ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
2399/1998/QĐ-UB-NC
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 05 năm 1998
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Tiếp theo quyết định số 22/1998/QĐ-UB-NC ngày 03/01/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc cho phép thành lập Hội lương thực - thực phẩm thành phố Hồ
Chí Minh ;
Theo biên bản đại hội thành lập Hội lương thực - thực phẩm thành phố ngày
10/01/1998 ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp Hội công thương thành phố tại công văn số
23/VP-HH ngày 12/3/1998 và của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố (tờ
trình số 54/TCCQ ngày 11/4/1998) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Hội lương thực - thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng
Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Thương mại thành phố, Giám đốc Sở
Công nghiệp thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch Hiệp Hội
công thương thành phố và Chủ tịch Hội lương thực - thực phẩm thành phố Hồ Chí
Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- TTUB: CT, PCT/KT
- Ủy ban MTTQVN/TP
- Ban TCCQ/TP (2b)
- VPUB: PVP/NC
- Tổ NC, CN
- Lưu
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chí
|
ĐIỀU
LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo quyết định số 2399/1998/QĐ-UB-NC ngày 07 tháng 5 năm 1998
của Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương I.
TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH.
Điều1. Hội lấy tên là: Hội
lương thực - thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao
dịch: Food and Foodstuff Association
Viết tắt:
FFA.
Điều 2. Hội lương thực - thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
là một tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế,
bao gồm các lĩnh vực sản xuất, chế biến, phân phối các loại thực phẩm công nghệ,
rượu bia, nước giải khát... kinh doanh xuất khẩu thủy sản, nông sản và các nhà
quản lý, chuyên viên kỹ thuật gắn với ngành lương thực - thực phẩm hoạt động
trên địa bàn thành phố .
Điều 3. Hội lương thực - thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
là tổ chức thành viên của Hiệp Hội công thương thành phố.
Hoạt động
của Hội tuân thủ theo pháp luật Nhà nước và chịu sự quản lý hành chánh của cơ
quan quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực.
Hội
lương thực - thực phẩm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở
tài khoản ở ngân hàng.
Trụ sở của
Hội đặt tại số 51 Bến Chương Dương, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
4. Mục đích của Hội là tập hợp, vận động trên nguyên tắc tự nguyện các
doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, các nhà quản lý, chuyên viên kỹ
thuật đầu tư công sức và trí tuệ vào việc phát triển ngành lương thực - thực phẩm
theo đúng chủ trương, luật pháp của Nhà nước, phù hợp với lợi ích của hội viên
và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và cả nước.
Chương II.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI.
Điều 5. Hội có các nhiệm vụ:
5.1- Đoàn
kết giúp đỡ hội viên phát huy mọi khả năng và tiềm lực nhằm ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ sức khỏe con người.
5.2- Tìm
hiểu các tâm tư, nguyện vọng chính đáng của hội viên để đề đạt với chính quyền
thông qua Hiệp hội công thương thành phố về những vấn đề liên quan đến ngành
lương thực - thực phẩm và môi trường kinh doanh của hội viên.
5.3- Thường
xuyên cung cấp cho hội viên các thông tin về kinh tế - thị trường, các tiến bộ
về khoa học kỹ thuật... có liên quan đến ngành lương thực - thực phẩm, giúp hội
viên mở rộng kiến thức, nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
5.4- Tổ
chức các cuộc hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến
khích hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên nhằm bổ khuyết cho nhau
những mặt yếu kém để cùng tồn tại và phát triển.
5.5- Phối
hợp với cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị có chức năng để phổ biến chủ
trương, chính sách và luật pháp Nhà nước cũng như trong việc huấn luyện, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động.
5.6- Đại
diện cho hội viên trong các quan hệ kinh tế, khoa học công nghệ với các tổ chức
trong và ngoài nước.
5.7- Khuyến
khích và hướng dẫn hội viên thực hiện các chính sách xã hội và tham gia các
phong trào quần chúng ở thành phố. Hợp tác với tổ chức Công đoàn để tổ chức thực
hiện nghiêm túc Bộ Luật lao động trong các doanh nghiệp hội viên.
Điều 6. Hội có quyền hạn:
6.1- Được
cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp Hội công thương thành phố cung cấp thông tin về
các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến việc phát triển ngành lương thực
- thực phẩm của thành phố.
6.2- Được
cử đại diện tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo do cơ quan quản lý Nhà nước và
ngành chức năng tổ chức về những vấn đề có liên quan đến ngành lương thực - thực
phẩm, đồng thời đề xuất, tham gia ý kiến, kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
và ngành chức năng có liên quan giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại
đến quyền lợi chính đáng hợp pháp của hội viên khi có yêu cầu.
