ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 22 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm
2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 1497/STC-TCDN ngày 19 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát tài chính
và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước do UBND thành phố Đà Nẵng làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư của Nhà nước do UBND thành phố Đà Nẵng làm đại diện chủ sở hữu và các
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Miên
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm
2016 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này
quy định các nội dung liên quan đến giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND thành phố
Đà Nẵng làm đại diện chủ sở hữu; trách nhiệm, cơ chế phối hợp và chế độ thông
tin, báo cáo giữa UBND thành phố với các cơ quan liên quan và doanh nghiệp, người
đại diện tại doanh nghiệp do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu.
2. Quy chế
này áp dụng đối với UBND thành phố Đà Nẵng; Sở Tài chính; doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước mà UBND thành phố Đà Nẵng là cơ quan đại
diện chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do UBND thành phố Đà Nẵng
làm đại diện chủ sở hữu.
3. Việc giám sát tài chính và
đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ
in Đà Nẵng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và quy định của
pháp luật về xổ số; trường hợp quy định của pháp luật về xổ số khác quy định tại
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thì áp dụng
quy định của pháp luật về xổ số.
4. Các công ty TNHH MTV do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được loại trừ khoản lỗ do tham gia thực hiện nhiệm
vụ chính trị ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ bảo toàn vốn, xếp loại doanh
nghiệp, xếp loại người quản lý, xét khen thưởng doanh nghiệp, người quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm
2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính khi các công ty TNHH MTV do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo
an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu là Ủy ban nhân thành phố Đà Nẵng được Chính phủ giao thực hiện
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm
đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người quản lý doanh nghiệp
bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
4. Người đại diện phần vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp là cá nhân được UBND thành phố Đà Nẵng ủy quyền bằng
văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
5. Giám sát tài
chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính,
chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.
6. Báo cáo giám
sát tài chính là báo cáo phân tích, đánh giá, cảnh báo các vấn đề về tài chính
của từng doanh nghiệp.
7. Báo cáo kết quả
giám sát tài chính là báo cáo tổng hợp kết quả công tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu.
8. Giám sát trực
tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
9. Giám sát gián
tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
10. Giám sát trước
là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự
án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án khác của doanh nghiệp.
11. Giám sát trong
là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp,
việc chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan đại diện chủ sở hữu
trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án.
12. Giám sát sau
là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên
cơ sở các báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của
cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định
của pháp luật.
13. Giám sát tài
chính đặc biệt là quy trình giám sát đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mất
an toàn về tài chính cần phải được các cơ quan có thẩm quyền
theo dõi và chấn chỉnh.
14. Tiêu chí đánh
giá là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và
xếp loại doanh nghiệp.
Điều 3. Mục
đích của việc giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Đánh giá đầy đủ,
kịp thời tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện
pháp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công
ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
2. Giúp nhà nước,
cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời phát hiện các yếu kém
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh báo và đề ra biện
pháp chấn chỉnh.
3. Thực hiện công
khai, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
4. Nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản
lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Chương II
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Nội
dung giám sát
1. Giám sát việc bảo
toàn và phát triển vốn.
2. Giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung
sau:
a) Hoạt động đầu
tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự
án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư;
b) Hoạt động đầu
tư vốn ra ngoài doanh nghiệp;
c) Tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu;
d) Tình hình quản
lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp,
hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
đ) Tình hình lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
3. Giám sát kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a) Việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch;
b) Kết quả hoạt động
kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
c) Việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
d) Phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
4. Giám sát việc
chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp; việc ban hành, thực hiện
quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
5. Giám sát việc
cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp
đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
6. Giám sát việc
thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Phương thức giám sát
1. Giám sát tài chính
thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước,
giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám
sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản
lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
2. Việc kiểm tra, thanh tra được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.
Điều 6. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6
tháng, hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá tình hình tài
chính theo nội dung quy định và mẫu biểu nêu tại Khoản 2,
Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và gửi
về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo (đối
với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp
theo (đối với báo cáo năm).
2. Căn cứ Báo cáo
đánh giá của doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này và các
tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Tài chính kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự thảo Báo cáo giám sát tài chính đối với từng doanh nghiệp trong đó nhận xét, đánh giá theo các nội dung nêu
tại Điều 4 Quy chế này; nêu đề xuất, kiến nghị đối với từng
doanh nghiệp (nếu có); tổng hợp và lập Báo cáo giám sát tài chính đối với
các doanh nghiệp do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu kèm theo Biểu số 03
(ban hành kèm Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính); gửi UBND thành phố
trước ngày trước ngày 25 tháng 7 của năm báo
cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 5 năm
tiếp theo (đối với báo cáo năm).
