|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
24/2002/QĐ-BCN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công nghiệp
|
|
Người ký:
|
Đặng Vũ Chư
|
Ngày ban hành:
|
10/06/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2002/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 24/2002/QĐ-BCN NGÀY 10 THÁNG
6 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP
RÁP XE HAI BÁNH GẮN MÁY
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý công nghệ và Chất lượng sản phẩm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tiêu
chuẩn của doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký. Các quy định được ban hành kèm theo Quyết định này thay thế cho các
quy định trước đây của Bộ công nghiệp về tiêu chuản sản xuất, lắp ráp xe hai
bánh gắn máy.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ và
các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE HAI BÁNH
GẮN MÁY
(Ban hành kèm theo quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07 tháng 6 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
1- Phạm
vi, đối tượng áp dụng:
Quy định này đề ra các tiêu chuẩn
của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là xe gắn
máy) thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo luật pháp Việt Nam (bao
gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài).
2- Về quy
mô đầu tư:
a) Doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy phải tự đầu tư chế tạo hoặc liên doanh đầu tư chế tạo các chi tiết,
cụm chi tiết xe gắn máy đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiếu là 20% (theo Quyết định
số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số
92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20-11-2001 của Liên bộ tài chính, Công nghiệp và
Tổng cục Hải quan). Trong đó phải gắn với việc sản xuất những linh kiện thuộc một
số trong các nhóm phụ tùng chủ yếu như: động cơ, khung xe, bộ phận truyền động.
Liên doanh sản xuất phụ tùng phải
tuân thủ Thông tư liên tịch nêu trên và hướng dẫn bổ sung của Liên Bộ Tài chính,
Công nghiệp tại Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04 tháng 6 năm
2002.
b) Doanh nghiệp phải đầu tư hệ
thống thiết bị công nghệ chế tạo các chi tiết, cụm chi tiết do doanh nghiệp sản
xuất, dây chuyền lắp ráp và kiểm tra chất lượng xe gắn máy bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật và phù hợp với công suất lấp ráp theo thiết kế.
c) Nhà xưởng sản xuất, lắp ráp
xe gắn máy phải được thiết kế, xây dựng theo đúng luận chứng kinh tế - kỹ thuật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp công suất thiết kế và tuân thủ các
quy định, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước về điều kiện vệ sinh, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và bảo đảm cảnh quan chung; có hệ thống
xử lý chất thải phù hợp với tính chất sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
Nhà xưởng, kho bãi, khu văn
phòng điều hành sản xuất cũng như các công trình phụ khác của doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp xe gắn máy phải được xây dựng trên khu đất được thuê sử dụng dài
hạn từ 15 năm trở lên theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương. Khu
vực sản xuất phụ tùng phải được bố trí tách biệt với khu vực lắp ráp xe gắn
máy, có diện tích mặt bằng đủ cho bố trí dây chuyền thiết bị công nghệ chế tạo.
Nền nhà xưởng phải được phủ sơn chống trơn, có vạch chỉ giới phân biệt rõ lối
đi an toàn và mặt bằng công nghệ sản xuất.
d) Đối với doanh nghiệp sản xuất
lắp ráp động cơ thực hiện theo quy định tại mục a, khoản 1, Điều
2 Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14-3-2002 của Thủ tướng Chính phủ và mục 2.1 khoản 2 Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày
04-6-2002, trong đó doanh nghiệp phải tự đầu tư sản xuất được ít nhất một chi
tiết hoặc cụm chi tiết hoàn chỉnh sau đây: Cụm đầu xy lanh, cụm thân máy, cụm
trục khuỷu pit-tông, bộ ly hợp, cụm trục cam-xupap, bộ phát điện, cụm truyền hộp
số và bộ chế hoà khí.
