ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
09 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày
15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình
Dương tại Tờ trình số 186/TTr-ĐTPT ngày 17/6/2014.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành Quy định bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đính kèm quy định).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành của tỉnh, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Các bộ: Tư pháp, Tài chính; NHNN Việt Nam;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Quỹ ĐPTP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP, CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
BẢO
LÃNH TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của
UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện chức
năng bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Mục đích yêu cầu của
công tác cấp bảo lãnh tín dụng
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương được sử dụng
nguồn vốn Điều lệ và các nguồn vốn huy động khác theo Quy định này và của pháp
luật để thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng.
Giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bình Dương tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng để thực hiện phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo công tác cấp bảo lãnh tín dụng thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, pháp luật
hiện hành, Quy định này và Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển
tỉnh Bình Dương.
Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử
dụng đúng mục đích; có hiệu quả, đảm bảo an toàn trong hoạt động bảo lãnh tín dụng.
Điều 3. Đối tượng được bảo lãnh
tín dụng
Đối tượng được Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh Bình
Dương cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bình Dương theo quy định của
pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành
lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ
1. Thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo đúng đối tượng tại Điều 3 của Quy định này, quy định hiện hành
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thu hút vốn góp của các Tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức
đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; vốn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa,
3. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động
hàng năm và dài hạn của hoạt động bảo
lãnh tín dụng.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Bảo lãnh tín dụng” là cam kết bằng văn bản của
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay bên được bảo lãnh khi bên được bảo Lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, Bên được bảo
lãnh phải nhận nợ vay bắt buộc và hoàn trả cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình
Dương số tiền đã được Quỹ Đầu tư Phát triển
tỉnh Bình Dương trả thay.
2. “Bên bảo lãnh” là Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
Bình Dương được giao thêm nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động bảo lãnh tín dụng theo quy định này.
3. “Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Điều 3 Quy định này.
4. “Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp tín dụng
cho bên được bảo lãnh.
5. “Hợp đồng bảo lãnh tín dụng” là thỏa thuận bằng văn bản được ký giữa Bên bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh và Bên được bảo lãnh về việc Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
6. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng
văn bản của Bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy
đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại
hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
7. “Nghĩa vụ thanh toán” là các khoản phải trả gồm
nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng, lãi chậm trả, các khoản phí và chi phí, bồi thường
tổn thất (nếu có) theo quy định trong thỏa thuận vay cụ thể và được chấp nhận
trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Vốn hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau
1. Vốn điều lệ là 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ
đồng).
a) Hàng năm, căn cứ vào tình hình hoạt động bảo
lãnh tín dụng và khả năng cân đối ngân sách, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình
Dương đề nghị Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí bổ sung nguồn
vốn hoạt động bảo lãnh, tín dụng vào dự toán ngân sách;
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
c) Vốn góp của các Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức
đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Nguồn vốn
góp của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức (bao gồm cả
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo quy định.
4. Các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Nguyên tắc bảo lãnh tín
dụng
1. Bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Các bên trong quan hệ bảo lãnh tín dụng phải thực
hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ về bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Điều kiện để được bảo
lãnh tín dụng
Bên được bảo lãnh được bảo lãnh tín dụng quy định tại
Điều 3 Quy định này chỉ được Bên bảo lãnh xem xét cấp bảo lãnh khi hội đủ các
điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh được Bên bảo lãnh thẩm định và
quyết định bảo lãnh theo Quy định này.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ
chức tín dụng cheo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
3. Có tối thiểu
15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có khoản nợ
đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức kinh tế khác.
Điều 9. Phạm vi và giới hạn bảo
lãnh tín dụng
1. Bên bảo lãnh có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo
lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh tín dụng của Bên bảo lãnh bao gồm nghĩa
vụ trả nợ gốc, lãi, lãi phạt và phí khoản vay của Bên được bảo lãnh tại tổ chức
tín dụng.
3. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một Bên được bảo
lãnh được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Tổng mức bảo lãnh của tiền bảo lãnh cho các Bên
được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Điều 10. Thời hạn bảo lãnh tín
dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với
thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Thời hạn bảo lãnh được gia hạn cho đến khi bên được
bảo lãnh thực hiện hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận bảo lãnh (bao gồm thời
gian thỏa thuận cho vay ban đầu trên hợp
đồng tín dụng, thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ). Khi bên nhận
bảo lãnh chấp nhận gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ thì phải thông báo
cho Bên bảo lãnh biết để gia hạn thời gian bảo lãnh.
Điều 11. Phí bảo lãnh tín dụng
1. Bên bảo lãnh được thu phí bảo lãnh đối với Bên được bảo lãnh. Phí bảo lãnh tín dụng bằng
0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh
và thời hạn bảo lãnh.
2. Thời hạn thu phí
bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh
theo thỏa thuận giữa Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo
lãnh tín dụng.
Điều 12. Thẩm quyền cấp bảo
lãnh tín dụng
1. Mức bảo lãnh tín dụng cho một Bên được bảo lãnh
đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm bảo lãnh do Giám
đốc Quỹ quyết định.
2. Mức bảo lãnh tín dụng cho một Bên được bảo lãnh
từ trên 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm bảo
lãnh do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức bảo lãnh tín dụng cho một Bên được bảo lãnh
trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm bảo lãnh do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc và Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trong trường hợp đặc biệt, Bên được bảo lãnh không
hội đủ các điều kiện để được bảo lãnh, nhưng xem xét thấy cần thiết phải hỗ trợ
vốn, tạo điều kiện cho Bên được bảo lãnh phát triển
thì Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý, Ủy ban
Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 13. Hồ Sơ đề nghị bảo
lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của Bên được bảo lãnh.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh Bên được bảo
lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 8 Quy định
này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định hiện hành.
3. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu
đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
Điều 14. Thẩm định hồ sơ và
quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Việc thẩm định hồ sơ cấp bảo lãnh tín dụng được
thực hiện theo Quy trình nghiệp vụ thẩm định và cho vay vốn của Quỹ Đầu tư Phát
triển tỉnh Bình Dương;
2. Bên bảo lãnh phối hợp với Bên nhận bảo lãnh xem
xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và khả năng hoàn trả nợ vay của Bên được bảo lãnh để quyết định bảo
lãnh.
3. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc đối với phương án
sản xuất kinh doanh và 15 ngày làm việc đối
với dự án đầu tư kể từ khi nhận được đầy
đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng, Bên bảo Lãnh phải xem xét việc bảo lãnh tín
dụng và trả lời cho Bên được bảo lãnh:
a) Trong trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng:
Bên bảo lãnh có thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do từ chối;
b) Trong trường hợp chấp nhận bảo lãnh: Bên bảo
lãnh thông báo chấp thuận bảo lãnh bằng văn bản cho Bên được bảo lãnh.
4. Quyết định bảo lãnh tín dụng
cho Bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng được ký kết giữa Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo
lãnh.
Điều 15. Tài sản bảo đảm cho
nghĩa vụ được bảo lãnh tín dụng
1. Tài sản đảm bảo cho cấp bảo lãnh tín dụng của
Bên bảo lãnh cụ thể:
a) Đối với trường hợp vay vốn trung dài hạn thực hiện
dự án đầu tư: Bên được bảo lãnh được dùng tài sản hình thành trong tương lai của
dự án đầu tư để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tín dụng tại Bên bảo lãnh theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố
ban đầu tại Bên bảo lãnh tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay;
b) Đối với trường hợp vay vốn ngắn hạn thực hiện
phương án sản xuất kinh doanh: Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố ban đầu
tại Bên bảo lãnh tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay,
Trường hợp tài sản hình thành trong tương lai không
đủ điều kiện để bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh, Bên bảo lãnh xem xét, áp dụng
các hình thức bảo đảm khác cho bảo lãnh đúng theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Đối với tài sản hình thành trong tương lai thuộc đối
tượng mua bảo hiểm bắt buộc, thì Bên được bảo lãnh phải thực hiện mua bảo hiểm
tài sản trong suốt thời hạn bảo lãnh theo quy định,
Đối với các dự án mà ngoài nguồn vốn vay được bảo
lãnh còn có các nguồn vốn khác tham gia đầu tư thì tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ
bảo lãnh là tổng giá trị tài sản của dự
án hình thành trong tương lai bao gồm các nguồn vốn khác tham gia đầu tư dự án.
