Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Chương 2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO
HIỂM
A. BẢO HIỂM MỌI RỦI RO ĐỐI VỚI
THÂN TÀU THUYỀN (M.R.R.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất
bộ phận xảy ra đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do những nguyên nhân trực
tiếp sau đây:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy
bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước;
b. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá,
vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thuỷ lôi) cầu, phà,
đá, công trình đê đập, kè, cầu cảng;
c. Cháy nổ ngay trên tàu thuyền
hoặc ở nơi khác;
d. Vứt bỏ tài sản khỏi tàu trong
trường hợp cần thiết và hợp lý;
đ. Mất tích;
e. Động đất, sụt lở, núi lửa,
phun, mưa đá hay sét đánh;
f. Bão tố, sóng thần, gió lốc;
g. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp
dỡ di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên liệu vật liệu hoặc khi tàu thuyền đang neo
đậu, lên đà, sửa chữa ở xuồng;
h. Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc
hư hỏng do khuyết tật ngầm gây ra với điều kiện kiểm tra giám định bình thường
không thể phát hiện được;
i. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ
quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa
không phải là người được bảo hiểm.
2. Những chi phí cần thiết và hợp
lý trong việc:
a. Hạn chế tổn thất trợ giúp hay
cứu hộ hoặc chi phí tố tụng đã được BAOVIET đồng ý trước;
b. Kiểm tra, giám định hư hại, tổn
thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm;
c. Đóng góp tổn thất chung do phải
hy sinh vứt bỏ tài sản, hàng hoá chuyên chở để cứu tàu thuyền;
d. Kiểm tra đáy tàu thuyền sau
khi mắc cạn kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.
B. BẢO HIỂM TỔN THẤT TOÀN BỘ
ĐỐI VỚI THÂN TÀU THUYỀN (T.T.T.B.)
Với điều kiện này BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ (thực tế hoặc ước tính) xảy ra đối với
thân tàu thuyền được bảo hiểm do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy
bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước;
b. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá,
vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thuỷ lôi), cầu, phà,
đá, công trình đê đập, kè, cầu cảng;
c. Cháy nổ ngay trên tàu thuyền
hoặc ở nơi khác;
d. Mất tích;
đ. Động đất, sụt lở, núi lửa
phun, mưa đá hay sét đánh;
e. Bão tố, sóng thần, gió lốc;
f. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp
dỡ, di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu hoặc khi tàu thuyền đang neo đậu,
lên đà, sửa chữa ở xưởng;
g. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ
quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa
không phải là người được bảo hiểm.
Điều 4.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Với loại bảo hiểm này BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường:
1. Những chi phí thực tế phát
sinh từ tai nạn của tàu thuyền được bảo hiểm mà chủ tàu thuyền phải chịu trách
nhiệm dân sự theo luật pháp cũng như theo quyết định của Toà án gồm:
a. Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu,
tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu
gây ra;
b. Chi phí thắp sáng, đánh dấu,
phá huỷ, trục vớt, di chuyển xác tàu thuyền được bảo hiểm bị đắm theo yêu cầu của
chính quyền địa phương;
c. Chi phí cần thiết và hợp lý
trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn;
d. Chi phí liên quan tới việc tố
tụng, tranh chấp khiếu nại về trách nhiệm dân sự.
2. Những khoản chi phí mà chủ
tàu thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật định đối với tính mạng, sức
khoẻ thương tật hoặc các tổn thất vật chất đối với thuỷ thủ, thuyền viên trên
tàu thuyền được bảo hiểm.
3. Phần trách nhiệm mà chủ tàu
thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm:
a. Thiệt hại cầu cảng, đê đập,
kè cống, bè mảng, giàng đáy, công trình trên bờ hoặc dưới nước, cố định hoặc di
động;
b. Bị thương hoặc thiệt hại tính
mạng, tài sản của người thứ ba khác (không phải thuyền viên trên tàu được bảo
hiểm);
c. Mất mát, hư hỏng hàng hoá,
tài sản chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm (loại trừ hư hỏng, mất mát do
những hành vi ăn cắp hoặc thiếu hụt tự nhiên).
4. Trách nhiệm đâm va.
Bao gồm những chi phí phát sinh
từ tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu khác, mà chủ tàu có trách nhiệm
theo pháp luật phải bồi thường cho người khác về:
1. Thiệt hại hư hỏng tàu khác
hay tài sản trên tàu ấy;
2. Chậm trễ hay mất thời gian sử
dụng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy.
3. Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu
hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;
4. Trục vớt, di chuyển hoặc phá
huỷ xác tàu ấy;
5. Thuyền viên trên tàu ấy bị chết
hoặc bị thương;
6. Tẩy rửa ô nhiễm do tàu ấy gây
ra.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền
bồi thường của người bảo hiểm về trách nhiệm đâm va cho mỗi vụ không vượt quá
giá trị tàu tham gia bảo hiểm.
Điều 5.
Mở rộng phạm vi bảo hiểm.