Động cơ xe gắn máy do doanh nghiệp
sản xuất lắp ráp phải được đầu tư công nghệ chế tạo, có thiết kế sản phẩm hoặc
được chuyển giao công nghệ hợp pháp.
d) Đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, chương trình sản xuất xe gắn máy và động cơ xe gắn máy thực
hiện theo đúng luận chứng kinh tế - kỹ thuật, Giấy phép đầu tư và các quy định
khác có liên quan của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp trong các hồ sơ văn bản
trên chưa quy định cụ thể, các doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định này.
3- Tiêu chuẩn
về chất lượng sản phẩm:
a) Xe gắn máy và phụ tùng xe gắn
máy do doanh nghiệp sản xuất phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu kỹ thuật về thiết kế,
quy trình công nghệ chế tạo và kiểm tra chất lượng; không vi phạm quyền bảo hộ
về sở hữu công nghiệp; các phụ tùng mua về lắp ráp phải bảo đảm tính pháp lý về
nguồn gốc xuất xứ.
b) Doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy phải tuân thủ các quy định hiện hành về chất lượng hàng hoá; phải
thực hiện hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá xe gắn máy, phụ tùng xe gắn
máy do mình sản xuất, lắp ráp.
c) Xe gắn máy và phụ tùng xe gắn
máy xuất xưởng do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phải được ghi nhãn hàng hoá và
có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 05/2001/TT-BCN
ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
4- Tiêu chuẩn
về trình độ kỹ thuật, công nghệ.
a) Xe gắn máy phải được lắp ráp
trên băng chuyền theo đúng quy trình công nghệ với đầy đủ trang bị gá lắp và kiểm
tra chuyên dùng (hệ thống cấp khí nén, súng xiết bu lông đai ốc, thiết bị cân
vành, vào lốp, ép vòng bi, gá lắp cụm phuốc, khung xe, động cơ, v.v...)
Xe gắn máy xuất xưởng phải được
kiểm tra 100% về các chỉ tiêu tổng hợp như độ trùng vết bánh xe, hiệu quả
phanh, tốc độ, độ chụm và cường độ chiếu sáng của đèn, nồng độ khí thải (CO,
HC) và độ ồn. Doanh nghiệp phải thực hiện chạy thử xe lăn bánh trên đường với số
lượng không ít hơn 1% số xe xuất xưởng và trên quãng đường có chiều dài ít nhất
10 km cho mỗi xe.
Kết quả kiểm tra chất lượng đối
với xe xuất xưởng phải được lưu giữ có hệ thống vào máy tính (kèm theo thời
gian kiểm tra, số thứ tự xe xuất xưởng, số khung, số máy, người kiểm tra) trong
thời gian tổi thiểu là ba năm.
b) Động cơ do doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp phải được kiểm tra xác suất với số lượng không ít hơn 1% về các
chỉ tiêu tổng hợp như số vòng quay, mô men xoắn, công suất, suất tiêu hao nhiên
liệu, độ ồn và nồng độ khí xả. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ vào máy tính
(kèm theo thời gian kiểm tra, số máy, người kiểm tra) trong thời gian tối thiểu
là ba năm.
Khung xe do doanh nghiệp sản xuất
phải được kiểm tra xác suất với số lượng không ít hơn 1% về độ bền, đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm xuất xưởng. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ vào
máy tính (kèm theo thời gian kiểm tra, số khung, người kiểm tra) trong thời
gian tối thiểu là ba năm.
5- Tiêu chuẩn
về trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật và tổ chức, quản lý sản xuất.
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004
trở đi, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy phải có chứng chỉ hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000.
b) Doanh nghiệp phải có đủ lực
lượng cán bộ quản lý, kỹ sư thiết kế, công nghệ và công nhân kỹ thuật; có mạng
lưới đại lý bán hàng, cơ sở bảo hành, theo dõi chất lượng sản phẩm và dịch vụ
sau bán hàng. Địa điểm và chế độ bảo hành sản phẩm phải được thông tin đầy đủ
trong phiếu bảo hành kèm theo xe bán cho khách hàng.
