ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2462/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 06 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ
CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Quyết định
số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn;
Căn cứ Quyết định
số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;
Xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1434/SNN-PTNT ngày 30 tháng
10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 - 2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điểu
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động - Thương bình và Xã
hội, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng
Trị, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quân Chính
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH
TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014
của UBND tỉnh Quảng Trị)
Trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh tế hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế
hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 -2020 gồm các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA
1. Tình
hình hoạt động các Hợp tác xã trong nông nghiệp
Trong những năm qua, khu vực kinh tế tập thể tỉnh Quảng Trị từng
bước khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng
của mình trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến thời điểm
30/6/2014, toàn tỉnh có 298 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp (Vĩnh Linh 58
HTX, Gio Linh 48 HTX, Cam Lộ 14 HTX, Triệu Phong 93 HTX, Hải Lăng 55 HTX, Thị
xã Quảng Trị 8 HTX, Đông Hà 17 HTX, Hướng Hóa 5 HTX).
- Về tổ
chức bộ máy: Bộ máy quản lý không ngừng được củng cố, kiện toàn theo hướng gọn
nhẹ. Hoạt động của các HTX theo hướng thiết thực hơn, gắn liền với lợi ích của
thành viên;
- Về đội
ngũ cán bộ: Có 1.090 cán bộ chủ chốt của các hợp tác tác xã nông nghiệp trên
toàn tỉnh, trong đó có 34 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 3,1%), có
205 cán bộ trình độ trung cấp (chiếm 18,8%), có 220 cán bộ có trình độ sơ cấp
(chiếm 20,2%), còn lại 57,9% là bồi dưỡng ngắn hạn và chưa qua đào tạo.
- Về hoạt
động: Theo báo cáo quyết toán năm 2013 của các huyện, thành phố, thị xã, tổng
doanh thu của các hợp tác xã nông nghiệp đạt 226.732 triệu đồng, bình quân
760,84 triệu đồng/HTX; Tổng lợi nhuận: 22.299 triệu đồng, lợi nhuận bình
quân/HTX 74,82 triệu đồng (cao nhất 1.682 triệu đồng/HTX, thấp nhất 271 triệu
đồng/HTX); Một số hợp tác xã doanh thu chỉ đủ bù chi phí và một số hợp tác xã
làm ăn thua lỗ
Thu nhập
bình quân của chủ nhiệm hợp tác xã HTX 1.343.000 đồng/tháng (Cao nhất 3.500.000
đồng/tháng, thấp nhất 200.000 đồng/tháng)
Có 37,7%
HTX được đánh giá là hoạt động loại khá, giỏi; 49,6% hoạt động loại trung bình,
12,7% hoạt động yếu, kém.
2. Tình
hình các tổ hợp tác trong nông nghiệp
Toàn tỉnh hiện có khoảng 7.151 tổ
hợp tác, trong đó có 1.626 tổ hợp tác nông nghiệp (có 185 có đăng ký chứng thực
với UBND xã, phường[1]. Bình quân một tổ hợp tác có 7 - 9 thành
viên. Các tổ còn lại chủ yếu là hoạt động tự phát theo tính chất mùa vụ, chưa
thực hiện đăng ký chứng thực theo Nghị định 151/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 10
năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
3. Đánh giá chung
a) Về hợp tác xã nông nghiệp:
Nhìn chung các
hợp tác xã cơ bản đáp ứng được các khâu dịch vụ đầu vào phục vụ cho thành viên:
Dịch vụ thủy nông, tổ chức sản xuất, bảo vệ đồng ruộng, sản xuất giống, ... Một
số hợp tác xã đã mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng như: Thu mua, chế biến
nông sản; tín dụng nội bộ; thâm canh rừng trồng; làm đất và thu hoạch bằng máy
móc; cung ứng phân bón trả chậm...
Trong quá trình phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới, các hợp
tác xã đã thể hiện được vai trò tích cực, quan trọng thể hiện qua việc hỗ trợ
kinh tế hộ phát triển, nâng cao thu nhập cho nông dân và góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thôn.
Nhiều hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện có hiệu quả vai trò tập hợp,
vận động bà con nông dân ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỷ thuật,
nâng cao hiệu quả sản xuất; từng bước thực hiện việc liên doanh, liên kết tiêu
thụ hàng hóa nông sản cho xã viên và nông dân.