1. BAOVIET cũng nhận trách nhiệm
bồi thường tổn thất đối với tàu thuyền được bảo hiểm xảy ra trong trường hợp:
a. Lai dắt và trợ giúp tàu thuyền
khác khi gặp tai nạn hoặc lai dắt theo tập quán. Những hư hỏng mất mát và tổn
thất vật chất xảy ra trong trường hợp này chỉ thuộc trách nhiệm bảo hiểm phần
chi phí sửa chữa những hư hỏng, bù đắp những mất mát và tổn thất vật chất mà
người được bảo hiểm không thu hồi được đầy đủ do phía được cứu giúp thực sự
không đủ khả năng hoàn trả.
b. Tàu thuyền được bảo hiểm đâm
va với tàu thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu thuyền
như vậy cứu hộ.
2. Với điều kiện người được bảo
hiểm phải thoả thuận trước và nộp thêm phí bảo hiểm theo yêu cầu của BAOVIET.
BAOVIET nhận bảo hiểm cả trong trường hợp:
a. Có sự thay đổi về phạm vi hoạt
động, lai dắt, về ngày khởi hành (trường hợp bảo hiểm chuyến);
b. Xếp, dỡ hàng hoá hoặc nguyên
nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu thuyền khác hoặc từ tàu thuyền khác sang
tàu thuyền được bảo hiểm.
Chương 3:
KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM
BẢO HIỂM
A. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG NẾU TỔN THẤT XẢY RA DO NHỮNG NGUYÊN NHÂN SAU ĐÂY:
1. Tàu thuyền không đủ khả năng
hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
2. Hành động cố ý của người được
bảo hiểm hoặc người thừa hành như: Người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng,
sĩ quan và thuyền viên.
3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức
trách ban hành, vi phạm luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
4. Do cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên
của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu thuyền.
5. Chậm trễ hành trình hoặc hoạt
động kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm, kể cả trường hợp chậm trễ và kéo
dài thời gian do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
6. Tàu thuyền bị mắc cạn bởi ảnh
hưởng của thuỷ triều hoặc con nước lên xuống.
7. Thuyền trưởng, máy trưởng
không có bằng theo quy định hoặc tai nạn xảy ra do những người này say rượu,
bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
B. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH
NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN SAU ĐÂY, DÙ NHỮNG CHI PHÍ ĐÓ DO NHỮNG
RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM GÂY RA:
1. Chi phí liên quan đến sự chậm
trễ của tàu thuyền hoặc tàu thuyền, hàng hoá bị giảm giá trị hoặc thiệt hại sản
xuất kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm.
2. Mọi chi phí liên quan về:
a. Cạo hà, sơn lườn, hoặc đáy
tàu thuyền;
b. Kiểm tra phân cấp lại tàu
thuyền trước và sau khi sửa chữa của cơ quan đăng kiểm;
c. Lương và các khoản phụ cấp
lương hoặc trợ cấp của thuỷ thủ đoàn, trừ trường hợp tổn thất chung.
C. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG MỌI HƯ HỎNG, MẤT MÁT VÀ TỔN THẤT HOẶC NHỮNG CHI PHÍ PHÁT SINH
DO:
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những
rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu thuyền
tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
3. Tàu thuyền được trưng dụng hoặc
sử dụng vào mục đích quân sự.
4. Hành động phá hoại hoặc khủng
bố có tính chất chính trị.
5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ
khí hoặc chất nổ nào.
Chương 4:
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 7.
1. Yêu cầu bảo hiểm: Khi tham
gia bảo hiểm người được bảo hiểm phải gửi cho BAOVIET giấy tờ yêu cầu bảo hiểm
(theo mẫu của BAOVIET) 5 ngày trước ngày chủ tàu muốn hợp đồng bảo hiểm bắt đầu
có hiệu lực. Đối với những tàu tham gia bảo hiểm lần đầu tiên tại BAOVIET thì
kèm theo giấy yêu cầu bảo hiểm phải có các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận quốc tịch.
- Giấy chứng nhận khả năng đi biển
và giấy chứng nhận cấp tàu của đăng kiểm.
- Biên bản kiểm tra tàu khi
giao, nhận tàu hoặc biên bản kiểm tra từng phần của Đăng kiểm.
- Báo cáo tình hình tổn thất của
tàu xảy ra trước khi yêu cầu bảo hiểm và đơn bảo hiểm cũ (nếu có).
2. Hợp đồng bảo hiểm coi như được
ký kết khi BAOVIET cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm
đã ký kết, tàu thuyền lại có thay đổi, người được bảo hiểm phải thông báo ngay
cho BAOVIET biết.
Nếu xét thấy sự thay đổi đó làm
tăng thêm rủi ro và trách nhiệm của BAOVIET, BAOVIET có thể thu thêm phí bảo hiểm.
Điều 8.
Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc không thông báo đầy đủ những thay đổi
của tàu thuyền theo quy định của Điều 7, BAOVIET sẽ không chịu trách nhiệm bồi
thường tổn thất do những sai trái hoặc thay đổi đó gây ra.