6- Hướng dẫn
thực hiện.
a) Bộ Công
nghiệp giao cho Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm làm đầu mối hướng dẫn
doanh nghiệp, tổ chức kiểm tra thực tế và trình lãnh đạo Bộ ký văn bản xác nhận
cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới, Bộ Công nghiệp sẽ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trước khi ra văn bản xác nhận.
b) Doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng và cả năm về
tình hình đầu tư nội địa hoá sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe gắn máy về Bộ
Công nghiệp để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định 24/2002/QĐ-BCN về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
THE
MINISTRY OF INDUSTRY
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
24/2002/QD-BCN
|
Hanoi, June 10, 2002
|
DECISION ISSUING
THE REGULATION ON CRITERIA OF MOTORCYCLE-MANUFACTURING AND/OR -ASSEMBLING
ENTERPRISES THE MINISTER OF INDUSTRY Pursuant to the Government’s
Decree No.74/CP of November 1, 1995 on the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Industry;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.38/2002/QD-TTg of March 14, 2002
on management of the manufacture, assembly and import of motorcycle components;
At the proposal of the director of the Department for Technology and Product
Quality Control, DECIDES: Article 1.-
To issue together with this Decision the Regulation on criteria of
motorcycle-manufacturing and/or -assembling enterprises. Article 2.-
This Decision takes effect 15 days after its signing. The Regulation issued
together with this Decision shall replace the earlier regulations of the
Ministry of Industry on motorcycle manufacture and assembly criteria. The director of the Office, the
chief inspector, the directors of the departments, and the director of the
Department for State Specialized Management of the Ministry, as well as the
motorcycle-manufacturing and/or -assembling enterprises shall have to implement
this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MINISTER OF INDUSTRY
Dang Vu Chu REGULATION ON
CRITERIA OF MOTORCYCLE-MANUFACTURING AND/OR -ASSEMBLING ENTERPRISES
(Issued together with the Industry Minister’s Decision No. 24/2002/QD-BCN of
June 7, 2002) 1. Scope and subjects of
application This Regulation prescribes the
criteria of motorcycle-manufacturing and/or-assembling enterprises of all
economic sectors, which are set up under Vietnamese laws (including
foreign-invested enterprises). 2. On the investment scale a/ The motorcycle-manufacturing
and/or-assembling enterprises must make investment by themselves or enter into
joint ventures for investment in manufacturing motorcycle details and/or detail
assemblies so as to attain the minimum localization rate of 20% (according to
the Prime Minister’s Decision No.38/2002/QD-TTg of March 14, 2002 and Joint
Circular No.92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 of the Ministry of
Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs), which
must be associated with the manufacture of components belonging to the major
groups of accessories such as engines, frames, transmission components. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Enterprises must make
investment in technological equipment systems to manufacture details and/or
detail assemblies by themselves; the motorcycle assembly and quality control
chains must ensure technical requirements and conform to the designed assembly
capacity. c/ The motorcycle-manufacturing
and -assembling workshops must be designed and built strictly according to the
economic-technical blueprints already approved by the competent authority,
conforming to the designed capacity and complying with the State’s current
regulations and criteria on hygiene and labor safety, fire and explosion
prevention and fighting as well as environmental protection, ensuring the
surrounding landscape; and have waste treatment systems suited to the
enterprises’ concrete production characteristics. Workshops, warehouses and
storing yards, offices and auxiliary works of the motorcycle-manufacturing
and/or-assembling enterprises must be built on land areas leased for long-term
use for 15 years or more under the localities’ industrial development
plannings. The motorcycle accessories-manufacturing zones must be arranged
separately from the motorcycle-assembling zones, with a sufficient ground area
for arrangement of manufacturing technological chains. The workshops’ floor
must be covered with anti-slip paint, painted with boundary lines to show safe
passages and production technological sites. d/ For enterprises manufacturing
and/or assembling engines, they shall comply with the provisions at Item a,
Clause 1, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No.38/2002/QD-TTg of March
14, 2002 and Item 2.1, Clause 2 of Joint Circular No.52/2002/TTLT-BTC-BCN of