3. Trên cơ sở dự
thảo Báo cáo giám sát tài chính (tổng hợp và của từng doanh nghiệp), UBND thành phố xem
xét, duyệt ký gửi Bộ Tài chính (kèm Báo cáo
giám sát tài chính của từng doanh nghiệp) trước ngày trước
ngày 31/7 của năm báo cáo (với báo cáo 6 tháng) và trước
ngày 31/5 năm tiếp theo (với báo cáo năm).
Mục 2. GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 7. Nội
dung giám sát
1. Giám sát việc bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Giám sát việc
quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung
sau:
a) Hoạt động đầu
tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
(nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến
độ giải ngân vốn đầu tư);
b) Tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;
c) Tình hình quản
lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp,
hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
d) Tình hình lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
3. Giám sát hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Kết quả hoạt động
kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
b) Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
4. Giám sát việc
thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ
tức được chia từ doanh nghiệp.
5. Giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng,
giao kế hoạch.
Điều 8.
Phương thức giám sát
1. Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm đối với
những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
2. Việc giám sát
tài chính được thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định
kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu do Sở Tài
chính tham mưu đề xuất trên cơ sở báo cáo của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả
năng mất an toàn về tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm kịp thời tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện
thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Điều 9. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm,
người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính và UBND thành phố;
thời hạn gửi báo cáo là trước ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng
3 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
2. Căn cứ báo cáo của người đại
diện, Sở Tài chính kiểm tra, thực hiện giám sát, đánh
giá và tổng hợp kết quả giám sát tài
chính theo nội dung quy định tại Điều 7 Quy chế này; đồng thời báo cáo đề xuất rõ có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn,
gửi UBND thành phố trước ngày 25 tháng 7 của
năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 5 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm) để UBND thành phố xem xét
duyệt ký gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo đối
với báo cáo 06 tháng và trước ngày 31 tháng 5 năm tiếp theo đối với báo cáo
năm.
3. Ngoài nội
dung về báo cáo giám sát tài chính, người đại diện có trách nhiệm thực hiện
thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành của UBND thành phố Đà Nẵng tại Quy
chế quản lý hoạt động của người đại diện phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu.
Mục 3. GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ KHÔNG QUÁ 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 10. Nội
dung giám sát
1. Giám sát việc bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
2. Giám sát tình
hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động;
3. Giám sát hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA);
4. Giám sát việc
thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ
tức được chia từ doanh nghiệp.
Điều 11.
Phương thức giám sát
1. Việc giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp có dấu
hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, mất vốn
nhà nước góp tại doanh nghiệp, Sở Tài chính có trách
nhiệm kịp thời tham mưu cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện
thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114
Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, người đại
diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính và UBND thành phố và trước ngày
31 tháng 3.
2. Căn cứ báo cáo của người đại diện, Sở Tài chính kiểm tra, thực hiện giám sát, đánh giá và
tổng hợp kết quả giám sát tài chính theo nội dung quy định tại Điều 10 Quy chế
này đồng thời báo cáo đề xuất rõ có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn và gửi UBND
thành phố trước ngày 10 tháng 5 để UBND thành phố xem xét,
duyệt ký gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5.
3. Ngoài nội dung về báo cáo
giám sát tài chính, người đại diện có trách nhiệm thực hiện thông tin, báo cáo
theo quy định hiện hành của UBND thành phố tại Quy chế quản lý hoạt động của người
đại diện phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do UBND thành phố Đà Nẵng
làm đại diện chủ sở hữu.
Mục 4. GIÁM
SÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU MẤT AN TOÀN TÀI CHÍNH
Điều 13.
Xem xét, quyết định giám sát tài chính đặc biệt
1. Khi doanh nghiệp có các dấu
hiệu mất an toàn tài chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
của Chính phủ, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp và các cơ quan
liên quan báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định đưa doanh nghiệp vào diện giám
sát tài chính đặc biệt hay tiếp tục thực hiện giám sát theo Mục 1 Quy chế này.
2. Trên cơ sở báo cáo của Sở Tài
chính, UBND thành phố xem xét có Quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với
doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 25 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14.