Chương 5:
KỲ HẠN BẢO HIỂM
Điều 9.
Bảo hiểm theo thời hạn.
Thời hạn bảo hiểm tính theo
dương lịch dài nhất là 12 (mười hai) tháng, ngắn nhất không dưới 3 (ba) tháng.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết
thúc theo thời gian ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng với điều kiện người
được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định ở Điều 16/2.
Điều 10.
Bảo hiểm chuyến
Chuyến đi được bảo hiểm kể từ
lúc tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để bắt đầu chuyến đi và chấm
dứt hiệu lực sau 24 (hai bốn) giờ kể từ khi thả neo hoặc được cột vào bờ ở nơi
ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc giấy sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận bảo
hiểm đó (nếu có).
Điều 11.
Gia hạn hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm.
1. Gia hạn hợp đồng bảo hiểm:
Khi giấy chứng nhận bảo hiểm đã hết hạn mà tàu thuyền còn đang trên hành trình
hoặc đang gặp nguy hiểm hay đang ghé vào một nơi nào đó để lánh nạn thì tàu
thuyền vẫn có thể được tiếp tục bảo hiểm cho đến khi về neo cột an toàn tại cảng,
nếu người được bảo hiểm kịp thời xin gia hạn hợp đồng và thoả thuận nộp thêm
phí bảo hiểm.
2. Hiệu lực của giấy chứng nhận
bảo hiểm: Trong mọi trường hợp, dù BAOVIET đã chấp nhận bảo hiểm và cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc giấy sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận bảo hiểm đó (nếu có)
cho người được bảo hiểm, hiệu lực bảo hiểm của tàu sẽ tự động chấm dứt ngay khi
phát sinh một trong những trường hợp sau đây:
a. Người được bảo hiểm không nộp
phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 16 của Quy tắc này (trừ
khi có thoả thuận khác bằng văn bản).
b. Thay đổi nơi đăng kiểm của
tàu mà không thông báo cho BAOVIET biết bằng văn bản.
c. Tàu bị đình chỉ hoạt động hoặc
giấy phép hoạt động của tàu bị thu hồi hay hết hạn.
d. Tàu được chuyển chủ.
đ. Giấy chứng nhận đủ khả năng
đi biển và cấp của tàu bị mất hiệu lực hay hết thời hạn.
Riêng đối với những trường hợp
giấy phép hoạt động và các giấy tờ đăng kiểm của tàu là hợp lệ nhưng hết thời
hiệu mà tàu còn đang ở ngoài khơi thì việc chấm dứt hiệu lực bảo hiểm sẽ được
hoãn lại cho tới khi tàu đến cảng kế tiếp đầu tiên.
Chương 6:
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ GIỚI
HẠN TRÁCH NHIỆM
Điều 12.
Về thân tàu thuyền.
1. Giá trị bảo hiểm thân tàu
thuyền được tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy móc và các trang thiết
bị hàng hải của tàu thuyền kể từ ngày tham gia bảo hiểm do người được bảo hiểm
khai báo và được BAOVIET chấp nhận. Cơ sở xác định giá trị thực tế của tàu thuyền
là:
- Giá trị ghi trên thẻ tài sản cố
định hoặc
- Giá cả mua bán tàu trên thị trường
trong nước hoặc quốc tế của loại tàu thuyền đó.
2. Căn cứ vào điểm (1) nêu trên,
trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm thấp hơn
giá trị thực tế của con tàu, BAOVIET sẽ nhận bảo hiểm theo một trong hai hình
thức sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro hàng hải
theo hình thức bảo hiểm dưới giá trị.
- Chỉ bảo hiểm theo điều kiện bảo
hiểm tổn thất toàn bộ.
Giá trị bảo hiểm ghi trong giấy
chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất mà BAOVIET nhận bồi thường
đối với mỗi một vụ tổn thất.
Điều 13.
Giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Giới hạn trách nhiệm cao nhất của
BAOVIET đối với mỗi một vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm là thiệt hại thực
tế do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm
theo luật pháp hoặc quyết định của Toà án nhưng không vượt quá giới hạn trách
nhiệm đã ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chương 7:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 14.
Bảo quản tàu thuyền.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ
bảo quản tốt tàu thuyền được bảo hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng
hạn định.
Điều 15.
Thông báo tổn thất và bảo lưu quyền khiếu nại.
1. Khi xảy ra tai nạn, người được
bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ những quy định sau đây:
a. Trình báo ngay cho chính quyền
địa phương nơi gần nhất để lập biên bản theo quy định và chậm nhất là 5 (năm)
ngày phải thông báo cho đại diện BAOVIET tại nơi gần nhất biết.
b. Phải kịp thời áp dụng mọi biện
pháp cần thiết nhằm cứu giúp, bảo vệ người, phương tiện và tài sản để hạn chế tổn
thất, giúp giám định viên BAOVIET làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết
nhanh chóng hậu quả tai nạn.
