Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2447/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Hoàng Xuân Tân
Ngày ban hành: 27/08/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2447/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 27 tháng 8 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình tại Công văn số 87/HDN ngày 22/7/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1578/SNV-QLVTLT-CTTN ngày 19/8/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình đã được Đại hội khóa IV, nhiệm kỳ 2024-2029 thông qua ngày 16/7/2024 (có bản Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định số 2921/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Tân

ĐIỀU LỆ

HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 27/8/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi

Tên tiếng Việt: HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH

Tên tiếng Anh: QUANG BINH ENTERPRISES ASSOCIATION

Tên viết tắt bằng tiếng anh: QBEA

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ: Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Bình.

2. Mục đích: Nhằm tập hợp, liên kết, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: số 117 đường Lý Thường Kiệt, phường Đồng Hải, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Bình, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình.

2. Hội là thành viên của UBMTTQ Việt Nam tỉnh, hội viên chính thức của Liên đoàn Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), thành viên của Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng.

3. Công khai, minh bạch.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Chức năng

1. Đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho hội viên; tham gia giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền lợi của hội viên theo quy định của pháp luật; khi các quyền lợi của hội viên bị xâm phạm thuộc phạm vi giải quyết của Hội theo yêu cầu, đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

2. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ hội viên mở rộng sản xuất kinh doanh, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường, cung cấp các thông tin, tổ chức diễn đàn trao đổi, hội thảo, hợp tác với nhau theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Tuyên truyền, phổ biến để hội viên hiểu rõ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của doanh nghiệp; từ đó phát triển hội viên, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hóa kinh doanh cho doanh nghiệp; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội.

2. Đại diện cho hội viên đề xuất, kiến nghị với Đảng và Nhà nước, các cơ quan chức năng về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; những chủ trương, chính sách, những biện pháp, giải pháp nhằm khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định và phát triển; giúp hội viên trong quan hệ hợp tác quốc tế, làm cầu nối giữa các hội thành viên, hội viên với các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt là các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

3. Giúp doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, hợp tác với Công đoàn cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động theo bộ luật lao động.

4. Tập hợp, nghiên cứu các ý kiến của doanh nghiệp, của hội viên để phản ánh, kiến nghị và đề xuất với các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp. Tham gia đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh nghiệp.

5. Tư vấn pháp luật, hỗ trợ giúp đỡ hội viên bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng, sáng chế, phát minh, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chế tạo sản phẩm mới, xây dựng và bảo vệ thương hiệu. Nắm vững năng lực doanh nghiệp, tư vấn nghiệp vụ, làm trung gian chứng nhận để các doanh nghiệp thực hiện liên danh, liên kết, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh.

6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để phát triển và nâng cao nguồn nhân lực cho doanh nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, quản trị kinh doanh, tay nghề, kiến thức pháp luật kinh doanh, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Marketting, hội nhập quốc tế, công tác hoạch toán kế toán, về đầu tư phát triển, sở hữu trí tuệ, năng lực quản lý, tiếp cận thị trường. Cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin chính thống của nhà nước, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của doanh nghiệp. Tiến hành các hoạt động hỗ trợ, xây dựng, quản lý nâng cao uy tín doanh nghiệp, doanh nhân về các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội chợ, triển lãm. Tổ chức cho các doanh nghiệp đi tham quan, khảo sát, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hội viên.

7. Điều tra, khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu cho tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển doanh nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

8. Tổng kết các phong trào thi đua, xây dựng điển hình tiên tiến của cộng đồng các doanh nghiệp. Tham gia công tác xét khen thưởng tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhằm tăng cường hiểu biết và đoàn kết giữa các doanh nghiệp Hội viên và các doanh nghiệp chưa phải là hội viên.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cơ quan có thẩm quyền giao.

Điều 8. Quyền hạn

1. Được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách có liên quan tới công tác tổ chức, hoạt động, phát triển doanh nghiệp; được tham gia đề xuất với tỉnh trong các chương trình, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, giải quyết việc làm, công tác khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đào tạo khởi sự doanh nghiệp để UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Được quan hệ, phối hợp với các ngành, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện việc điều tra, khảo sát, kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ và thực thi pháp luật Nhà nước.