Bên cạnh các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, hợp tác xã đã giúp hộ xã viên tiếp cận chủ
trương, chính sách của đảng và nhà nước trong phát triển kinh tế, giảm nghèo,
an sinh xã hội.
Bên cạnh những
mặt tích cực, nhiều hợp tác xã tuy đã chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 2003 song
chưa thực sự chuyển đổi tư duy, hoạt động phù hợp trong bối cảnh phát triển
mới, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức
của một bộ phận cán bộ, nhân dân về vai trò HTX chuyển biến chậm, tâm lý trông
chờ ỷ lại. Sự gắn kết giữa xã viên với HTX rời rạc, thiếu bền vững;
- Quy mô sản
xuất của một số HTX nhỏ, chủ yếu theo địa giới hành chính thôn, xã; nguồn vốn
và cơ sở vật chất thiếu thốn, chưa tạo được sự liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ hàng hoá cho xã viên, sức cạnh tranh thấp, lợi nhuận ít, thậm
chí có HTX làm ăn thua lỗ;
- Hầu hết các
HTX chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh dịch vụ theo hướng đa
ngành, chủ yếu đang tập trung thực hiện một số dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Xu hướng liên kết giữa các hợp tác xã theo quy mô vùng còn yếu,
chưa tổ chức tốt các khâu dịch vụ thu mua sản phẩm cho nông dân;
- Trình độ đội
ngũ quản lý các HTX chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay;
thiếu cán bộ trẻ có kiến thức, năng lực, nhiệt tình, tâm huyết gắn bó lâu dài
với HTX;
- Công tác
quản lý điều hành, hạch toán - kế toán HTX còn yếu về nhiều mặt, nhiều đơn vị
chưa thực hiện đúng chế độ quy định hiện hành. Giải quyết công nợ chưa triệt
để, đặc biệt là nợ phải thu;
- Khả năng huy
động nguồn vốn từ xã viên còn hạn chế; việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó
khăn;
- Công tác chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012 ở các địa
phương gặp nhiều lúng túng, một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương chậm ban hành, chưa đồng bộ đối với các cấp. Chính vì vậy, một số địa
phương tuy đã ban hành kế hoạch chuyển đổi hợp tác xã theo Luật, nhưng khi
triển khai thực hiện lại gặp phải khó khăn do Trung ương chưa có quy trình tổ
chức đăng ký lại cho các hợp tác xã.
b) Về Tổ hợp
tác nông nghiệp:
Tổ hợp tác
được thành lập với hình thức tổ chức, quy mô và nội dung hoạt động rất đa dạng,
phong phú và linh hoạt, chủ yếu hướng vào mục đích giúp đỡ, tương trợ nhau như:
Trao đổi kinh nghiệm sản xuất, hỗ trợ giống mới, kỷ thuật mới, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ; cung cấp thông tin, tiêu thụ sản phẩm; động viên
và hoán đổi ngày công; làm đất…
Loại hình tổ
hợp tác là tiền đề thích hợp trong việc tiến tới thành lập hợp tác xã kiểu mới,
góp phần giúp nhau giảm nghèo, giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở khu vực
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên,
phát triển tổ hợp tác còn mang tính tự phát, không có tư cách pháp nhân, tổ
chức thiếu chặt chẽ nên gặp nhiều khó khăn trong giao dịch kinh tế, tiếp cận
các chính sách của Nhà nước và giải quyết, xử lý các tranh chấp trong nội bộ và
giữa tổ hợp tác với các thành phần kinh tế khác.
Quy mô tổ hợp
tác nhỏ bé, khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tạo ra không nhiều, sức cạnh
tranh thấp; Cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ hợp tác rất hạn hẹp, sự hợp tác
giữa các tổ với nhau và với các đối tác bên ngoài còn lỏng lẻo, thiếu bền vững.
Hầu hết những
người tham gia điều hành tổ hợp tác chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về quản lý kinh
doanh, nên việc chỉ đạo tổ phát triển sản xuất, kinh doanh còn rất hạn chế.