2. Trường hợp tàu thuyền được bảo
hiểm bị hư hỏng, tổn thất do người khác gây ra thì trong vòng 72 (bảy hai) tiếng
đồng hồ, người được bảo hiểm phải báo ngay cho BAOVIET nơi gần nhất biết và phải
thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại cho
BAOVIET.
BAOVIET có quyền từ chối một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu bồi thường tổn thất nếu người được bảo hiểm không thực hiện
đầy đủ những điều quy định trên.
Điều 16. Phí
bảo hiểm và thời hạn nộp phí bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm do BAOVIET thu trên
cơ sở biểu phí do Bộ Tài chính quy định áp dụng cho từng loại tàu, nhóm tàu
theo các điều kiện bảo hiểm cụ thể, phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm tuỳ vào
tình hình tổn thất hàng năm của các đội tàu tham gia bảo hiểm.
2. Thời hạn nộp phí bảo hiểm.
a. Đối với những tàu bảo hiểm
theo thời hạn một năm, phí bảo hiểm được nộp làm 4 kỳ (3 tháng 1 kỳ), mỗi kỳ nộp
1/4 số phí bảo hiểm đã định của cả năm:
- Phí kỳ I nộp chậm nhất vào
ngày 15 tháng 1
- Phí kỳ II nộp chậm nhất vào
ngày 10 tháng 4
- Phí kỳ III nộp chậm nhất vào
ngày 10 tháng 7
- Phí kỳ IV nộp chậm nhất vào
ngày 10 tháng 10
b. Đối với những tàu bảo hiểm
theo thời hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm, phí bảo hiểm được nộp làm hai kỳ. Mỗi
kỳ nộp 1/2 tổng số phí đã định vào 10 (mười) ngày đầu mỗi kỳ được ghi trên giấy
thông báo thu phí bảo hiểm.
c. Đối với những tàu bảo hiểm
theo thời hạn dưới 6 tháng hoặc bảo hiểm theo chuyến, phí bảo hiểm được nộp
toàn bộ một lần trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
d. Trường hợp tàu còn thời hạn bảo
hiểm và phí bảo hiểm chưa đến kỳ nộp mà tàu bị tổn thất toàn bộ thì người được
bảo hiểm có trách nhiệm nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại cho BAOVIET trong
vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tàu bị tổn thất toàn bộ.
đ. Trường hợp người được bảo hiểm
không nộp phí bảo hiểm theo đúng quy định, ngoài việc chấm dứt hiệu lực bảo hiểm
như quy định ở điểm 2 Điều 11 trên đây, người được bảo hiểm vẫn phải nộp số phí
cho thời gian đã bảo hiểm đồng thời phải nộp thêm một khoản tiền lãi theo tỷ lệ
lãi suất vay ngân hàng quá hạn của số phí phải thanh toán cho thời gian chậm trả
mặc dù tàu có bị tổn thất hay không.
Điều 17.
Hoàn phí bảo hiểm.
1. Trường hợp hai bên thoả thuận
huỷ bỏ hợp đồng bằng văn bản, BAOVIET sẽ hoàn lại 80% số phí bảo hiểm đã nộp
thuộc thời gian huỷ bỏ hợp đồng. Việc hoàn phí sẽ được thực hiện sau khi huỷ bỏ
hợp đồng.
2. Trường hợp tàu thuyền ngừng
hoạt động để sửa chữa hoặc đỗ tại cảng hay địa điểm an toàn được BAOVIET chấp
nhận với thời gian 30 (ba mươi) ngày liên tục trở lên, BAOVIET sẽ hoàn lại 50%
số phí bảo hiểm đã nộp thuộc thời gian tàu thuyền ngừng hoạt động khi kết thúc
năm bảo hiểm. Nếu tàu thuyền bị tổn thất toàn bộ, phí bảo hiểm thời gian tàu
thuyền ngừng hoạt động sẽ không được hoàn lại.
Chương 8:
GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT
Điều 18.
Giám định tổn thất.
Khi nhận được thông báo về tổn
thất và giấy yêu cầu giám định của người được bảo hiểm hoặc người đại diện,
BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tại chỗ với sự
có mặt của thuyền trưởng, những nhân chứng có liên quan và đại diện chủ tàu để
xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và tổn thất.
Phí giám định do người yêu cầu
giám định trả và được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường nếu tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm.
Không có biên bản giám định của
BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền BAOVIET sẽ từ chối giải quyết bồi thường
toàn bộ hoặc một phần, trừ khi đã có thoả thuận khác bằng văn bản.
Điều 19.
Thông báo về giá cả và nơi sửa chữa tàu thuyền.
Người được bảo hiểm phải thông
báo cho BAOVIET biết trước mọi dự kiến về giá cả và nơi sẽ đưa tàu thuyền đến sửa
chữa hư hỏng thuộc trách nhiệm bảo hiểm. BAOVIET có quyền tham gia ý kiến và
quyết định về nơi sửa chữa, giá cả và giám sát việc sửa chữa.
