ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2604/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
30 tháng 06 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN HTX TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định
số 3492/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc thành
lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định
số 2782/QD0-UBND ngày 17/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của
Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 55/TTr-LMHTX ngày 22/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Bình
Định với nội dung cụ thể ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Liên minh HTX tỉnh chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Bình Định
triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Bình Định và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh Trần Châu;
- PVP QT;
- Lưu: VT, K13 (14b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2604/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ)
Điều 2. Mục
đích và hình thức tổ chức
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà
nước trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Định.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm mục
đích hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hỗ trợ các hoạt động đổi
mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị
trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mới, các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng quản lý, Giám đốc
Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và
tài sản Quỹ sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài chính thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tài chính. Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt quyết toán hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ và báo cáo Sở
Tài chính.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tỉnh Bình Định là đơn vị hạch toán độc lập, được sử dụng các khoản thu
nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh
lệch thu chi tài chính theo đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc
bảo toàn vốn và không vì mục đích lợi nhuận, tự bù đắp chi phí quản lý; cho vay
đúng đối tượng, đúng quy định của Quy chế này và tuân thủ chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước.
3. Quỹ được miễn nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển theo
đúng mục đích hoạt động của Quỹ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ
TÀI SẢN
Điều 4. Vốn
hoạt động
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ gồm
vốn điều lệ và các nguồn vốn khác.
1. Vốn điều lệ của Quỹ: Vốn điều
lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh là 10 tỷ đồng do ngân sách Nhà nước
cấp. Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ , Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ
trợ phát triển hợp tác xã tỉnh đề nghị Chỉ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở
Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Các khoản viện trợ, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Vốn nhận uỷ thác từ Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã trung ương, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
d) Vốn từ các chương trình, dự
án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
e) Các khoản vốn khác theo quy
định của pháp luật
Điều 5.
Nguyên tắc sử dụng vốn Quỹ
1. Tự chịu trách nhiệm về tài
chính và phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, có hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và
lãi để bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán
thường xuyên của Quỹ.
Điều 6. Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp (nếu
có);
b) Khấu hao tài sản cố định;
c) Quỹ đầu tư phát triển và các
nguồn hợp pháp khác.
2. Vốn đầu tư, mua sắm tài sản
cố định phục vụ cho các hoạt động của Quỹ không vượt quá 2% vốn điều lệ hiện có
của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ được thực hiện
theo các quy định như đối với công ty Nhà nước. Hàng năm Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản
cố định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư
mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
Điều 7. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Quỹ
phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm
kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b)
Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ;
c)
Thanh lý, nhượng bán tài sản;
Việc
kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với
công ty nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản
(trừ khoản thu hồi tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi
chủ đầu tư không trả được nợ) được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo
quy định như đối với công ty nhà nước.
2. Đối
với các trường hợp tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử
lý:
a) Nếu
tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra
phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Nếu
tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
c)
Sau khi thực hiện các biện pháp ở điểm a và b nêu trên, nếu không đủ thì phần
còn thiếu được đưa vào chi phí của Quỹ.
3. Việc
trích lập và sử dụng khấu hao tài sản cố định của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã tỉnh Bình Định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước.
4. Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định được quyền cho thuê trụ sở, tài sản
thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.
5. Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định được thanh lý, nhượng bán những tài
sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc
hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
a)
Khi thanh lý tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định
của pháp luật như đối với doanh nghiệp;
b)
Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị
còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu
có) được hạch toán vào thu nhập của Quỹ. Trường hợp số tiền thu được do thanh
lý, nhượng bán tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế
toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) thì phần chênh lệch được hạch
toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Chương III
THU, CHI TÀI
CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 8. Thu nhập của Quỹ
Thu
nhập của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu trong năm theo quy định, thu từ các
hoạt động nghiệp vụ và thu từ các hoạt động khác, bao gồm:
1.
Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ
a) Tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay của Quỹ đối với các hợp tác xã;
b) Tiền
lãi thu được từ tiền gửi của Quỹ tại Ngân hàng thương mại;
c)
Thu phí nhận ủy thác cho vay của Quỹ phát triển hợp tác xã trung ương;
d)
Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
e) Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
2.
Thu nhập từ hoạt động bất thường
a)
Các khoản thu phạt;
b)
Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
c)
Các khoản thu nhập bất thường khác.
Điều 9. Chi phí của Quỹ
Chi
phí của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định là các khoản thực chi cần
thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Trường hợp pháp luật
chưa có quy định, Giám đốc Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức,
quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí
phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1.
Chi hoạt động nghiệp vụ
a)
Chi phí dịch vụ thanh toán;
b)
Chi phí ủy thác, bảo lãnh;
c)
Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
- Mức
trích lập quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý quyết định hàng năm nhưng tối
thiểu bằng 0,2% tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ. Việc trích lập được
thực hiện theo mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.