Chưa có các
chính sách cụ thể hỗ trợ cho các tổ hợp tác hoạt động. Nghị định 151/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
đã ra đời nhiều năm nhưng việc đăng ký chứng thực hợp đồng hợp tác còn rất ít
(chỉ khoảng 11% tổ hợp tác nông nghiệp). Điều này gây khó khăn trong quản lý
nhà nước về loại hình tổ hợp tác.
4. Quản lý nhà
nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
4.1. Thực hiện
chủ trương, chính sách về lĩnh vực kinh tế hợp tác
Các chính sách
hỗ trợ HTX nông nghiệp được các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện,
từng bước đem lại hiệu quả thiết thực cho các hợp tác xã, cụ thể:
- Chính sách
hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã được thực hiện từ
năm 2009 đến nay đã góp phần nâng cao trình độ cán bộ, các hợp tác xã được tập
huấn các kỹ năng trong quản lý, điều hành, xây dựng phương án sản xuất kinh -
doanh hàng năm, trong công tác hạch toán kế toán và công tác kiểm soát HTX. Từ
2011 - 2014 có trên 1.383 lượt cán bộ hợp tác xã nông nghiệp được tham gia tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, với tổng kinh phí 936,4 triệu đồng;
- Chính sách
khuyến khích, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp thực sự đem lại hiệu
quả thiết thực. Tiếp cận với chính sách này góp phần giải quyết khó khăn ban
đầu khi thành lập cho các hợp tác xã như: tìm hiểu thông tin, tư vấn tuyên
truyền chính sách, pháp luật, vận động bà con xã viên... Số lượng HTX thành lập mới tăng khá, từ năm 2011 - 2014 có
17 hợp tác xã nông nghiệp được thành lập mới, đạt tỷ lệ 6%;
- Chính sách
hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ chủ chốt quản lý HTX nông nghiệp mặc
dù đã được thực hiện nhưng vẫn còn rất chậm, lí do là mức lương của cán bộ HTX
còn quá thấp và cán bộ quản lý thường thay đổi qua các kỳ Đại hội xã viên hàng
năm. Đến nay mới chỉ có khoảng 10% đơn vị có nộp Bảo hiểm xã hội;
Một số chính
sách hỗ trợ về đất đai, tài chính - tín dụng, ứng dụng khoa học, công nghệ, xúc
tiến thương mại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho khu kinh tế... vẫn
chưa thực sự đến được với các hợp tác xã; chưa đủ mạnh khuyến khích doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư, liên kết với nông dân trong chuỗi giá trị sản phẩm nông
nghiệp.
4.2. Quản lý
nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Ban chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể các cấp trên địa bàn tỉnh đã được thành
lập; có sự phân công, phân nhiệm giữa các thành viên và các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý lĩnh vực kinh tế tập thể. Tuy nhiên trong công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác xã một số nơi vẫn còn thiếu quan tâm, chưa
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ làm
công tác quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp từ tỉnh đến huyện, xã còn thiếu
cán bộ chuyên trách, hầu hết là kiêm nhiệm. Vì vậy, công tác nắm bắt thông tin,
hướng dẫn, giúp đỡ HTX gặp rất nhiều khó khăn.
- Một số cấp
ủy Đảng, chính quyền ở cơ sở chưa được quan tâm một cách đầy đủ việc chỉ đạo
lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn;có nơi can thiệp quá sâu hoặc có nơi thì
buông lõng vai trò quản lý. Một số bộ phận cán bộ và người dân chưa thực sự
thấy rõ lợi ích của kinh tế hợp tác trong phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, nhất là địa bàn nông thôn…
- Chế độ báo
cáo quyết toán hàng năm còn chậm, số liệu cập nhật chưa được đầy đủ, thường
xuyên. Điều này gây khó khăn trong công tác nắm tình hình và thực hiện quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã;
- Một số cơ
chế chính sách hỗ trợ cho HTX của Nhà nước chưa thực sự đi vào thực tiễn như:
tín dụng, vay vốn quỹ đầu tư phát triển của Nhà nước, xúc tiến thương mại, hỗ
trợ liên doanh, liên kết, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản
chế biến nông sản... nên chưa tạo được đòn bẩy để phát huy hết vai trò và sức
mạnh của thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường.