Nếu người được bảo hiểm vi phạm
quy định của Điều này, BAOVIET sẽ trừ 15% (mười lăm phần trăm) số tiền được chấp
nhận bồi thường.
Điều 20.
Hồ sơ khiếu nại bồi thường.
Khi yêu cầu BAOVIET bồi thường,
người được bảo hiểm phải cung cấp cho BAOVIET những tài liệu sau:
a. Báo cáo hàng hải, báo cáo tai
nạn hoặc tổn thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu
tiên (nếu tai nạn xảy ra khi tàu đang trên hành trình).
b. Biên bản giám định của
BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền.
c. Giấy chứng nhận mất tàu thuyền
của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu thuyền bị mất tích).
d. Biên bản tai nạn do chính quyền
địa phương hoặc công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người tàu thuyền
và tài sản của người thứ ba).
đ. Hoá đơn chứng từ liên quan đến
những chi phí đòi bồi thường.
e. Thư khiếu nại đòi bồi thường
của người được bảo hiểm.
f. Thư khiếu nại và toàn bộ tài
liệu, chứng từ liên quan đến người thứ ba (nếu có).
g. Những chứng từ liên quan khác
(trích sao nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thời tiết... tuỳ theo từng vụ
việc cụ thể).
Sau khi BAOVIET nhận được đầy đủ
hồ sơ khiếu nại nói trên của người được bảo hiểm, nếu trong vòng 30 (ba mươi)
ngày mà không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại đó được coi là đầy đủ và hợp
lệ.
Điều 21.
Bồi thường bảo hiểm trên và dưới giá trị thực tế thân tàu thuyền.
1. Nếu giá trị tàu thuyền tham
gia bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế, BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất toàn bộ
theo giá trị thực tế của tàu thuyền.
2. Nếu giá trị tàu thuyền tham
gia bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế thì BAOVIET sẽ bồi thường những tổn thất
của thân tàu thuyền (kể cả chi phí theo Điều 3-A2) theo tỷ lệ giữa giá trị bảo
hiểm với giá trị thực tế của tàu thuyền.
Điều 22.
Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền.
1. Tổn thất toàn bộ thân tàu
thuyền nói trong Quy tắc này bao gồm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính:
a. Tàu thuyền bị huỷ hoại hoàn
toàn không thể phục hồi được cũng như tàu thuyền bị mất tích nếu như đã quá thời
gian ba tháng không nhận được tin tức gì về tàu thuyền đó đều coi là tổn thất
toàn bộ thực tế.
b. Tàu thuyền bị hư hỏng mà xét
thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa phục hồi vượt
quá giá trị bảo hiểm thì được xác định là tổn thất toàn bộ ước tính. Trường hợp
này người được bảo hiểm phải làm giấy báo từ bỏ tàu thuyền cho BAOVIET. Nếu việc
từ bỏ không được chấp nhận BAOVIET sẽ giải quyết bồi thường số tổn thất bộ phận
thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
2. Khi đã bồi thường tổn thất
toàn bộ thân tàu thuyền, BAOVIET được quyền sở hữu, thu hồi và xử lý tàu thuyền
đó.
Điều 23.
Tổn thất bộ phận thân tàu thuyền.
1. Trong mọi trường hợp, trừ khi
có thoả thuận khác bằng văn bản, BAOVIET chỉ thanh toán bồi thường cho từng giá
trị riêng biệt của bộ phận sửa chữa hoặc thay thế. Sau khi bồi thường bộ phận
thay thế BAOVIET có quyền sở hữu thu hồi bộ phận đó.
2. Trong mọi trường hợp, nếu tàu
thuyền bị tổn thất bộ phận chưa được sửa chữa mà tiếp đó lại xảy ra tổn thất
toàn bộ trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực thì BAOVIET chỉ giải quyết
bồi thường tổn thất toàn bộ.
Điều 24.
Khấu trừ tiền bồi thường tổn thất.
Khi thanh toán bồi thường,
BAOVIET sẽ khấu trừ số tiền quy định đối với mỗi một vụ tổn thất đã được chấp
nhận bồi thường. Mức khấu trừ của từng tàu được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm
của tàu đó theo năm bảo hiểm. Điều này không áp dụng khi bồi thường tổn thất
toàn bộ đối với thân tàu thuyền.
Trường hợp xảy ra tổn thất mà
nguyên nhân gây ra được quy một phần hoặc toàn bộ do sơ suất của thuyền trưởng,
sĩ quan, thuỷ thủ thì người được bảo hiểm phải chịu thêm một khoản tương đương
10% thiệt hại do sơ suất đó gây ra ngoài khoản khấu trừ tuyệt đối nêu trên.
BAOVIET không có trách nhiệm giải
quyết bồi thường đối với những vụ tổn thất dưới mức khấu trừ quy định trên.
Điều 25.
Thời hạn thanh toán bồi thường.