Quy trình xử lý đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Hội đồng thành
viên (Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện
giám sát tài chính đặc biệt lập phương án khắc phục,
phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính, gửi
UBND thành phố và Sở Tài chính trong thời gian 30 ngày kể từ ngày
có Quyết định giám sát tài chính đặc biệt.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp doanh
nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn đến khả năng mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
b) Phối hợp doanh
nghiệp xây dựng phương án khắc phục các khó khăn tài chính của doanh nghiệp.
c) Kiểm tra, tham mưu đề xuất
UBND thành phố phê duyệt phương án cơ cấu lại của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phương án của doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh, tài chính.
Phương án khắc phục,
phương án cơ cấu lại phải quy định rõ đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm
triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến
hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ
trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu có).
d) Tham mưu đề xuất UBND thành
phố thuê tư vấn giúp nghiên cứu và đánh giá phương án khắc phục,
phương án cơ cấu lại doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết. Chi phí thuê tư vấn được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
e) Tham mưu UBND thành phố quy định tần suất báo cáo, các tiêu chí giám sát và cơ chế phản hồi
thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp và các bên liên quan
khác (nếu cần).
g) Tham mưu, giúp UBND thành phố
giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án đã được phê duyệt.
h) Chủ trì, phối hợp với doanh
nghiệp và các đơn vị liên quan phân tích, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, công tác quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tham mưu cho UBND thành phố đưa ra ý kiến chỉ đạo
đối với doanh nghiệp.
3. UBND thành phố phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án do Sở Tài chính kiểm tra, đề xuất trong trường hợp
doanh nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh, tài chính.
4. Trường hợp cần
thiết, Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố tổ chức kiểm
tra hoặc chỉ đạo Sở Tài chính tổ chức
kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, chính
xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm
tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Sau khi kết
thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà doanh
nghiệp vẫn chưa phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính theo phương án cơ cấu lại, phương án khắc
phục thì doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển đổi sở hữu
hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
doanh nghiệp và các cơ quan liên quan:
a) Tham mưu UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp
đã thực hiện các yêu cầu của UBND thành phố và cơ quan tài
chính mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp vẫn không được cải thiện.
b) Tham mưu UBND thành phố xem
xét ban hành quyết định kết thúc giám sát tài chính đặc biệt
khi doanh nghiệp đã phục hồi, không còn các dấu hiệu mất an toàn
tài chính và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo giám sát theo
quy định.
Điều 15. Chế
độ thông tin, báo cáo
Doanh nghiệp báo
cáo UBND thành phố, Sở Tài chính theo
tần suất đã được UBND thành phố quy định về các chỉ tiêu
giám sát được phê duyệt trong phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức,
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp; mẫu biểu báo cáo thực
hiện như đối với các doanh nghiệp khác theo quy định tại Thông tư số
200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chương III
ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 16. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
a) Doanh thu.
b) Lợi nhuận sau
thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
c) Nợ phải trả quá
hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn.
d) Chấp hành pháp
luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về
thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về chế độ báo cáo tài chính
và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
e) Tình hình thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp
a) Tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ.
b) Mức độ hoàn
thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(đạt, vượt hoặc thấp hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu do UBND
thành phố giao)
c) Kết quả xếp loại
doanh nghiệp (kết quả do Sở Tài chính thẩm định, báo cáo đề xuất UBND thành phố phê duyệt và
công bố);
d) Mức độ hoàn
thành kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với doanh nghiệp cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích).
Điều 17. Giao chỉ tiêu đánh giá
1. Doanh
nghiệp gửi UBND thành phố, Sở Tài chính, cơ quan quản lý chuyên ngành Kế hoạch tài chính hàng năm do Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty) phê duyệt (sau khi đã được Sở Tài chính thẩm
tra, báo cáo đề xuất UBND thành phố có ý kiến chính thức bằng văn
bản).
2. Căn cứ các tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quy định
tại Khoản 1, Điều 16 Quy chế này
và đặc thù hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan quản lý
chuyên ngành có ý kiến gửi Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp, báo cáo đề xuất
UBND thành phố quyết định giao các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cho
từng doanh nghiệp.
a) Đối với doanh nghiệp có tỷ trọng
doanh thu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của nhà nước nhỏ hơn 70% tổng
doanh thu của doanh nghiệp thì chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu
a, b, c, d theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này; trong đó chỉ tiêu
doanh thu và kết quả kinh doanh phải quy định bằng số liệu cụ thể.
b) Đối với doanh nghiệp có tỷ trọng
doanh thu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của nhà nước lớn hơn hoặc bằng
70% tổng doanh thu của doanh nghiệp thì chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp gồm chỉ
tiêu a, c, d, e theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này; tiêu chí về thực
hiện các hoạt động công ích và các nghĩa vụ đặc biệt phải được giao kế hoạch
theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị và chất lượng.
