TRUNG
TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
25/QĐ-TTGDHCM
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Được sự chấp thuận của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Trưởng phòng ban
thuộc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các bên liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- Các CTCK Thành viên;
- Các Công ty niêm yết;
- Các Thành viên Lưu ký;
- NH chỉ định thanh toán;
- TTLKCK;
- Lưu P.HCTH, P.QLTV
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Đắc Sinh
|
QUY CHẾ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /QĐ-TTGDHCM ngày 17 tháng 04 năm2007, của
Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về hoạt động giao dịch trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là “TTGDCK TP.HCM”).
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong quy chế
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Thành viên
giao dịch tại TTGDCK TP.HCM là công ty chứng khoán được TTGDCK
TP.HCM chấp thuận trở thành thành viên giao dịch (sau đây gọi tắt là “thành
viên”).
Hệ thống
giao dịch là hệ thống máy tính dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán tại
TTGDCK TP.HCM.
Hệ thống
chuyển lệnh là hệ thống thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch của nhà đầu
tư từ thành viên đến TTGDCK TP.HCM.
Biên độ
dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao
dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
Giá tham
chiếu là mức giá làm cơ sở để TTGDCK TP.HCM tính giới hạn dao động giá
chứng khoán trong ngày giao dịch.
Giá thực
hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình
thành từ giao dịch thỏa thuận.
Giá mở cửa
là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
Giá đóng cửa
là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong
trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định
là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
Trạm đầu
cuối là các thiết bị đầu vào và đầu ra dùng để nhận hoặc chuyển thông tin.
Đại diện
giao dịch của thành viên TTGDCK TP.HCM là nhân viên do thành
viên cử và được TTGDCK TP.HCM cấp thẻ đại diện giao dịch.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO
DỊCH
Điều 3. Quy tắc chung
TTGDCK TP.HCM
tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:
3.1.1. Cổ phiếu;
3.1.2. Chứng
chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;
3.1.3. Trái
phiếu;
3.1.4. Các loại
chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Trung tâm Lưu
ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết tại TTGDCK
TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự của TTGDCK TP.HCM.
Chứng khoán
niêm yết tại TTGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của
TTGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:
Giao dịch lô
lẻ;
Chào mua công
khai;
Đấu giá bán
phần vốn nhà nước tại tổ chức niêm yết;
Cho, biếu, tặng,
thừa kế…;
Giao dịch sửa
lỗi sau giao dịch;
Các trường hợp
khác theo Quy định của TTGDCK TP.HCM.
TTGDCK TP.HCM
ban hành các Quy trình giao dịch cụ thể trên hệ thống giao dịch của Trung tâm
căn cứ theo quy định tại Quy chế này.
Căn cứ đề nghị
của thành viên, TTGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp trạm đầu cuối cho thành viên để
nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. TTGDCK TP.HCM có thể thu hồi trạm đầu cuối đã
cấp cho thành viên hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối. Các trường
hợp thu hồi hoặc yêu cầu thành viên ngừng sử dụng trạm đầu cuối do Giám đốc
TTGDCK TP.HCM quy định.
Chỉ đại diện
giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. Hoạt động của
đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này và các quy định liên
quan của TTGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch.
Thành viên chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
Điều 4. Thời gian giao dịch
TTGDCK TP.HCM
tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày
nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
Thời gian
giao dịch cụ thể do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quyết định sau khi được UBCKNN chấp
thuận.
Giám đốc
TTGDCK TP.HCM có thể thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết
sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 5. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán
TTGDCK TP.HCM
tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong trường hợp:
Hệ thống giao
dịch của TTGDCK TP.HCM gặp sự cố;
Khi có một phần
tư (1/4) số thành viên TTGDCK TP.HCM trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh;
Khi xảy ra những
sự kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như
thiên tai, hỏa hoạn v.v…;
UBCKNN yêu cầu
ngừng giao dịch để bảo vệ thị trường.
Hoạt động
giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện nêu tại Khoản 5.1. được khắc
phục. Trường hợp không thể phục hồi thì phiên giao dịch được coi là kết thúc ở
lần khớp lệnh trước đó.
TTGDCK TP.HCM
có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời
gian giao dịch cho phù hợp.
TTGDCK TP.HCM
lập tức phải báo cáo UBCKNN việc tạm ngừng và thay đổi thời giao dịch trên.
Điều 6. Phương thức giao dịch
TTGDCK TP.HCM
tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức
sau:
Phương thức
khớp lệnh:
Phương thức
khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
Khớp lệnh định
kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:
Là mức giá thực
hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
Nếu có nhiều
mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của
lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
Nếu vẫn có
nhiều mức giá thỏa mãn tiết ii nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.