June 4, 2002, under which enterprises must make investment by themselves to
manufacture at least one of the following complete details or detail
assemblies: cylinder head assembly, crank case assembly, crank shaft
assembly-piston, clutch assembly, cam axis assembly- valve, AC generation set,
gearbox transmission assembly and carburetor. Enterprises manufacturing and/or
assembling motorcycle engines must make investment in their manufacturing
technology, have product designs or lawfully- transferred technologies. d/ For foreign-invested
enterprises, their motorcycle- and/or motorcycle engine-manufacturing programs
must strictly comply with the economic- technical blueprints, investment
licenses and other relevant regulations of the Vietnamese State. In cases where
the said dossiers or documents have no specific provisions thereon, the
enterprises must abide by this Regulation. 3. Product quality criteria a/ Motorcycles and motorcycle
accessories manufactured by enterprises must be accompanied with full dossiers
and technical documents on designs, manufacturing technologies and quality
control process, must not infringe upon the right to industrial property
protection; accessories bought for assembly must have lawful origins. b/ The motorcycle-manufacturing
and/or-assembling enterprises must comply with current regulations on goods
quality and announce standards on the quality of commercial motorcycles and
motorcycle accessories manufactured and/or assembled by themselves. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Criteria on technical and
technological levels a/ Motorcycles must be assembled
on conveyor belts in strict compliance with the technological process with
adequate fixing and specialized inspection equipment (the pneumatic system,
bolt- and nut-screwing guns, rim-balancing and tire-fitting, ball
bearing-pressing equipment, equipment for fixing the fork assembly, frames,
engines...). The lined-off motorcycles must
be wholly checked regarding their general norms such as the overlap of wheel
traces, brakes, speed, the luminous concentration and intensity of lights, the
concentration of exhaust gas (CO, HC) and noise. Enterprises must test their
motorcycles by letting at least 1% of the lined-off ones run on the road for a
distance of at least 10 km each. The results of quality
inspection of the lined-off motorcycles must be filed systematically in
computers (together with the inspection time, the ordinal numbers of the
lined-off motorcycles, frame numbers, engine numbers and inspectors) for at
least 3 years. b/ At least 1% of engines
manufactured or assembled by enterprises must be checked at random regarding
their general norms such as the number of cycles, torque, capacity, fuel
consumption rate, noise and exhaust gas concentration. The checking results
must be filed in computers (together with the checking time, engine numbers and
checkers) for at least 3 years. At least 1% of frames
manufactured by enterprises must be checked at random regarding their
durability and satisfaction of technical requirements for lined-off products.
The checking results must be filed in computers (together with the checking
time, frame numbers and checkers) for at least 3 years. 5. Criteria on the
qualifications of personnel and technical workers as well as production
organization and management a/ As from January 1, 2004, the
motorcycle-manufacturing and/or-assembling enterprises must obtain certificates
of the ISO 9001-2000 quality control system. b/ Enterprises must have an
adequate contingent of managerial personnel, designers, technological engineers
and technical workers; and a network of sale agents and establishments
providing product warranty, monitoring product quality and providing post-sale
services. The locations and regime of product warranty must be fully indicated
in the warranty cards accompanied with motorcycles sold to customers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ The Ministry of Industry
assigns the Department for Technology and Product Quality Control to act as the
main body in providing guidance for enterprises, organizing site inspection and
submitting to the Ministry’s leaders for signing written certifications for
enterprises. For new enterprises, the Industry Ministry shall report to the
Prime Minister before issuing written certifications. b/ The motorcycle-manufacturing
and/or-assembling enterprises shall have to submit quarterly, biannual and
annual reports on the situation of investment and localization of motorcycle
manufacture, assembly and trading to the Industry Ministry for monitoring,
sum-up and further report to the Prime Minister. MINISTER OF INDUSTRY
Dang Vu Chu
Quyết định 24/2002/QĐ-BCN ngày 10/06/2002 về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
7.203
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|