1. Đối với khiếu nại thuộc trách
nhiệm bảo hiểm, BAOVIET phải trả lời việc bồi thường trong vòng 60 (sáu mươi)
ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại có căn cứ pháp lý của người được
bảo hiểm. Trường hợp BAOVIET có văn bản từ chối bồi thường thì trong vòng 60
(sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ chối, nếu người được bảo hiểm không
có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận sự từ chối bồi thường của BAOVIET.
2. Nếu người được bảo hiểm chỉ mới
chấp nhận một phần của toàn bộ số tiền khiếu nại thì BAOVIET sẽ bồi thường trước
phần đó và số tiền còn lại sẽ tiếp tục giải quyết khi người được bảo hiểm có
văn bản, chứng từ chứng minh thêm hoặc thoả thuận với BAOVIET về số tiền bồi
thường.
Chương 9:
BỒI THƯỜNG VÀ CHUYỂN QUYỀN
ĐÒI BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Điều 26.
Bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.
Trường hợp tàu được bảo hiểm gây
tổn thất cho người thứ ba mà có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của
BAOVIET thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho BAOVIET và cung cấp đầy
đủ các tài liệu chứng từ, thông tin cần thiết và các tình tiết liên quan đến việc
khiếu nại của họ, đồng thời phải làm theo sự chỉ dẫn của BAOVIET hoặc đại diện
do BAOVIET chỉ định.
BAOVIET sẽ không chấp nhận bồi
thường những chi phí do người được bảo hiểm tự ý giải quyết với người thứ ba một
khi chưa có thoả thuận bằng văn bản của BAOVIET.
Điều 27.
Chuyển quyền đòi bồi thường.
Trường hợp tàu thuyền bị tổn thất
có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, người được bảo hiểm phải chỉ thị
cho thuyền trưởng thực hiện đầy đủ những nguyên tắc, thủ tục và luật pháp hàng
hải đã quy định để bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ ba.
Những tổn thất thuộc trách nhiệm
bảo hiểm do người thứ ba gây ra, thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền đòi
bồi thường cho BAOVIET, cung cấp tất cả những giấy tờ cần thiết có liên quan và
hỗ trợ BAOVIET tranh chấp với người thứ ba.
Nếu người được bảo hiểm không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET
thì BAOVIET sẽ từ chối hoặc chỉ bồi thường một phần của số tiền khiếu nại đó.
Chương
10:
THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VÀ
XỬ LÝ TRANH CHẤP
Chương
1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Theo những điều quy định trong Quy tắc này, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi
tắt là BAOVIET) nhận bảo hiểm cho thuyền viên về những tai nạn xảy ra gây thiệt
hại cho thân thể thuyền viên trong khi họ đang làm việc và sinh hoạt trên các
phương tiện lưu thông trên sông ngòi, hồ, kênh rạch, đầm, phà, vùng biển thuộc
phạm vi hoạt động hoặc trong lúc đang thừa hành công việc ở trên bờ hoặc dưới
nước.
Điều 2. Thuyền
viên được bảo hiểm bao gồm: thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, các
sĩ quan, thuỷ thủ, thợ máy, nhân viên phục vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật làm
công tác nghiên cứu, chuyên gia, thực tập sinh hoặc những người lao động chính,
lao động phụ làm việc trên tàu thuyền hoặc phương tiện thuỷ như phà, sà lan...
(gọi chung là tàu thuyền).
Điều 3.
Khi tham gia bảo hiểm thuyền viên tự lựa chọn mức độ tham gia bảo hiểm thích hợp
nhất đối với quyền lợi của mình theo các quy định của BAOVIET.
2. Thuyền viên được bảo hiểm
theo Quy tắc này vẫn được hưởng mọi quyền lợi theo các chế độ bảo hiểm khác mà
thuyền viên đã tham gia.
Chương
2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO
HIỂM
Chương
3:
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
Chương
4:
PHÍ BẢO HIỂM - NỘP VÀ
HOÀN PHÍ
Chương
5:
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Chương
6:
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA THUYỀN VIÊN
Chương
7:
QUYỀN CỦA THUYỀN VIÊN
Chương
8:
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Chương
9:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CHƯƠNG
1:
NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO
HIỂM
Chương
2:
NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ
Chương
3:
HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
Chương
4:
PHÍ VÀ HOÀN PHÍ BẢO HIỂM
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT
I.
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM TÀU THUYỀN HOẠT ĐỘNG TRÊN SÔNG HỒ
A. Phí bảo hiểm thân tàu thuyền
(Tỷ lệ phí bảo hiểm một năm
tính theo giá trị bảo hiểm)
1. Đối với tàu chở hàng và chở
khách (vỏ bằng sắt thép).
a. Bảo hiểm theo điều kiện
"Tổn thất toàn bộ".