Phương thức khớp
lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng
khoán trong phiên giao dịch.
Khớp lệnh
liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở
so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống
giao dịch.
Phương thức
thoả thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với
nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập
thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
Cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thoả thuận.
Trái phiếu được
giao dịch theo phương thức thoả thuận.
TGDCK TP.HCM
quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi
có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 7. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao
dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu
tiên về giá và thời gian như sau:
Ưu tiên về
giá:
Lệnh mua có mức
giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
Lệnh bán có mức
giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
Ưu tiên về thời
gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 8. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
Đơn vị giao dịch
được quy định như sau:
Giám đốc
TTGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn
sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Đơn vị yết
giá được quy định như sau:
Đơn vị yết
giá theo phương thức giao dịch khớp lệnh do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quy định sau
khi có sự chấp thuận của UBCKNN;
Không quy định
đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận.
Điều 9. Biên độ dao động giá
Giám đốc
TTGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Không áp dụng
biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
Biên độ dao động
giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như sau:
Giá tối đa
(Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu
(Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ dao động giá)
Biên độ dao động
giá quy định tại Khoản 9.1 điều này không áp dụng đối với chứng khoán trong một
số trường hợp sau:
Ngày giao dịch
đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;
Cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 30
ngày;
Các trường hợp
khác theo quyết định của TTGDCK TP.HCM.
Điều 10. Giá tham chiếu
Giá tham chiếu
của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày
giao dịch gần nhất trước đó.
Giá đóng cửa
của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch là giá thực hiện trong
lần khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa của ngày giao dịch. Nếu trong lần
khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa không có giá khớp lệnh thì giá giao dịch
cuối cùng trong ngày của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ được coi là giá đóng
cửa của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó.
Trường hợp cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên,
giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Trường hợp chứng
khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại thì giá
tham chiếu được xác định tương tự quy định tại Khoản 10.3. Điều này.
Trường hợp
giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham
chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa
của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá
trị các quyền kèm theo.
Trường hợp
tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định
theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều
chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
Trong một số
trường hợp cần thiết, TTGDCK TP.HCM có thể áp dụng phương thức xác định giá
tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 11. Xác định giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết
TTGDCK TP.HCM
quy định việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày
giao dịch đầu tiên như sau:
Tổ chức niêm
yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để
làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
Biên độ dao động
giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến.
Phương thức
giao dịch:
TTGDCK TP.HCM
chỉ cho phép nhận lệnh giới hạn và khớp lệnh một lần theo phương thức khớp lệnh
định kỳ.
Nếu trong lần
khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa không có giá khớp lệnh thì được phép nhận
lệnh tiếp trong đợt khớp lệnh định kỳ tiếp theo.
Mức giá khớp
lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế
tiếp. Biên độ dao động giá được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
Nếu trong 3
ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá
tham chiếu, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự kiến.
Điều 12. Lệnh giao dịch
Lệnh giới hạn:Là
lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
Lệnh giới hạn
có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết
thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Lệnh mua của
nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định
giá mở cửa hoặc giá đóng cửa nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần
vào thời điểm khớp lệnh xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa thì lệnh mua hoặc
phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.
Lệnh mua của
nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh liên tục nếu
không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần thì lệnh mua hoặc phần còn lại của
lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.
Lệnh thị trường
(viết tắt là MP):
Là lệnh mua
chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua
cao nhất hiện có trên thị trường.
Nếu sau khi
so khớp lệnh theo nguyên tắc ở điểm 12.2.1 mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị
trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua
tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện
có trên thị trường.
Nếu khối lượng
đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại điểm
12.2.2 và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển
thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch
cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so
với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá
trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh
thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn
bán tại giá sàn.
Các lệnh mua
thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực hiện hết sẽ tự động bị
huỷ bỏ.
Các thành viên
không được nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới hạn
đối ứng đối với chứng khoán đó.
Lệnh thị trường
được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.
Lệnh giao dịch
tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):
Là lệnh đặt
mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO được
ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATO được
nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở
cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được
thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Lệnh giao dịch
tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):
Là lệnh đặt
mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
Lệnh ATC được
ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATC được
nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệsnh định kỳ để xác định giá
đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh
không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Điều 13. Nội dung của lệnh giao dịch
Lệnh giới
hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:
Lệnh mua, lệnh bán;
Mã chứng khoán;
Số lượng;
1. Giá;
2. Số hiệu tài khoản của nhà đầu
tư;
3. Ký hiệu lệnh giao dịch theo
quy định của TTGDCK TP.HCM.