II. KẾ
HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 -
2020
1. Mục đích
Quán triệt và triển khai thực hiện tốt quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung
và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng
các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực
gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
Triển khai liên tục, đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phương trong
toàn tỉnh thuộc mọi lĩnh vực về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
đưa Luật hợp tác xã năm 2012 vào cuộc sống; triển khai thực hiện các đề án, kế
hoạch về phát triển hợp tác xã của tỉnh; rà soát, đánh giá các chương trình, kế
hoạch về kinh tế tập thể, đề án phát triển kinh tế trang trại đang còn thực
hiện; ban hành các giải pháp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
3. Mục tiêu
chung
Củng cố, đổi
mới, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tạo bước chuyển biến tích
cực của thành phần kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới.
Phát triển đa
dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh
vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
4. Mục tiêu cụ
thể
Đến năm 2016:
Có 100% các
hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được hướng dẫn và tổ chức
đăng ký theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Đến năm 2020:
- Nâng tỷ lệ hợp tác xã khá giỏi đạt trên 60%, hạ thấp tỷ lệ HTX trung
bình, xóa hợp tác xã yếu kém;
- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt
chuẩn nông thôn mới có các mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả theo tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
- Cơ bản hình
thành hệ thống các tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp trong
cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
- Có 50 HTX
nông nghiệp được thành lập mới, 50% số tổ hợp tác nông nghiệp được đăng ký
chứng thực với chính quyền;
- Năng lực cán
bộ hợp tác xã được nâng cao, trong đó 100% cán bộ hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ
chuyên môn.
5. Nhiệm vụ và
nhóm giải pháp đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp
5.1. Nâng cao
nhận thức, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước: tập
trung vào các nhóm giải pháp sau:
- Tổ chức hội
nghị triển khai các chủ trương, chính sách, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ,
ngành Trung ương và một số văn bản có liên quan cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước, cán bộ chủ chốt các hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh;
- Phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các văn bản
chính sách của nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của hợp tác xã ở
nông thôn;
- Điều tra, rà
soát, đánh giá một cách toàn diện, chính xác thực trạng hoạt động của các hợp
tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, các mô hình liên kết trong nông nghiệp, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, từ đó có các biện pháp tháo gỡ, rút kinh
nghiệm để thực hiện trong thời gian tới;
- Thường xuyên
tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh
tế hợp tác, cán bộ chủ chốt các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác nông nghiệp theo
khung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, hướng dẫn chuyển đổi và
tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong
lĩnh vực nông nghiệp:
+ Cấp tỉnh:
Củng cố Chi Cục phát triển nông thôn theo hướng tăng số lượng cán bộ có trình
độ, năng lực và kinh nghiệm phụ trách về lĩnh vực kinh tế hợp tác;
+ Cấp huyện:
Tăng cường cán bộ theo hướng chuyên trách về kinh tế hợp tác thuộc Phòng nông
nghiệp huyện, Phòng Kinh tế thành phố, thị xã;
+ Cấp xã: Mỗi
xã phân công một cán bộ lãnh đạo UBND xã và một cán bộ theo dõi, hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của xã.;
- Quy định rõ
ràng chức năng nhiệm vụ về công tác quản lý nhà nước của các ngành, các cấp
trong lĩnh vực kinh tế tập thể. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước có
đủ trình độ chuyên môn, năng lực để làm tốt công tác tham mưu trong lĩnh vực
kinh tế tập thể;
- Tổ chức rà
soát, hướng dẫn, tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp
theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Xây dựng mô
hình thí điểm về chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 để rút kinh nghiệm
cho việc tiến tới chuyển đổi toàn bộ hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt hiệu quả cao;
- Đối với
những HTX loại hình sản xuất không phù hợp, kinh doanh kém hiệu quả thì vận
động chuyển sang loại hình tổ hợp tác hoặc hợp nhất, sáp nhập thành một Hợp tác
xã có quy mô lớn hơn (liên thôn, xã) để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt
động. Các hợp tác xã nông nghiệp được hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi qua
loại hình tổ hợp tác được hỗ trợ kinh phí tối đa là 10 triệu đồng/HTX. Kinh phí
này hỗ trợ cho quá trình tuyên truyền, kiểm kê, quyết toán, đại hội thành viên,
xây dựng các phương án và các khoản chi phí có liên quan khác;
- Tiến hành giải thể những HTX không củng cố được: Giải thể bắt buộc đối
với những HTX không hoạt động quá thời hạn quy định, HTX không tổ chức được Đại
hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Riêng những hợp tác xã giải thể tự
nguyện trong thời gian từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2016 mà không có kinh
phí để chi cho việc giải thể thì được xem xét hỗ trợ kinh phí tối đa là 10
triệu đồng/HTX.
