ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 12 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành trong giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách
nhiệm ban hành và công bố các thủ tục hành chính có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư phù hợp với Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHO NHÀ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Tiền Giang
nhằm góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, cơ chế và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong giải
quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp ngoài các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ
tục hành chính cho nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp được
thực hiện theo Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm trong công tác quản lý
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số
11/2007/QĐ-UBND ngày 29/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc phối hợp giải quyết thủ
tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu
đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 3.
Đối tượng điều chỉnh Quy chế này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
(Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn) và các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh (các sở, ngành tỉnh), gọi chung là cơ quan nhà nước.
2. Các nhà đầu tư thành lập doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ
các doanh nghiệp nêu tại Khoản 2, 3 Điều 2 Quy chế này.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 4.
Yêu cầu đối với công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư phải đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và những vấn đề liên
quan cho nhà đầu tư; bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
từ tỉnh đến huyện, xã.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư được tiến
hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan trong
quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn,
chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng và cán bộ,
công chức tham gia phối hợp.
Điều 6.
Cơ chế phối hợp
1. Nhà đầu tư cần tiếp cận thông
tin về đầu tư trên địa bàn tỉnh thì liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nếu có
nhu cầu đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư có văn bản chính thức gởi đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư để xem xét và thẩm tra sơ bộ; trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin phép về chủ trương và trả lời bằng
văn bản cho nhà đầu tư. Trong trường hợp cần có thông tin cung cấp cho nhà đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các sở, ngành liên quan hoặc Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện)
cung cấp. Các cơ quan có liên quan khi nhận được đề nghị cung cấp thông tin phải
trả lời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan xác lập phương thức thông tin
đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
2. Sau khi được chấp thuận về mặt
chủ trương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cho nhà đầu tư các thủ tục cần thiết
về đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối trong việc phối hợp với các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện có liên quan giải quyết các vấn đề về đầu tư
cho nhà đầu tư.
3. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện có liên quan khi tiếp nhận các đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Nếu
có vấn đề vượt ngoài thẩm quyền thì kịp thời có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định, đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để biết.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể
cùng với nhà đầu tư trực tiếp làm việc với sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Làm đầu mối trong việc phối hợp
với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện có liên quan giải quyết các vấn đề
về đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Cung cấp các thông tin về quy
định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
đăng ký đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
xác nhận ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản
đăng ký đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
4. Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
thuộc diện thẩm tra đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu
tư. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm
tra, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó có nêu rõ lý do.
5. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận
hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thông tin về quy hoạch xây dựng
đã được công bố theo thẩm quyền.
2. Công khai hóa thủ tục về xây
dựng tại trụ sở cơ quan làm việc và trên website của Ủy ban nhân dân tỉnh
(www.tiengiang.gov.vn).
3. Tiếp nhận, thẩm định thiết kế
cơ sở đối với công trình lập dự án đầu tư.
Đối với các trường hợp dự án xây
dựng vượt quá thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng, thì Sở Xây dựng
xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh và trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc.
4. Cấp giấy phép xây dựng theo
phân cấp trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cung cấp kịp thời các thông
tin theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm
về những thông tin đó.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Công khai hóa quy định về thủ
tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất tại trụ sở cơ quan làm việc và trên website của Ủy ban nhân
dân tỉnh (www.tiengiang.gov.vn).
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin
giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
- Trong thời hạn 12 (mười hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho nhà đầu tư.
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất,
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường trao quyết định giao đất, chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh cho nhà đầu tư; hoặc hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và tiến hành ký kết
hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư xin thuê đất).
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Trong thời hạn 17 (mười bảy)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho chuyển mục
đích sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất cho nhà đầu tư.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; thời gian thẩm định và quyết định phê chuẩn báo cáo
đánh giá tác động môi trường là không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thì trong vòng 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để điều chỉnh, bổ sung.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan đến việc
giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư
1. Công an tỉnh:
a) Thực hiện cấp giấy phép khắc
con dấu doanh nghiệp trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
b) Hỗ trợ nhà đầu tư về các vấn
đề liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và các vấn đề có liên
quan khác trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án và đưa dự án vào hoạt động.
2. Cục Thuế tỉnh:
a) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Hướng dẫn, phổ biến chính
sách thuế; hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thủ tục kê khai, nộp thuế; mở sổ sách
kế toán; về việc phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
3. Các sở, ngành khác:
a) Có ý kiến đóng góp đối với dự
án đầu tư có liên quan đến chức năng của ngành khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
nghị.
b) Hỗ trợ nhà đầu tư về các vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình nhà đầu tư triển
khai dự án và đưa dự án vào hoạt động.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công
1. Thông tin về quy hoạch xây dựng
đã được công bố theo thẩm quyền của cấp huyện; công bố các thông tin về: mật độ
xây dựng, lộ giới, tầng cao; quy hoạch về ngành nghề trên địa bàn.