3. Được tham gia các hội nghị của tỉnh, ngành, huyện, thành phố có liên quan đến các doanh nghiệp trong tỉnh.

4. Tổ chức hội thảo, phổ biến khoa học kỹ thuật, tổng kết phong trào thi đua yêu nước, cung cấp thông tin. Được mời tham gia cùng các đoàn kiểm tra liên ngành để khảo sát nắm tình hình doanh nghiệp, giải quyết các vụ việc hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp. Trong hoạt động của mình, khi cần thiết được liên danh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

5. Được các cơ quan Nhà nước cung cấp các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan tới sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, được yêu cầu các hội viên cung cấp các thông tin cần thiết để báo cáo lên cấp trên khi có chủ trương và định kỳ.

6. Thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ nhằm trợ giúp hội viên và góp phần phát triển Hội theo quy định của pháp luật.

7. Được xây dựng quỹ Hội trên cơ sở kinh phí được nhà nước cấp theo nhiệm vụ được giao; hội phí và sự đóng góp tài trợ tự nguyện của hội viên, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nguồn thu hợp pháp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ để duy trì hoạt động và phát triển Hội.

8. Được tham gia làm thành viên của Ủy ban MTTQVN tỉnh, hội viên của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác trong tỉnh, trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 9. Các tổ chức kinh tế doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia Hội hoặc mời gia nhập đều có thể trở thành Hội viên của Hội Doanh nghiệp.

Điều 10. Hội có ba loại Hội viên đó là: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam là các doanh nhân, doanh nghiệp đủ điều kiện, tiêu chuẩn không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, đang hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong tỉnh Quảng Bình (kể cả đại diện chi nhánh của các doanh nghiệp ngoại tỉnh đang hoạt động ở Quảng Bình) tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ của Hội được Thường trực Hội quyết định kết nạp.

2. Hội viên danh dự: Các cá nhân có uy tín, nhiệt tình, có kinh nghiệm hoạt động, đóng góp xây dựng Hội được Ban Thường vụ Hội mời tham gia.

3. Hội viên liên kết: Là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các doanh nghiệp liên danh, các Hiệp hội doanh nghiệp có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có quan hệ kinh tế Thương mại với Việt Nam hoặc có Văn phòng đại diện tại Việt Nam và Chi nhánh tại Quảng Bình tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội được Thường trực Hội quyết định kết nạp theo đúng quy định.

Điều 11. Quyền lợi của Hội viên

1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hội Doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, pháp luật, môi trường kinh doanh liên quan tới doanh nghiệp và được Hội Doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng trong hoạt động của mình.

2. Được cung cấp thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh - dịch vụ. Được yêu cầu Hội Doanh nghiệp làm trung gian xác nhận năng lực và tư vấn nghiệp vụ giúp các doanh nghiệp liên danh, liên kết, ký kết hợp đồng kinh tế, đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh, thực hiện giao dịch kinh tế với các đối tác. Được tham gia các hội nghị gặp gỡ với lãnh đạo tỉnh, các ngành để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh - dịch vụ
và đầu tư phát triển. Được mời tham dự gặp mặt nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13-10 hàng năm. Được dự các hội nghị thường niên, hội nghị bất thường, được dự các cuộc hội thảo, tập huấn, được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, phổ biến pháp luật do Hội Doanh nghiệp tổ chức. Được Hội Doanh nghiệp tư vấn, hỗ trợ, phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh - dịch vụ. Được mời tham gia khi tổ chức hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường, tìm cơ hội đầu tư, đi tham quan học tập SXKD kinh nghiệm làm ăn trong và ngoài nước.

3. Được yêu cầu Hội Doanh nghiệp can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách quyền lợi phù hợp với lợi ích chính đáng của hội viên; yêu cầu Hội can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ chức, cá nhân ngoài Hội làm tổn hại đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

4. Được mời tham dự thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dự án mà Hội doanh nghiệp ký kết với các đối tác trong và ngoài nước.

5. Được tham dự Đại hội, được ứng cử, đề cử bầu vào Ban chấp hành của Hội; được biểu quyết các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội, được quyền kiến nghị, góp ý Ban chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực của Hội về chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Hội.