- Cuối
năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang
quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư của quỹ dự phòng rủi ro không đủ
bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Sở Tài chính xem xét báo cáo UBND tỉnh quyết định.
d)
Chi thuê tổ chức, chuyên gia thẩm định dự án; chi cộng tác viên;
e)
Chi cho các hoạt động về thẩm định dự án cho vay; xét duyệt vay vốn;
f)
Chi cho hoạt động kiểm tra, thu hồi nợ đối với các Dự án đầu tư có sử dụng vốn
Quỹ;
g)
Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.
Chi cho cán bộ làm việc kiêm nhiệm tại Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Bình Định
a)
Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng quản lý, cán bộ làm việc bán
chuyên trách;
b)
Chi thuê chuyên gia;
c)
Chi khác theo quy định.
3.
Chi phí quản lý
a)
Chi khấu hao tài sản cố định;
b)
Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi
mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng; in ấn, công chứng tài liệu phục vụ
cho việc quản lý các Dự án cho vay.
- Chi
về cước phí Bưu điện và truyền tin bao gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện
báo, telex, fax, dịch vụ internet trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn
vị cung cấp dịch vụ;
- Chi
xăng dầu, phương tiện vận chuyển phục vụ cán bộ đi công tác, đi làm nhiệm vụ.
- Chi
phí thuê mướn: thuê phương tiện vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác
chuyên môn và cho cán bộ, lãnh đạo Quỹ đi làm nhiệm vụ;
- Chi
công tác phí cho cán bộ theo quy định;
- Chi
phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội
thảo;
- Chi
cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định;
- Chi
mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ tài sản, thiết bị, phương
tiện làm việc của Văn phòng quản lý Quỹ;
- Chi
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;
- Chi
đoàn ra, đoàn vào theo chế độ quy định của Nhà nước;
- Chi
đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các Quỹ khác trong nước;
- Chi
khác.
4.
Chi phí tài chính khác
a)
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
b)
Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c)
Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định;
d)
Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ,
tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ;
e)
Chi hỗ trợ cho các hoạt động của của Quỹ theo quy định của Nhà nước;
f)
Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 10. Phân bổ sử dụng kinh phí chênh lệch thu, chi hàng
năm của Quỹ
Chênh
lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được tính bằng tổng số thu nhập thực tế
trong năm trừ đi tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn
hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:
1. Thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hiện hành trừ các khoản thuế được
miễn theo quy định tại Điểm 3, Điều 3 của quy chế này.
2. Bù
đắp các khoản lỗ luỹ kế đến thời điểm quyết toán;
3. Trừ
các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, các khoản chi phí hợp lệ
chưa được trừ.
2. Phần
còn lại (coi là 100%) được trích lập theo thứ tự sau:
a)
Trích 50% lập Quỹ đầu tư phát triển;
b)
Trích Quỹ khen thưởng 10%
c)
Trích Quỹ phúc lợi 10%
d) Phần
còn lại trích Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
3. Mục
đích sử dụng các quỹ.
a) Quỹ
đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ
trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Bình Định.
c) Quỹ
khen thưởng dùng để:
- Thưởng
cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc của
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở
năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức;
- Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Bình Định có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả.
Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;
- Thưởng
cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định có
quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
d) Quỹ
phúc lợi dùng để:
- Đầu
tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận;
- Chi
cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,
viên chức Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định;
- Chi
trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã tỉnh Bình Định;
e) Quỹ
dự phòng bổ sung vốn điều lệ dung để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Điều 11. Năm tài chính, chế độ báo cáo
1.
Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Định bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh được vận dụng chế độ kế toán của ngân hang
phát triển Việt Nam để thực hiện hạch toán kế toán.
3.
Hàng năm, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã có trách nhiệm lập và báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Định và Sở
Tài chính các kế hoạch sau:
3.1.
Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn điều lệ Ngân sách nhà nước cấp, vốn thu hồi
nợ vay, vốn khác.
3.2.
Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: kế hoạch cho vay đầu tư và kế hoạch sử dụng vốn
khác.
3.3.
Kế hoạch thu chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.
4.
Định kỳ (6 tháng, năm) Quỹ Hỗ trợ phát triển
hợp tác xã lập và gửi báo cáo tài chính cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài
chính:
4.1.
Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 của năm.
4.2.
Báo cáo quyết toán năm do Chủ tịch HĐQL Quỹ phê duyệt gửi Sở Tài chính chậm nhất
vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra
Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện thu chi tài chính của Quỹ theo
đúng các quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Quỹ
chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Tài chính gồm: kiểm tra báo cáo kế toán và
báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất; Kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu
của công tác quản lý tài chính.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm trình
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi./.