2. Xây dựng, cập nhật thường
xuyên quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000, quỹ đất kêu gọi đầu tư gửi cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Trong trường hợp các nội dung trên chưa sẵn sàng, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phải trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu
cầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời cho nhà đầu tư sau khi nhận được ý kiến của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
3. Thông báo bằng văn bản về
tính pháp lý, hiện trạng và nguồn gốc khu đất mà nhà đầu tư xin thuê trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời cho nhà đầu tư sau khi nhận được ý kiến của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
4. Thực hiện các hồ sơ, thủ tục
pháp lý thuộc thẩm quyền về thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư để triển khai
thực hiện dự án.
5. Hỗ trợ cho nhà đầu tư về bồi
thường, giải phóng mặt bằng, về triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
và những vấn đề có liên quan khác theo thẩm quyền.
Chương III
HỒ SƠ NHÀ ĐẦU TƯ PHẢI NỘP
A. VỀ LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ
Điều 12.
Hồ sơ đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án có vốn đầu tư
trong nước:
a) Dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
b) Dự án có quy mô vốn đầu tư từ
15 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có
điều kiện, nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư (theo mẫu quy định) trước khi
thực hiện dự án đầu tư. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
- Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư.
- Mục tiêu, quy mô và địa điểm
thực hiện dự án đầu tư.
- Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án.
- Nhu cầu sử dụng đất và cam kết
bảo vệ môi trường.
- Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu
có).
2. Đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài:
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu quy định).
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
c) Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Trường hợp dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, nhà
đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Mục B, Chương III của Quy
định này.
- Hợp đồng liên doanh đối với
hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư
trong nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài với quy mô đầu tư từ 300 tỷ đồng
Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy chế này.
Điều 13.
Hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu quy định).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản
sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân.
c) Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến
độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về
môi trường.
đ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà
đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định tại Mục B, Chương III của
Quy chế này.
- Hợp đồng liên doanh đối với
hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
2. Đối với dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện:
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu quy định).
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
d) Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư ngày
29 tháng 11 năm 2005.
Trường hợp dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, nhà
đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Mục B, Chương III của Quy
chế này.
- Hợp đồng liên doanh đối với
hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đối với dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu quy định).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản
sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân.
c) Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến
độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về
môi trường.
đ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
e) Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Trường hợp dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, nhà
đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định tại Mục B, Chương III của
Quy chế này.
- Hợp đồng liên doanh đối với
hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
B. VỀ LĨNH VỰC
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 14.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Đối với doanh nghiệp tư nhân:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (theo mẫu quy định).
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
c) Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của chủ doanh nghiệp và cá nhân khác (Giám đốc) đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên trở lên:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (theo mẫu kèm theo).
b) Dự thảo điều lệ công ty có đầy
đủ chữ ký của các thành viên công ty.
c) Danh sách thành viên của công
ty kèm theo:
- Nếu thành viên là công dân Việt
Nam ở trong nước: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác.
- Nếu thành viên là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài: bản sao hợp lệ hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước
ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các
giấy tờ còn hiệu lực như: giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận
mất quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận đăng ký công dân, giấy xác nhận gốc Việt
Nam, giấy xác nhận có gốc Việt Nam, giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt
Nam.
- Nếu thành viên là người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ thẻ thường trú do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực.
- Nếu thành viên là người nước
ngoài không thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực.
- Nếu thành viên là tổ chức: bản
sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương
đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
- Nếu thành viên là tổ chức nước
ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ
quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh.
d) Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
đ) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác (Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên công ty) đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định
của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
3. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (theo mẫu quy định).
b) Dự thảo điều lệ công ty có đầy
đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty.
c) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, điều lệ hoặc tài liệu tương
đương khác của chủ sở hữu công ty.
d) Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo mô hình hội đồng thành viên thì phải
có danh sách những người đại diện theo ủy quyền. Kèm theo danh sách này phải có
các giấy tờ (của người được ủy quyền) sau đây:
- Nếu là công dân Việt Nam ở
trong nước: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
- Nếu là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài: bản sao hợp lệ hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực
như: giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam, giấy xác nhận đăng ký công dân, giấy xác nhận gốc Việt Nam, giấy xác nhận
có gốc Việt Nam, giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.
- Nếu là người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực.
- Nếu là người nước ngoài không
thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực.
Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty thì phải
có bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện
theo ủy quyền (như các trường hợp nêu trên).