6. Được Hội tuyên dương, khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ các mặt công tác khác và xây dựng Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên để tham dự các hoạt động của Hội

8. Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không có đủ điều kiện tiếp tục tham gia hoạt động Hội

9. Hội viên danh dự và Hội viên liên kết được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử vào ban lãnh đạo Hội và biểu quyết các công việc Hội.

Điều 12. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, Quy chế hoạt động, Nội quy, Nghị quyết và chương trình hoạt động của Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội đề ra. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội, tuyên truyền phát triển, đoàn kết hợp tác với các Hội viên khác cùng nhau xây dựng Hội vững mạnh.

2. Đóng lệ phí ban đầu tham gia Hội và Hội phí hàng năm theo Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đề ra. Hội viên danh dự không phải tham gia nghĩa vụ này.

3. Tham gia đầy đủ các cuộc hội nghị do Ban Chấp hành triệu tập.

4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu, ý kiến, kiến nghị phục vụ việc thực hiện chức năng của Hội.

5. Xây dựng và bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ cá nhân.

Điều 13. Thể thức vào Hội và ra khỏi Hội

Thể thức vào Hội:

1. Các tổ chức, doanh nghiệp nêu tại Điều 9 tự nguyện viết đơn gia nhập Hội, đóng lệ phí ban đầu tham gia Hội và hội phí theo quy định.

2. Hồ sơ xin gia nhập Hội gồm:

- Đơn xin gia nhập Hội Doanh nghiệp (theo mẫu)

- Bản sao giấy phép kinh doanh của đơn vị.

Sau khi nộp đủ hồ sơ, nộp lệ phí, hội phí theo quy định được Thường trực Hội quyết định công nhận trở thành hội viên của Hội.

Thể thức ra khỏi Hội (chấm dứt tư cách Hội viên)

1. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội gửi đơn cho Thường trực Hội và được Thường trực Hội chấp thuận.

2. Hai năm liên tục hội viên không đóng hội phí và không tham dự các kỳ họp mà không có lý do chính đáng.

3. Hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước, bị tước quyền công dân hoặc chết.

4. Đơn vị bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.

5. Đơn vị giải thể hoặc phá sản.

6. Hoạt động trái mục đích của Hội, gây tổn hại tới uy tín hoặc tài chính của Hội.

7. Hoạt động trái với pháp luật nhà nước, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội và các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

8. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Thường trực Hội ra quyết định và thông báo cho toàn thể Hội viên trong Hội biết.

Khi bị xoá tên, hội viên không được nhận lại tiền hội phí và các khoản tiền, tài sản đã đóng góp cho Hội trước đó.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 14. Cơ cấu tổ chức của Hội.

1. Đại hội toàn thể hội viên.

2. Ban chấp hành

3. Ban Thường vụ

4. Ban Thường trực

5. Ban Kiểm tra

6. Văn phòng và các Ban chuyên môn của Hội.

7. Các Chi hội huyện, thành phố, thị xã.

Điều 15. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên.

2. Nhiệm kỳ của Đại hội: Đại hội đại biểu hoặc Đại hội thành viên toàn thể của Hội được tổ chức 5 năm 1 lần do Ban Chấp hành Hội đương nhiệm triệu tập. Giữa hai kỳ Đại hội tổ chức hội nghị giữa nhiệm kỳ để kiểm điểm đánh giá những công việc đã làm và bàn biện pháp thực hiện nhiệm vụ nối tiếp.

3. Đại hội bất thường của Hội được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.

4. Căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của Hội có thể tổ chức hội nghị thường niên 1 lần/năm để tổng kết hoạt động năm, kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam, làm công tác thi đua khen thưởng và xây dựng chương trình hoạt động của Hội năm tới.

5. Đại hội bất thường hay Đại hội nhiệm kỳ được xem là hợp lệ khi số đại biểu tham dự ít nhất bằng 2/3 số đại biểu triệu tập; Nghị quyết của Đại hội có giá trị khi được trên 1/2 số đại biểu tham dự tán thành.

6. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.

7. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 16. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Cán bộ cơ quan Văn phòng Hội; cán bộ lãnh đạo tỉnh trưởng thành từ cán bộ quản lý doanh nghiệp đã nghỉ hưu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

- Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội.