5.3. Xây dựng
và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông
sản thông qua các hợp đồng kinh tế
- Phối hợp với
các huyện xây dựng thí điểm 06 mô hình liên doanh liên kết bền vững trong sản
xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới (tổ chức bộ máy; xác
định nội dung hoạt động phù hợp; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế
biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp, khoa học trong sản xuất - chế biến -
tiêu thụ…) nhằm rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo phát triển hợp tác xã đồng
thời là mô hình để nhân rộng, cụ thể:
+ Xây dựng và
hỗ trợ 03 mô hình liên kết đồng bộ sản xuất - chế biến - tiêu thụ - xây dựng
thương hiệu cho 03 loại cây nông sản chủ lực của tỉnh là lúa chất lượng cao, cà
phê và hồ tiêu.;
+ Xây dựng và
hỗ trợ 02 mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chủ lực của
tỉnh là bò và lợn;
+ Xây dựng và
hỗ trợ 01 mô hình liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ - xây dựng thương
hiệu sản phẩm thủy sản chế biến.
5.4. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
- Phổ biến
tuyên truyền Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Tổ hợp tác và một số văn bản có liên quan;
- Rà soát số lượng tổ hợp tác nông nghiệp trên hiện có trên địa bàn tỉnh
để tổ chức hướng dẫn qui trình, thủ tục đăng ký thành lập tổ hợp tác, xác nhận
hợp đồng hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ hợp tác hoạt động;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ điều hành tổ hợp tác, vận động
liên kết sản - xuất tiêu thụ với danh nghiệp.
6. Dự kiến nguồn vốn thực hiện kế hoạch giai đoạn 2014 - 2020
Để đạt được mục tiêu của Kế hoạch đề ra, nhu cầu vốn đầu tư hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước phục vụ đổi mới phát triển các tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020, dự kiến khoảng
20.748 triệu đồng, trong đó: ngân sách địa phương hỗ trợ: 6.148 triệu
đồng (chiếm 30%), ngân sách Trung ương hỗ trợ: 14.600 triệu đồng (chiếm 70%)
tập trung cho các hoạt động sau:
- Nâng cao
nhận thức, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và khảo sát,
đánh giá kết quả hoạt động của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh: 6.020 triệu đồng;
- Hướng dẫn chuyển đổi và tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các HTX hoạt
động có hiệu quả: 1.628 triệu đồng;
- Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế: 12.000 triệu đồng;
- Nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp: 1.100 triệu đồng.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan củng cố kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh, đảm bảo có đội ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển
các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ HTX trong nông nghiệp
trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Xây dựng một số mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô
hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp
phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản;
- Tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các dự án ứng dụng
khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản trong sản
xuất nông nghiệp cho các HTX và các đề tài khoa học cấp tỉnh liên quan đến
phát triển nông nghiệp, nông thôn để nhân rộng vào sản xuất, báo cáo UBND tỉnh;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình
triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn đăng ký, chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật Hợp tác
xã 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và
các văn bản có liên quan;
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh
tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai các hoạt động theo
Kế hoạch; báo cáo Bộ Tài chính bổ sung ngân sách vào dự toán ngân sách địa
phương hàng năm;
- Hướng dẫn các HTX, Tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế
toán theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác cán bộ, chính sách cán bộ cho các mô
hình tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
5. Sở Công Thương
- Hướng dẫn, xây dựng mô hình HTX gắn sản xuất với chế biến tiêu
thụ nông sản;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
cơ chế đặc thù hỗ trợ phát triển HTX gắn với làng nghề nông thôn trên địa bàn,
báo cáo UBND tỉnh;
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ đào tạo nghề
cho người lao động của HTX, Tổ hợp tác trong nông nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng các Website để quảng bá hình ảnh của
đơn vị, giới thiệu sản phẩm; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin cho các HTX nông nghiệp.