đ) Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu
cho người được ủy quyền.
e) Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
g) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác (Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị) đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Đối với công ty cổ phần:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (theo mẫu quy định).
b) Dự thảo điều lệ công ty có đầy
đủ chữ ký của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông sáng lập (đối với cổ đông sáng lập là tổ chức).
c) Danh sách cổ đông sáng lập và
các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Nếu cổ đông sáng lập là công
dân Việt Nam ở trong nước: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
- Nếu cổ đông sáng lập là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài: bản sao hợp lệ hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu
nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong
các giấy tờ còn hiệu lực như: giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác
nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận đăng ký công dân, giấy xác nhận gốc Việt
Nam, giấy xác nhận có gốc Việt Nam, giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt
Nam.
- Nếu cổ đông sáng lập là người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ thẻ thường trú do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực.
- Nếu cổ đông sáng lập là người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực.
d) Văn bản ủy quyền của cổ đông
sáng lập cho người được ủy quyền trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức.
đ) Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
e) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác (thành viên Hội đồng quản trị)
đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề.
5. Đối với công ty hợp danh:
a) Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (theo mẫu quy định).
b) Dự thảo điều lệ công ty có đầy
đủ chữ ký của các thành viên hợp danh.
c) Danh sách thành viên và các
giấy tờ kèm theo sau đây:
- Nếu là công dân Việt Nam ở
trong nước: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.
- Nếu thành viên là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài: bản sao hợp lệ hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước
ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các
giấy tờ còn hiệu lực như: giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận
mất quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận đăng ký công dân, giấy xác nhận gốc Việt
Nam, giấy xác nhận có gốc Việt Nam, giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt
Nam.
- Nếu thành viên là người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ thẻ thường trú do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực.
- Nếu thành viên là người nước
ngoài không thường trú tại Việt Nam: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực.
d) Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
đ) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
C. VỀ LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI
Điều 15.
Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng
mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Đơn xin giao đất, thuê đất
(theo mẫu quy định).
2. Văn bản thỏa thuận chọn địa
điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định.
3. Quyết định dự án đầu tư hoặc
bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của Công chứng nhà nước; trường hợp dự
án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự
án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Trường hợp dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ;
trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết
định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
5. Văn bản xác nhận của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với
các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.
Điều 16.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất (theo mẫu quy định).
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3. Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
D. VỀ LĨNH VỰC
XÂY DỰNG
Điều 17.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình
1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu quy định).
Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết
tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao một trong những giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc hợp đồng
thuê đất phù hợp với quy định của pháp luật có công chứng.
3. Hồ sơ bản vẽ thiết kế phải thể
hiện được:
a) Vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng điển hình của công trình.
b) Mặt bằng móng của công trình.
c) Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công
trình.
d) Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối
kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
đ) Ảnh chụp hiện trạng (đối với
công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Đối với công trình đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản này.
Đ. VỀ KHẮC DẤU
DOANH NGHIỆP
Điều 18.
Hồ sơ xin giấy phép khắc dấu của doanh nghiệp (trường
hợp doanh nghiệp không chọn áp dụng thủ tục theo Thông tư liên tịch số
02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA nêu tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này)
1. Giấy giới thiệu của cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Bản sao hợp lệ chứng minh
nhân dân của chủ doanh nghiệp tư nhân, hoặc của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
E. VỀ ĐĂNG KÝ
THUẾ
Điều 19.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế
1. Đối với doanh nghiệp:
a) Tờ khai đăng ký nộp thuế
(theo mẫu quy định) và các bảng kê kèm theo đăng ký thuế (nếu có).
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với đầu tư
nước ngoài).
c) Bản sao quyết định thành lập
(nếu có).
2. Đối với đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp (thực hiện kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, được nhận
giấy chứng nhận đăng ký thuế):
a) Tờ khai đăng ký thuế và các bảng
kê kèm theo (nếu có).
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của chi nhánh hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối
với đầu tư nước ngoài).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, xử lý các vấn đề
có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này; báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc đối với những vấn đề
vượt quá thẩm quyền; trong trường hợp cấp bách thì báo cáo trực tiếp với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khi thấy cần thiết, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công để xem xét giải quyết những vấn đề còn ý kiến
khác nhau theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc của các sở,
ngành khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
Điều 21.
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mỹ Tho, thị xã Gò Công
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phải xác định
việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư trên địa bàn là một nhiệm vụ
quan trọng trước mắt và lâu dài, do đó thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phải có kế hoạch tổ chức
sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất thích hợp để thực hiện
công tác này. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức của ngành, đơn vị mình gây ra ách tắc,
nhũng nhiễu, khó khăn cho nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư cũng như đầu
tư, triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phân công
một thành viên trong ban lãnh đạo chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên
quan đến đầu tư trên địa bàn, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để phối
hợp thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình đầu tư
trên địa bàn và việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công cho các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công. Hàng quí, 6
tháng và cả năm có báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện quy chế
này, nếu có gì khó khăn, vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng
hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy chế trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.