- Trong quá trình hoạt động vì nhiều lý do khác nhau nếu số Ủy viên Ban Chấp hành Hội có biến động không còn đủ theo quy định của Đại hội, Ban Chấp hành sẽ bầu bổ sung số Ủy viên Ban Chấp hành thiếu nhưng không vượt quá số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quy định.

- Trong trường hợp lãnh đạo doanh nghiệp thôi giữ chức vụ giám đốc, bị đình chỉ công tác, chuyển công tác, xin thôi việc hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục nhiệm vụ thì đương nhiên thôi chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành.

- Ủy viên Ban Chấp hành Hội có thể được miễn nhiệm vì nhiều lý do khác nhau hoặc bị cách chức do không đủ uy tín, vi phạm Điều lệ Hội, việc miễn nhiệm hoặc cách chức do Ban Chấp hành Hội quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội và Điều lệ Hội, cụ thể hoá Nghị quyết thành chương trình, kế hoạch hành động, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và hoạt động của Hội.

b) Bầu, bãi miễn, bổ sung các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra Hội.

c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội và Điều lệ của Hội, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội thành chương trình, kế hoạch hoạt động có biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình cụ thể đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

d) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội.

đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội theo Điều lệ. Hàng năm Ban Chấp hành nghe và cho ý kiến về công tác tổ chức của Hội, công tác phát triển Hội viên.

e) Giám sát công việc của Ban Thường vụ, Ban Thường trực và các ban chuyên môn của Hội.

g) Tổng kết hoạt động của Hội năm trước, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động năm sau. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của Hội.

h) Quyết định mức thu hội phí và lệ phí của Hội viên.

i) Chuẩn bị nội dung chương trình Đại hội, triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, hội nghị thường niên theo quy định của Điều lệ Hội.

k) Làm công tác nhân sự giới thiệu các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, giới thiệu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch để cấp trên xem xét quyết định.

l) Thông qua các quyết định kỷ luật, miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thành viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Thường vụ.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành.

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 17. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ; tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội, định kỳ báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội với Ban Chấp hành Hội và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chuẩn bị nội dung, quyết định triệu tập và chủ trì họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, các Ban chuyên môn và Văn phòng Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị, các Ban chuyên môn và Văn phòng Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

d) Ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức thuộc Hội; ban hành thể thức kết nạp, công nhận hội viên của Hội. Thông qua các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội.

đ) Thay mặt Hội thực hiện đối nội, đối ngoại, quyết định tham gia các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Quyết định cử đại diện của Hội tham gia Ban Chấp hành các tổ chức mà Hội là thành viên hoặc các tổ chức khác khi được mời tham gia. Quyết định cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong và ngoài nước hoặc cử đi công tác nước ngoài.

e) Bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và Liên đoàn Thương mại Công nghiệp Việt Nam.

g) Xét khen thưởng và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, các tổ chức thành viên, hội viên, doanh nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh - dịch vụ, hoạt động xã hội và xây dựng tổ chức Hội; xem xét kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong Hội khi có hành vi vi phạm Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của Hội gây tổn thất về tài sản, tài chính của Hội, gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín và kết quả hoạt động của Hội.

h) Quyết định biểu tượng của Hội, cấp giấy chứng nhận và thẻ Hội viên.

i) Quyết định mức thù lao, hỗ trợ kinh phí các chức danh lãnh đạo Hội từ nguồn kinh phí của Hội theo khả năng tài chính của Hội, đảm bảo tương quan nội bộ, phù hợp với Điều lệ hoạt động của Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp 6 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

Điều 18. Thường Trực Hội

1. Thường trực Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ban hành để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thường xuyên của Hội theo Điều lệ và Nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; có trách nhiệm thay mặt Ban Thường vụ điều hành giải quyết công việc hằng ngày của Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quyết định.

2. Công nhận, khai trừ hội viên và báo cáo Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất.

3. Tổ chức xét tuyển viên chức khi được giao biên chế.

4. Ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn đảm bảo bộ máy Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn hoạt động hiệu quả, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đề ra theo khả năng tài chính của Hội.

5. Quản lý tài sản, điều hành thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội; Nghị quyết của Ban Chấp hành và Quy chế chi tiêu nội bộ.