2. Trong thời hạn bảo lãnh, bên được bảo lãnh không
được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn liên doanh hoặc sử dụng tài
sản bảo đảm để cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh vay vốn cho bên thứ ba khi nghĩa
vụ được bảo đảm chưa chấm dứt hoặc chưa có biện pháp bảo đảm khác thay thế để bảo
đảm nghĩa vụ cho Bên bảo lãnh.
3. Trình tự
và thủ tục bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đối với Bên bảo lãnh thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, giao dịch bản đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả nợ vay bắt buộc đối với Bên bảo lãnh, Bên bảo
lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi số
tiền đã trả nợ thay bên được bảo lãnh.
Điều 16. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
Bên bảo lãnh cấp bảo lãnh tín dụng cho Bên được bảo
lãnh theo hình thức ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng 3 bên, bao gồm: Bên bảo lãnh,
Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Nội dung Hợp đồng bảo lãnh tín dụng bao
gồm các nội dung cơ bản sau;
1. Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh
và bên được bảo Lãnh;
2. Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
3. Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng;
4. Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
5. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
6. Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị tài sản bảo
đảm;
7. Quyền và nghĩa vụ các bên;
8. Thỏa thuận
về các nguyên tắc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất,
thời hạn,...) cho bên được bảo lãnh phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành;
9. Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp phát sinh;
10. Những thỏa thuận khác phù hợp quy định của pháp
luật.
11. Khi có sự thay đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, Bên nhận bảo lãnh và bên được
bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh xem xét, chấp thuận điều chỉnh
hợp đồng bảo lãnh tín dụng đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
Bên bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu Bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ,
tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại Điều 8 Quy định này;
b) Từ chối bảo lãnh tín dụng đối với Bên được bảo lãnh không phải là đối tượng
hoặc không đủ điều kiện nêu tại Điều 3 và Điều 8 Quy định này;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo Điều 11 Quy định
này;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết
với Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh;
đ) Đề nghị Bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay,
thu hồi nợ vay trước hạn khi phát hiện thấy Bên được bảo lãnh có những dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
e) Có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận
và theo quy định của pháp luật;
g) Yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ và đúng hạn các
nghĩa vụ đã cam kết;
h) Có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật
khi các bên vi phạm Hợp đồng;
i) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Bên bảo lãnh:
a) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và
phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh do Bên được bảo lãnh gửi đến theo quy trình nghiệp vụ thẩm
định cho vay của Bên bảo lãnh;
b) Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh; Nếu phát hiện
Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay sai mục đích thì ngừng cho vay và thu nợ trước
hạn; Trường hợp Bên được bảo lãnh không trả được nợ, Bên bảo lãnh thực hiện thủ
tục cho vay bắt buộc với lãi suất bằng lãi suất cho vay quá hạn theo Hợp đồng
tín dụng Bên được bảo lãnh đã ký với Bên nhận bảo lãnh, đồng thời có trách nhiệm
thu hồi nợ gốc, nợ lãi của khoản cho vay bắt buộc;
c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết
với bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh;
d) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất
cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
a) Thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Yêu cầu Bên được bảo lãnh vay vốn thực hiện việc
vay, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký;
c) Yêu cầu Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh,
Bên được bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Yêu cầu Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ;
đ) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao quyền tiếp nhận
và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Quy định này;
e) Khởi kiện theo quy định pháp luật khi các bên vi
phạm các thỏa thuận trong hợp đồng;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay đối với Bên được bảo lãnh và Bên bảo
lãnh theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, Bộ Luật dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành trong
tương lai, việc hoàn trả nợ vay của Bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn,
tài sản hình thành trong tương lai đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam
kết tại hợp đồng tín dụng đã ký;
c) Cung cấp cho Bên bảo lãnh đầy đủ hồ sơ chứng
minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản
hình thành trong tương lai của doanh nghiệp khi yêu cầu Bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của Bên được bảo
lãnh để đôn đốc, thu hồi nợ vay;
đ) Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của
Bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện
các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
b) Có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu
Bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên
quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
b) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ;
d) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho Bên bảo lãnh
phí bảo lãnh tín dụng;
đ) Có trách nhiệm báo cáo Bên bảo lãnh tình hình
vay, sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, trả nợ vốn vay và chịu sự kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất của Bên bảo lãnh về tình hình, hoạt động có liên
quan đến giao dịch được bảo lãnh.
e) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Bên bảo lãnh về những
khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Bên bảo lãnh đã trả thay;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Cấp nào quyết định cấp bảo lãnh tín dụng thì có
thẩm quyền quyết định sửa đổi hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
2. Các trường hợp sửa đổi hợp đồng bảo lãnh tín dụng:
Bên bảo lãnh sửa đổi hợp đồng bảo lãnh tín dụng khi
Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh có đề nghị sửa đổi trong các trường hợp
sau:
a) Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được
Bên nhận bảo lãnh sửa đổi các điều kiện cho vay mà các điều kiện này không phù
hợp với Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký;
b) Bên được bảo lãnh đang được bảo lãnh tín dụng được
chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp mới vẫn thuộc
đối tượng được bảo lãnh tín dụng;
c) Các trường hợp khác theo thỏa thuận phù hợp với pháp luật và Quy định này.
Điều 21. Thực hiện cam kết bảo
lãnh tín dụng
1. Khi đến hạn Bên được bảo lãnh không trả được nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải xác định
rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
2. Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm áp dụng mọi biện
pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ); trường hợp
sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà Bên được bảo lãnh vẫn không trả được
nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho Bên bảo lãnh biết để phối
hợp thực hiện.
3. Sau khi nhận được thông báo, Bên bảo lãnh thẩm
tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực hiện
trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực hiện trả nợ
cho bên nhận bảo lãnh thay cho Bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo
lãnh của Bên bảo lãnh.
4. Bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trường hợp:
a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với Bên được bảo lãnh trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;
b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay; tài sản hình
thành trong tương lai không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà bên
nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp
thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành trong tương lai không
đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 22. Nhận nợ và bồi hoàn bảo
lãnh
1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc
và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Bên bảo lãnh đã trả thay cho Bên được bảo
lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Bên bảo lãnh yêu cầu Bên được bảo
lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với
khoản vay có thời hạn tương ứng.
2. Trường hợp
Bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, Bên
bảo lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để
thu hồi nợ đã trả thay hoặc Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực
hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa
án theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Dự phòng rủi ro trong
bảo lãnh tín dụng
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương trích lập dự
phòng rủi ro đối với hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Điều kiện chấm dứt
nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của Bên bảo lãnh chấm dứt
trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ của mình đối với bên nhận bảo lãnh theo đúng hợp đồng bảo lãnh tín dụng
đã ký.
2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh
theo hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận khác của các bên có liên quan.
4. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết.
5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh cho Bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của
pháp luật.
6. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 25. Quản lý tài chính đối
với hoạt động bảo lãnh tín dụng
1. Cơ chế hoạt động:
a) Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh không vì mục đích lợi nhuận;
b) Toàn bộ thu nhập, chi phí hoạt động bảo lãnh tín
dụng được hạch toán riêng vào thu nhập, chi phí của Quỹ bảo lãnh, tín dụng và
báo cáo tài chính năm phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán theo
quy định pháp luật hiện hành.
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn: vốn hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có
hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản.
Điều 26. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương thực hiện
chế độ thông tin báo cáo kết quả hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo định kỳ: Năm, quý; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân, Sở
Tài chính, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
2. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương có trách
nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo
cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 27. Sắp xếp, giải thể Quỹ
bảo lãnh tín dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương căn cứ vào kết quả
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình, nhu cầu thực tế trên địa bàn để
quyết định việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 28, Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại
theo các quy định của pháp luật.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc.
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương phải
kịp thời tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy định này, trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.