4. Lệnh
giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán nhập
vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá
mà ghi là ATO.
5. Lệnh
giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập
vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá
mà ghi là ATC.
6. Lệnh thị
trường nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn nhưng
không ghi mức giá mà ghi là MP.
Điều 14. Ký hiệu lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh
giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:
Loại
khách hàng
|
Ký
hiệu lệnh
|
Thành viên
giao dịch tự doanh
|
P
|
Nhà đầu tư
trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch
|
C
|
Nhà đầu tư
nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ
chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu tư
trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước
ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 15. Sửa hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh
1. Trong thời
gian khớp lệnh định kỳ:
a. Nghiêm cấm
việc huỷ lệnh giao dịch được đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ. Chỉ được
phép huỷ các lệnh gốc hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện trong
lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
b. Đại diện
giao dịch được phép sửa lệnh giao dịch khi nhập sai lệnh giao dịch của khách
hàng nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được TTGDCK TP.HCM chấp thuận. Việc sửa
lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại
của lệnh gốc chưa được thực hiện. Việc sửa lệnh trong thời gian giao dịch của
thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch do TTGDCK TP.HCM ban
hành.
2. Trong thời
gian khớp lệnh liên tục, khi khách hàng yêu cầu hoặc khi thành viên nhập sai
thông tin của lệnh gốc, đại diện giao dịch được phép sửa, hủy lệnh nếu lệnh hoặc
phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của
lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
3. Trường hợp
sửa số hiệu tài khoản của nhà đầu tư, thứ tự ưu tiên của lệnh vẫn được giữ
nguyên so với lệnh gốc.
Trường hợp sửa
các thông tin khác của lệnh giao dịch, thứ tự ưu tiên về thời gian của lệnh sau
khi sửa được tính kể từ khi lệnh đúng nhập vào hệ thống giao dịch.
Điều 16. Quảng cáo giao dịch thỏa thuận
1. Trong thời
gian giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch của Thành viên được nhập lệnh quảng
cáo mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống
giao dịch.
2. Nội dung
quảng cáo giao dịch thỏa thuận do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống giao dịch
bao gồm:
a. Mã chứng
khoán;
b. Giá quảng
cáo;
c. Khối lượng;
d. Lệnh chào
mua hoặc bán;
đ. Số điện
thoại liên hệ.
Điều 17. Thực hiện giao dịch thỏa thuận
1. Trong thời
gian giao dịch thoả thuận, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được thực hiện giao dịch
theo lô lớn.
2. Giao dịch
thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ phải tuân theo quy định về biên độ dao động
giá trong ngày và không phải tuân thủ quy định về đơn vị yết giá.
3. Giao dịch
thoả thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch theo
Quy trình giao dịch thoả thuận do TTGDCK TP.HCM ban hành.
Điều 18. Sửa hủy giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch
thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.
2. Trong trường
hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận, đại diện giao dịch được
phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của khách hàng, phải
được bên đối tác chấp thuận sửa và được TTGDCK TP.HCM chấp thuận việc sửa giao
dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy
trình sửa lệnh giao dịch do TTGDCK TP.HCM ban hành.
Điều 19. Sửa lỗi sau giao dịch
Sau khi kết
thúc giao dịch, nếu thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót
trong quá trình nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên
phải báo cáo TTGDCK TP.HCM về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với
khách hàng về lỗi giao dịch của mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên
phải tuân thủ Quy trình sửa lỗi sau giao dịch do TTGDCK TP.HCM và Trung tâm Lưu
ký chứng khoán ban hành.
Điều 20. Xác lập và huỷ bỏ giao dịch
1. Giao dịch
chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh
bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa
thuận, ngoại trừ có quy định khác do TTGDCK TP.HCM ban hành.
Thành viên
bên mua và bên bán có trách nhiệm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch
chứng khoán đã được xác lập.
2. Trong trường
hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các
nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, TTGDCK TP.HCM có thể quyết định
sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
1. Trong thời
gian giao dịch khớp lệnh, hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được phép mua theo nguyên
tắc:
a. Khối lượng
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối
lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán
giao dịch.
b. Lệnh mua
hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ
không được chấp nhận.
c. Trong thời
gian giao dịch thỏa thuận, hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng
chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài được phép mua theo nguyên tắc:
2. Khối lượng
chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau
khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư
nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán.
