An đầu tư cho một dự án có
quy mô tổng vốn đầu tư đăng ký ban đầu có giá trị tương đương từ 02 triệu đô la
Mỹ trở lên, với mức thưởng từ 05 triệu đồng Việt Nam đến không quá 100 triệu
đồng Việt Nam cho một dự án.
- Nguồn kinh phí khen thưởng do
ngân sách tỉnh chi.
- Việc xét khen thưởng được thực
hiện khi doanh nghiệp đi vào hoạt động và theo quy chế riêng do UBND tỉnh quyết
định ban hành.
2/- Ngoài việc khen thưởng thu
hút đầu tư quy định tại điểm 1 trên, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
kêu gọi đầu tư, vận động nhà đầu tư vào tỉnh Long An thì được khen thưởng theo
các quy định chung của Nhà nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện về chính sách thu hút đầu tư mà sách nhiễu,
gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật
chất thì phải bồi thường toàn bộ phần thiệt hại đã gây ra. Ngoài ra, người đứng
đầu cơ quan, UBND các huyện, thị xã còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Điều khoản thi hành.
1/- Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Hủy bỏ các Quyết định: Số
4016/2001/QĐ-UB, số 4017/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 và số 2141/QĐ-UB ngày
18/6/2003 của UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, có những vấn đề thực tế chưa phù hợp thì các ngành, UBND các huyện, thị
xã kiến nghị để sửa đổi cho phù hợp.
2/- Thường trực Hội đồng thi đua
khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các khu công nghiệp thống nhất trình UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về khen
thưởng thu hút đầu tư.
3/- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Long An có trách nhiệm:
a/- Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện quy định này; đồng thời, phổ biến đến các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh Long An về các chính sách ưu đãi
quy định trên.
b/- Định kỳ 06 (sáu) tháng tổ
chức sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy định này.
Quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề mới phát sinh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định.