8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Trị
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng
dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trong việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền,
hướng dẫn thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xây
dựng dự thảo Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết;
- Tăng cường thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ
cho các HTX, Tổ hợp tác.
10. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Phân công trách nhiệm cho các Phòng, ban chuyên môn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác.
- Chỉ đạo giải quyết các HTX ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu
quả, bắt buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác theo
quy định;
- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác,
các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản, thủy sản;
phân loại HTX trên địa bàn, đưa ra hướng phát triển cho từng loại hình HTX cụ
thể;
- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình liên kết gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế;
- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các HTX để xây dựng trụ sở, mặt
bằng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở các chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển kinh tế tập thể và yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn, chủ động bổ sung các chính sách, quy định của địa phương nhằm khuyến
khích thành lập và phát triển các HTX, Tợp tác;
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát
triển kinh tế tập thể.
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2462/UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
(Bằng chữ: Hai mươi
tỷ, bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn).
PHỤ LỤC II
CHI TIẾT DỰ KIẾN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2462/UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014
của UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Nâng cao nhận thức,
phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và khảo sát, đánh giá kết
quả hoạt động của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh: 6.020 triệu đồng. Bao gồm:
- Tổ chức Hội nghị
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước cho cán bộ
chủ chốt hợp tác xã nông nghiệp: Trong đó tổ chức 06 Hội nghị cho 9 huyện,
thành phố, thị xã. Dự kiến kinh phí 50 triệu đồng/Hội nghị x 06 Hội nghị = 300
triệu đồng;
- Phối hợp với cơ quan
thông tin đại chúng xây dựng 1 chuyên mục/chuyên đề tuyên truyền về Luật Hợp tác
xã năm 2012: dự kiến 10 triệu đồng/chuyên mục x 12 tháng x 6 năm = 720 triệu
đồng;
- Điều tra, khảo sát, đánh
giá thực trạng và xây dựng phương án củng cố, đổi mới phát triển hợp tác xã
nông nghiệp (bao gồm kinh
phí tổ chức tập huấn điều tra, xây dựng mẫu phiếu điều tra, công điều tra, chi
phí cho người cung cấp thông tin, viết báo cáo, xây dựng phương án, tổ chức hội
thảo...) 1.000 triệu đồng;
- Khảo sát hiện trạng hoạt
động, phát triển trên địa bàn toàn tỉnh: 200 triệu đồng (Định mức theo Quyết
định 710/QĐ-BNN);
- Tập huấn ngắn hạn,
bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã: 300 triệu
đồng (06 lớp, 300 người);
- Tập huấn bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ hợp tác xã theo chương trình khung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 3.500 triệu đồng (70 lớp với 3.500 lượt cán bộ1);
2.
Hướng dẫn chuyển đổi và tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả: 1.628 triệu đồng
- Xây dựng 03 mô hình thí
điểm và rút kinh nghiệm về rà soát và đăng ký lại theo Luật Hợp tác xã: 300 triệu
đồng (Định mức theo Quyết định 710/QĐ-BNN);
- Tổ chức rà soát và
đăng ký lại cho tất cả các hợp tác xã nông nghiệp: 1.028 triệu đồng (bình quân
3,36 triệu đồng/HTX2, định mức theo Quyết định 710/QĐ-BNN);
- Xây dựng 01 mô hình
thí điểm hỗ trợ lãi suất (dự kiến HTX Hồ Tiêu Cùa, Cam Nghĩa, Cam Lộ) thông qua
tiếp cận nguồn vốn tín dụng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới để phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn cho thành viên (không hỗ
trợ giống, cây, con, xây dựng mô hình). Hỗ trợ lãi suất vay vốn, kết hợp với
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã để hỗ trợ lãi suất tiền vay cho thành viên
HTX: 100 triệu đồng.
- Đối với những Hợp
tác xã không đủ điều kiện chuyển đổi (tham mưu UBND tỉnh xin chủ trương của
Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh), bắt buộc hợp nhất, sáp nhập, hoặc chuyển đổi
qua Tổ hợp tác: Hỗ trợ 10 triệu đồng/HTX để làm thủ tục hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi: Dự kiến làm điểm 10 HTX x 10 triệu đồng = 100 triệu đồng.