BẢNG
1:
Dưới
10 tấn:
|
1,80%
|
101
- 150 tấn:
|
1,10%
|
10
- 30 tấn:
|
1,62%
|
151
- 200 tấn:
|
1,00%
|
31
- 50 tấn:
|
1,50%
|
200
- 300 tấn:
|
0,89%
|
51
- 70 tấn:
|
1,38%
|
300
- 500 tấn:
|
0,75%
|
71
- 100 tấn:
|
1,22%
|
Trên
500 tấn:
|
0,56%
|
b. Bảo hiểm theo điều kiện
"Mọi rủi ro".
BẢNG
2:
Dưới
10 tấn:
|
5,14%
|
101
- 150 tấn:
|
4,00%
|
10
- 30 tấn:
|
4,96%
|
151
- 200 tấn:
|
3,72%
|
31
- 50 tấn:
|
4,74%
|
200
- 300 tấn:
|
3,40%
|
51
- 70 tấn:
|
4,52%
|
300
- 500 tấn:
|
3,10%
|
71
- 100 tấn:
|
4,16%
|
Trên
500 tấn:
|
2,80%
|
Ghi chú: Đối với tàu thuyền vỏ
bằng xi măng lưới thép hoặc vỏ gỗ tỷ lệ phí bảo hiểm tăng 20% so với tỷ lệ phí
bảo hiểm tàu thuyền vỏ bằng sắt thép có trọng tải tương đương với điều kiện bảo
hiểm tương tự.
2. Đối với tàu kéo: Phí bảo hiểm
tính theo mã lực.
a. Bảo hiểm theo điều kiện
"Tổn thất toàn bộ".
50
CV:
|
1,20%
|
150
CV:
|
0,78%
|
75
CV:
|
1,14%
|
200
CV:
|
0,69%
|
90
CV:
|
1,08%
|
250
CV:
|
0,60%
|
125
CV:
|
1,00%
|
500
CV:
|
0,50%
|
135
CV:
|
0,90%
|
Trên
500 CV:
|
0,40%
|
b. Bảo hiểm theo điều kiện
"Mọi rủi ro".
50
CV:
|
4,00%
|
150
CV:
|
2,60%
|
75
CV:
|
3,80%
|
200
CV:
|
2,30%
|
90
CV:
|
3,60%
|
250
CV:
|
2,00%
|
125
CV:
|
3,30%
|
500
CV:
|
1,75%
|
135
CV:
|
3,00%
|
Trên
500 CV:
|
1,50%
|
3. Đối với sà lan (vỏ bằng sắt
thép).
a. Bảo hiểm theo điều kiện
"Tổn thất toàn bộ".
30
tấn:
|
1,30%
|
150
tấn:
|
0,88%
|
50
tấn:
|
1,20%
|
200
tấn:
|
0,80%
|
70
tấn:
|
1,10%
|
250
tấn:
|
0,75%
|
100
tấn:
|
0,98%
|
300
tấn:
|
0,71%
|
b. Bảo hiểm theo điều kiện
"Mọi rủi ro".
30
tấn:
|
3,97%
|
150
tấn:
|
3,20%
|
50
tấn:
|
3,80%
|
200
tấn:
|
2,98%
|
70
tấn:
|
3,61%
|
250
tấn:
|
2,84%
|
100
tấn:
|
3,35%
|
300
tấn:
|
2,70%
|
Ghi chú: Đối với sà lan vỏ bằng
xi măng lưới thép, tỷ lệ phí bảo hiểm tăng 20% so với tỷ lệ phí bảo hiểm sà lan
vỏ bằng sắt thép có trọng tải tương đương với điều kiện bảo hiểm tương tự.
PHÍ
BẢO HIỂM THU THÊM THEO TUỔI TÀU, TUỔI SÀ LAN
- Từ 3 tuổi trở xuống:
|
Không thu thêm
|
- Từ 4 tuổi đến 6 tuổi:
|
Thu thêm 0,3%
|
- Từ 7 tuổi đến 9 tuổi:
|
Thu thêm 0,6%
|
- Từ 10 tuổi đến 12 tuổi:
|
Thu thêm 0,8%
|
- Từ 13 tuổi đến 15 tuổi:
|
Thu thêm 1,0%
|
- Từ 16 tuổi đến 18 tuổi:
|
Thu thêm 1,20%
|
- Trên 18 tuổi thoả thuận
riêng nếu nhận bảo hiểm.
|
Ghi chú đặc biệt
Những khu vực sông ngòi ít bị
ảnh hưởng của gió mùa, bão, lũ lụt sẽ giảm tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%. Ngược
lại khu vực sông ngòi thường bị ảnh hưởng của gió mùa, bão, lũ lụt sẽ tăng tỷ lệ
phí gốc nhiều nhất là 20%.
B. Phí bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu
Đối với tàu chở hàng, sà lan
tính theo tấn trọng tải.
Đối với tàu chở khách tính theo
ghế ngồi.
Đối với tàu kéo tính theo mã lực
(CV).