3. Khối lượng
chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau
khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư
nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.
4. Khối lượng
chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao
dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
1. Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ
được mở tại một công ty chứng khoán. Tài khoản của nhà đầu tư phải tuân thủ quy
định về cấp mã tài khoản cho nhà đầu tư do TTGDCK TP.HCM ban hành. Thành viên
có trách nhiệm lưu giữ chứng từ giao dịch, thông tin giao dịch chứng khoán của
số tài khoản đã cấp, thông tin về chủ tài khoản, ngày mở và đóng tài khoản.
2. Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một
loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch.
3. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt
lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư
tiền) trên tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng các điều
kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền).
Điều 23. Giao dịch cổ phiếu quỹ
1. Trong mỗi
ngày giao dịch, tổ chức niêm yết giao dịch cổ phiếu quỹ chỉ được phép đặt lệnh
mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ với khối lượng tối thiểu bằng 3% và khối
lượng tối đa bằng 5% khối lượng xin phép trong đơn đăng ký gửi TTGDCK TP.HCM.
2. Trường hợp
đặc biệt, tổ chức niêm yết muốn giao dịch với khối lượng vượt quá 5% khối lượng
xin phép trong đơn hoặc thực hiện giao dịch lô lớn theo phương thức giao dịch
thỏa thuận phải được sự chấp thuận của TTGDCK TP.HCM nhưng khối lượng mua lại
không được vượt quá 10% khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó trong ngày giao dịch
liền trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ.
3. Giá đặt
mua lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết trong ngày giao dịch không lớn hơn giá
tham chiếu cộng ba đơn vị yết giá. Giá đặt bán cổ phiếu quỹ trong ngày giao dịch
không được nhỏ hơn giá tham chiếu trừ ba đơn vị yết giá.
Điều 24. Các ký hiệu giao dịch không hưởng quyền
1. Vào các
ngày giao dịch không hưởng quyền, TTGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch
sau đây trên hệ thống giao dịch đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
a. “XD”: Giao
dịch không hưởng cổ tức;
b. “XR”: Giao
dịch không hưởng quyền đặt mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm
cho cổ đông hiện hữu;
c. “XA”: Giao
dịch không hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành
thêm cho cổ đông hiện hữu trong cùng một ngày.
2. Vào ngày
giao dịch không hưởng quyền, TTGDCK TP.HCM sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau
đây trên hệ thống giao dịch đối với trái phiếu:
“XI”: Giao dịch
không hưởng lãi trái phiếu.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT, TẠM
NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 25. Kiểm soát giao dịch đối với chứng khoán niêm yết
1. Khi chứng
khoán thuộc diện bị kiểm soát theo quy định tại Điều 16 của Quy chế Niêm yết chứng
khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM lên ký hiệu kiểm soát “C” đối với loại
chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.
2. Trường hợp
chứng khoán không còn bị kiểm soát theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của
Quy chế niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM hủy bỏ ký hiệu
kiểm soát “C” đối với chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.
Điều 26. Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết
1. TTGDCK
TP.HCM có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán khi xảy
ra các sự kiện nêu tại Điều 17 của Quy chế Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK
TP.HCM.
2. Trường hợp
việc tạm ngừng giao dịch không quá một (01) phiên giao dịch, ký hiệu tạm
ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “H”.
3. Trường hợp
việc tạm ngừng giao dịch từ hai (02) phiên giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng
giao dịch trên hệ thống giao dịch là “SP”.
4. Chứng
khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được TTGDCK TP.HCM cho phép giao dịch trở lại sau
khi đáp ứng quy định nêu tại Khoản 2 Điều 17 của Quy chế Niêm yết chứng
khoán trên TTGDCK TP.HCM.
Điều 27. Hủy niêm yết chứng khoán
Trường hợp chứng
khoán thuộc diện hủy niêm yết tự nguyện theo quy định tại Điều 13 hoặc chứng
khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại Điều 14 của Quy chế
Niêm yết chứng khoán trên TTGDCK TP.HCM, TTGDCK TP.HCM thực hiện hủy niêm yết đối
với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
28. Điều khoản thi hành
1. TTGDCK
TP.HCM thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các thành viên giao dịch.
2. TTGDCK
TP.HCM chịu trách nhiệm xây dựng các Quy chế làm việc và quy trình nghiệp vụ
phù hợp với quy định của Quy chế này.
3. Việc sửa đổi
bổ sung Quy chế này do Giám đốc TTGDCK TP.HCM quyết định sau khi có ý kiến chấp
thuận của UBCKNN.