- Hỗ trợ giải thể: 10 HTX
x 10 triệu đồng/HTX = 100 triệu đồng
3.
Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế: 12.000 triệu đồng
Xây dựng 06 mô hình
liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp, khoa học trong
sản xuất - chế biến - tiêu thụ… nhằm rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo phát triển
hợp tác xã đồng thời là mô hình để nhân rộng:
* 03 mô hình liên kết đồng
bộ sản xuất - chế biến - tiêu thụ - xây dựng thương hiệu cho 03 loại cây nông
sản chủ lực của tỉnh, bao gồm:
- 01 mô hình Lúa chất lượng
cao:
+ Nội dung hỗ trợ:
giống, tín dụng, vật tư, phân bón, ứng dụng khoa học kỷ thuật, thiết bị sơ chế,
xây dựng thương hiệu... và liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp.
+ Dự kiến kinh phí:
2.000 triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2016;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh;
- 01 mô hình nâng cao giá
trị sản phẩm cây cà phê:
+ Nội dung hỗ trợ:
giống, tín dụng, vật tư phân bón, xây dựng thương hiệu, liên kết tiêu thụ sản
phẩm với doanh nghiệp...
+ Dự kiến kinh phí: 2.000
triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2017;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh;
- 01 mô hình sản phẩm
Hồ tiêu:
+ Nội dung hỗ trợ bao gồm:
tín dụng, giống, khoa học công nghệ, vật tư phân bón, hệ thống tưới cho cây cà
phê và hồ tiêu, liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra, xây dựng thương hiệu...
+ Dự kiến kinh phí: 2.000
triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2017;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh.
* 02 mô hình liên kết sản
xuất - tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh là bò và lợn, bao gồm:
- 01 mô hình liên kết sản
xuất - tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn đảm bảo
vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh:
+ Nội dung hỗ trợ bao gồm:
tín dụng, giống, khoa học công nghệ, thức ăn, dịch vụ thú ý, xây dựng chuồng
trại, xử lý môi trường, liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra, xây dựng thương
hiệu...
+ Dự kiến kinh phí: 2.000
triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2017;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh;
- 01 mô hình liên kết sản
xuất - tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò đảm bảo vệ
sinh môi trường và an toàn dịch bệnh;
+ Nội dung hỗ trợ bao gồm:
tín dụng, giống, khoa học công nghệ, thức ăn, dịch vụ thú ý, xây dựng chuồng
trại, xử lý môi trường, liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra, xây dựng thương
hiệu...
+ Dự kiến kinh phí: 2.500
triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2017;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh;
* 01 mô hình liên kết sản
xuất - chế biến - tiêu thụ - xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản:
+ Nội dung hỗ trợ:
giống, thức ăn, tín dụng, khoa học kỷ thuật, xây dựng ao nuôi, thiết bị chế
biến, hấp sấy, xây dựng thương hiệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm...
+ Dự kiến kinh phí: 1.500
triệu đồng;
+ Thời gian thực hiện:
2015 - 2017;
+ Địa điểm dự kiến:
các huyện, thị trong tỉnh.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp: 1.100 triệu đồng
- Hội nghị phổ biến
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác: tổ chức 06
Hội nghị cho 09 huyện, thành phố, thị xã. Dự kiến kinh phí 50 triệu đồng/Hội
nghị x 06 Hội nghị = 300 triệu đồng;
- Tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ điều hành tổ hợp tác (đối với các tổ hợp tác có đăng ký
chứng thực): dự kiến 08 lớp (800 người, 50 triệu đồng/lớp): 400 triệu đồng;
- Điều tra, rà soát số lượng tổ hợp tác nông nghiệp trên hiện có trên
địa bàn tỉnh để tổ chức hướng dẫn qui trình, thủ tục đăng ký thành lập tổ hợp
tác (1.626 tổ nông nghiệp): 400 triệu đồng.
Dự kiến Tổng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện kế hoạch (1 + 2 + 3 + 4) = 20.748 triệu
đồng.
(Bằng chữ: Hai mươi
tỷ, bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn).
---------------------------------
1 Căn cứ Quyết định
710/QĐ-BNN
2 Căn cứ Quyết định
710/QĐ-BNN