Loại
|
Phí
bảo hiểm tính theo mức trách nhiệm
|
tàu
|
10
tr.đ/vụ
|
20
tr.đ/vụ
|
30
tr.đ/vụ
|
50
tr.đ/vụ
|
Chở hàng
|
1.200đ/tấn/năm
|
1.600đ/tấn/năm
|
1.800đ/tấn/năm
|
2.000đ/tấn/năm
|
Tàu khách
|
1.200đ/ghế/năm
|
1.600đ/ghế/năm
|
1.800đ/ghế/năm
|
2.000đ/ghế/năm
|
Tàu kéo
|
1.600đ/CV/năm
|
1.800đ/CV/năm
|
2.000đ/CV/năm
|
2.200đ/CV/năm
|
Sà lan
|
1.000đ/tấn/năm
|
1.200đ/tấn/năm
|
1.600đ/tấn/năm
|
1.800đ/tấn/năm
|
Ghi chú:
- Đối với tàu chở hàng nhỏ
hơn 10 tấn tính bằng 10 tấn..
- Trường hợp sức mua của đồng
Việt Nam trên thị trường biến động nhiều. Tổng Giám đốc BAOVIET được phép điều
chỉnh các mức phí (và các mức trách nhiệm tương ứng để bảo đảm duy trì giá trị
thực tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc
này).
C. Phí bảo hiểm tai nạn thuyền
viên
(Tỷ lệ phí 1 năm tính theo mức
trách nhiệm)
- Mức trách nhiệm: Từ 1.000.000
đ đến 5.000.000 đ/người/vụ.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0,25% mức
trách nhiệm/năm.
D. Phí bảo hiểm rủi ro chiến
tranh
(Áp dụng đối với thân tàu
thuyền)
Tỷ lệ phí một năm tính theo giá
trị tàu thuyền bảo hiểm: 0,05%/năm.
II. PHÍ
BẢO HIỂM TÀU THUYỀN BIỂN VÀ BIỂN PHA SÔNG
A. Phí bảo hiểm thân tàu
(Tỷ lệ phí bảo hiểm một năm
tính theo giá trị bảo hiểm
và áp dụng chung cho các loại tàu).
1. Điều kiện bảo hiểm "Mọi
rủi ro" (M.R.R.)
Tính theo nhóm trọng tải:
-
Dưới 100 DWT:
|
5,08%
|
-
Từ 101 - 500 DWT:
|
4,75%
|
-
Từ 501 - 1000 DWT:
|
3,95%
|
-
Từ 1001 - 2000 DWT:
|
3,62%
|
-
Từ 2001 - 3000 DWT:
|
3,34%
|
-
Từ 3001 - 4000 DWT:
|
3,18%
|
-
Từ 4001 - 5000 DWT:
|
3,02%
|
-
Trên 5000 DWT:
|
2,97%
|
2. Điều kiện bảo hiểm "Tổn
thất toàn bộ" (T.T.T.B.)
Tính theo nhóm trọng tải:
-
Dưới 100 DWT:
|
2,91%
|
-
Từ 101 - 500 DWT:
|
2,58%
|
-
Từ 501 - 1000 DWT:
|
1,78%
|
-
Từ 1001 - 2000 DWT:
|
1,46%
|
-
Từ 2001 - 3000 DWT:
|
1,176%
|
-
Từ 3001 - 4000 DWT:
|
1,02%
|
-
Từ 4001 - 5000 DWT:
|
0,86%
|
-
Trên 5000 DWT:
|
0,80%
|
3. Tỷ lệ phí thu thêm theo tuổi
tàu (được cộng vào tỷ lệ phí của từng tàu):
- Từ dưới 4 tuổi:
|
Không
thu thêm
|
- Từ 4 đến 8 tuổi:
|
Thu
thêm 0,25%
|
- Từ 9 đến 12 tuổi:
|
Thu
thêm 0,50%
|
- Từ 13 đến 16 tuổi:
|
Thu
thêm 0,75%
|
- Từ 17 đến 20 tuổi:
|
Thu
thêm 1,25%
|
- Từ 21 đến 24 tuổi:
|
Thu
thêm 2,00%
|
- Trên 24 tuổi thoả thuận
riêng nếu nhận bảo hiểm.
|
B. Phí bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu
(Phí bảo hiểm thu theo mức
trách nhiệm).
Loại
tàu
|
Phí
bảo hiểm tính theo mức trách nhiệm
|
|
100
tr.đ/vụ
|
500
tr.đ/vụ
|
- Tàu chở hàng, tàu dầu, tàu
khách
|
2.100đ/GRT/năm
|
8.800đ/GRT/năm
|
- Tàu kéo
|
2.100đ/CV/năm
|
8.800đ/CV/năm
|
Ghi chú:
- Đối với các loại tàu dưới
100 GRT, 100 CV phí thu bằng tàu 100 GRT, 100 CV.
- Trường hợp sức mua của đồng
tiền Việt Nam trên thị trường biến động nhiều, Tổng Giám đốc BAOVIET được phép điều
chỉnh các mức phí (và mức trách nhiệm tương ứng) để bảo đảm duy trì giá trị thực
tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc này.