3. Các chỉ tiêu
đánh giá phải được quy định và giao cho doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 4 của
năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt thời kỳ
thực hiện (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).
Điều 18. Tính toán, xác định tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động
Các tiêu chí quy định tại Điều 16 Quy chế này được xác
định và tính toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số
200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 19.
Phương thức đánh giá
1. Căn cứ đánh giá
hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
a) Kế hoạch đầu tư
phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh
nghiệp;
b) Kết quả thực hiện
kế hoạch định kỳ sáu (06) tháng, hằng năm;
c) Báo cáo tài chính sáu (06)
tháng, hằng năm. Trong đó, đối với báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán.
Trường hợp cơ quan kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải trình cụ
thể bằng văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo UBND thành phố xem xét quyết định giữ
nguyên hay điều chỉnh số liệu về kết quả kinh doanh tại báo cáo tài chính. Cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình và thuyết
minh rõ trong văn bản lấy ý kiến tham gia của Bộ Tài chính về việc xếp loại
doanh nghiệp.
d) Kết quả giám sát tài chính
doanh nghiệp;
e) Các vấn đề phát sinh có thể
tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
2. Việc đánh giá hiệu quả và xếp
loại doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ được UBND thành phố giao với kết quả thực
hiện.
3. Phương pháp
đánh giá đối với từng chỉ tiêu được thực hiện theo Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Tổng hợp xếp loại
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ; xếp loại người quản lý doanh nghiệp được thực
hiện theo Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 20. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Doanh nghiệp
căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Quy chế này
và các chỉ tiêu do UBND thành phố giao, tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập
và gửi Báo cáo đánh giá và xếp loại hằng năm (theo Biểu số 05.A và Biểu số 05.B
quy định kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính) gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3/2015.
2. Trước ngày 10 tháng 5 hằng năm,
Sở Tài chính thẩm định, lập Báo cáo đánh giá
hiệu quả hoạt động và xếp loại các doanh nghiệp, tình hình
thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của các doanh nghiệp trình UBND thành phố xem xét duyệt ký gửi Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 5.
3. UBND thành phố công
bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; phương
thức công khai được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng đối với Người quản
lý doanh nghiệp
1. Hằng năm, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, người quản
lý doanh nghiệp được xét chi thưởng từ Quỹ thưởng người quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mức trích lập
và sử dụng Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, thẩm quyền
quyết định mức thưởng cho người quản lý doanh nghiệp thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 219/2015/ TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 22. Xử
lý vi phạm và hình thức kỷ luật
Việc xử lý vi phạm,
hình thức kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp, Người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu và
doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo Điều 47 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. UBND thành phố và
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan có trách nhiệm
tuân thủ và tổ chức thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài chính là cơ quan chủ
trì, tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối
với các doanh nghiệp do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu, có trách
nhiệm:
a) Lập kế hoạch giám sát tài
chính (gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính); tham mưu UBND thành phố
chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu
kém, đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
b) Tiếp nhận tài liệu, báo cáo
giám sát, đánh giá của doanh nghiệp, kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND thành phố
và tổng hợp dự thảo văn bản báo cáo kết quả giám sát đánh giá định kỳ trình
UBND thành phố duyệt ký gửi Bộ Tài chính.
c) Xây dựng các tiêu chí để đánh
giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả đánh giá hiệu quả
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp định kỳ hằng năm, báo cáo đề xuất UBND
thành phố việc tiếp tục đầu tư, mở rộng đầu tư hay thoái vốn tại các doanh nghiệp;
đồng thời làm căn cứ đề xuất đánh giá, khen thưởng người đại diện phần vốn và đề
xuất giao kế hoạch, nhiệm vụ hằng năm cho người đại diện vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp.
3. Các sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện chức năng quản quản lý nhà nước và tham mưu cho UBND thành phố,
phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Tài chính đối với các nội dung có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Các doanh nghiệp nhà nước do
thành phố quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung theo quy định
Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và quy định liên quan
tại Quy chế này.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức liên
quan kịp thời phản ánh cho Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.