6. Thành viên Thường trực Hội có thể bị miễn nhiệm hoặc bổ sung theo quy định của Ban Thường vụ.

7. Hội nghị Thường trực dân chủ, thảo luận các vấn đề do Chủ tịch Hội nêu ra nhằm thống nhất về chủ trương, giải pháp, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.

1. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm:

a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

b) Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hội, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ, các Nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức nhân sự, công tác kiểm tra, công tác tài chính, công tác tuyển dụng hợp đồng lao động, chủ tài khoản đơn vị, chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, phát triển quan hệ với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Bổ nhiệm, lựa chọn nhân sự cán bộ Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các tổ chức của Hội.

d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực.

đ) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và pháp luật nhà nước về các hoạt động của Hội.

2. Các Phó Chủ tịch:

a) Phó Chủ tịch chuyên trách: Là người giúp việc cho Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật nhà nước về lĩnh vực và công việc được Chủ tịch phân công. Phó Chủ tịch chuyên trách được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc của Hội khi Chủ tịch đi vắng, là Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Hội.

b) Các Phó Chủ tịch kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật trên các lĩnh vực công tác cụ thể theo sự phân công của Ban Thường vụ.

Điều 20. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và các ủy viên, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên. Kiểm tra sử dụng tài sản, tài chính của Hội.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:

Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Đại hội.

Điều 21. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội có nhiệm vụ thực thi các công việc hành chính của cơ quan Hội. Giúp việc cho Thường trực, theo dõi, điều phối, tổng hợp các hoạt động của Hội, các Ban chuyên môn, các Hội cơ sở, các tổ chức trực thuộc Hội.

2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Hội do Ban Thường vụ quyết định.

3. Sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ về công tác cán bộ Văn phòng Hội, Chủ tịch ra Quyết định bổ nhiệm các chức danh Chánh, Phó Văn phòng Hội.

Điều 22. Các Ban chuyên môn của Hội gồm:

- Ban Tuyên truyền Phát triển hội viên.

- Ban Tài chính.

- Ban Tư vấn pháp luật.

- Ban Đào tạo.

- Ban Văn hóa Thể thao.

- Các ban chuyên môn và các Chi hội trực thuộc Hội được thành lập theo yêu cầu hoạt động và phát triển của Hội do Ban Thường vụ quyết định theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ về công tác cán bộ của các Ban chuyên môn, Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm trưởng, phó các Ban chuyên môn Hội theo nhiệm kỳ Đại hội.

Điều 23. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 24. Tài sản, tài chính

1. Tài chính của Hội

a) Nguồn thu của Hội

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

- Hội phí hàng năm của Hội viên.

- Nguồn tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước;

- Các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hội (nếu có)

b) Các khoản chi của Hội

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại hội theo quy định của pháp luật (lương, thù lao, phụ cấp, khen thưởng, bảo hiểm);

- Chi cho trang bị cơ sở vật chất và công tác Văn phòng của Hội;

- Chi đầu tư mở rộng hoạt động của Hội;

- Các khoản chi khác (nếu có);

Các khoản chi nêu trên của Hội phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tài sản của Hội: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của Hội được Nhà nước giao hoặc hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.

Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

4. Hàng năm được Sở Tài chính duyệt quyết toán theo Luật Ngân sách, Thường trực Hội phải báo cáo công khai cuối năm trước Ban Chấp hành về các khoản đóng góp hội phí, lệ phí, tài trợ của Hội viên. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi của Hội, báo cáo trước Ban Chấp hành, hội nghị giữa nhiệm kỳ của Hội và trước Đại hội nhiệm kỳ.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 26. Khen thưởng

1. Những hội viên, ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ nhân viên của Hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Hội sẽ được khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan chức năng của Nhà nước khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 27. Kỷ luật

1. Những hội viên, ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự và tài sản của Hội, tùy theo mức độ vi phạm để xem xét, kỷ luật theo quy định hoặc xoá tên khỏi danh sách hội viên; bãi miễn các chức vụ lãnh đạo hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của Nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội đại biểu toàn thể Hội Doanh nghiệp tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 29. Hiệu lực thi hành.

1. Điều lệ này có 7 chương, 29 điều đã được Đại hội Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình khóa IV, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.

2. Căn cứ quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2447/QĐ-UBND ngày 27/08/2024 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


185

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.76.183
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!