6.3- Đề
cử người đại diện của Hội tham gia vào danh sách, ứng cử viên các tổ chức dân cử
theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
6.4- Hội
có đại diện tham gia các cuộc sinh hoạt, hội nghị do Hiệp Hội công thương tổ chức
có liên quan đến ngành lương thực - thực phẩm, được quyền góp ý kiến, phê bình
Hiệp Hội về trách nhiệm hướng dẫn, điều hành các Hội ngành nghề trực thuộc.
6.5- Được
giới thiệu hội viên và đề cử người đại diện đi nước ngoài để tiếp cận thị trường,
nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, thương thảo đầu tư, v.v... theo quy định
của Nhà nước.
Chương III.
HỘI VIÊN - QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ.
Điều 7. Hội viên của Hội gồm các đối tượng sau:
Các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu ngành lương thực - thực phẩm, các nhà quản lý, chuyên viên kỹ thuật gắn với
ngành nghề, cư trú ở thành phố Hồ Chí Minh, tán thành điều lệ và tự nguyện làm
đơn xin gia nhập được Ban Thường vụ của Hội chấp nhận đều có thể trở thành hội
viên chính thức của Hội.
Điều 8. Hội viên danh dự là những người có công đóng góp
vào việc thành lập và phát triển Hội, được Ban chấp hành nhất trí mời gia nhập
Hội.
Điều 9. Khi Ban Thường vụ Hội chấp nhận đơn xin gia nhập Hội,
Ban Thường vụ sẽ thông báo cho đương đơn nộp lệ phí gia nhập hội và hội phí
đóng góp hàng tháng. Việc nộp lệ phí phải thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ
khi Ban Thường vụ thông báo. Chưa được coi là hội viên khi chưa nộp đủ lệ phí
quy định.
Điều 10. Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra
một trong những trường hợp sau:
- Doanh
nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.
- Theo
quyết định của Ban chấp hành với sự nhất trí của 3/4 số thành viên, do một
trong những lý do sau:
a) Hoạt
động trái với pháp luật Việt Nam.
b) Không
thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành Hội và Hiệp Hội công thương thành phố.
c) Hoạt
động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội và Hiệp Hội công thương gây tổn hại đến
uy tín hoặc tài chánh của Hội và Hiệp hội.
Điều 11. Hội viên có các quyền:
11.1- Được
tham dự đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hội và Hiệp Hội công
thương thành phố.
11.2- Được
ứng cử, đề cử và bầu cử người vào Ban chấp hành và các chức vụ khác của Hội và
Hiệp Hội công thương thành phố.
11.3- Được
tham gia thảo luận, biểu quyết các văn kiện, Nghị quyết của Hội, được phê bình,
chất vấn Ban chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội về mọi chủ trương và hoạt động của
Hội.
11.4- Được
phát biểu ý kiến và kiến nghị đề đạt nguyện vọng lên các cơ quan Đảng, Chính
quyền, Mặt trận xem xét giải quyết những yêu cầu của mình thông qua Hội và Hiệp
Hội công thương thành phố.
11.5- Được
cấp thẻ hội viên tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội và Hiệp hội công
thương thành phố. Được hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các loại dịch vụ do
Hội cung cấp.
11.6- Được
sự hỗ trợ, giúp đỡ của Hội và Hiệp Hội công thương thành phố trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc ngành của mình trong phạm vi quyền hạn và khả năng của
Hội và Hiệp Hội.
11.7- Được
quyền xin ra Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
Trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản (đơn) trước
một tháng cho Ban chấp hành.
11.8- Hội
viên danh dự có các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử
và biểu quyết.
Điều 12. Hội viên có những nghĩa vụ:
12.1-
Sinh hoạt đều đặn, đầy đủ các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hội. Đóng lệ
phí gia nhập Hội (lần 1) và hội phí hàng tháng theo quy định của Hội.
12.2-
Tuân thủ các điều khoản trong Điều lệ của Hội và những Nghị quyết của Đại hội,
của Ban chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
12.3-
Cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội và Hiệp
Hội công thương thành phố.
12.4-
Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích của Hội,
góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
Chương IV.
TỔ CHỨC - QUẢN LÝ.
Điều 13. Hội chỉ tổ chức ở cấp thành phố. Không tổ chức ở
cấp quận- huyện.
Điều 14. Các cơ quan quản lý, điều hành Hội gồm:
* Đại hội
toàn thể (hoặc đại hội đại biểu)
* Ban chấp
hành
* Ban
Thường vụ
* Ban Kiểm
tra
Điều 15. Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu
hội viên là tổ chức cao nhất của Hội. Có 2 loại: Đại hội thường kỳ và Đại hội bất
thường.
Ban chấp
hành Hội căn cứ vào số hội viên ở thời điểm triệu tập Đại hội để quyết định triệu
tập toàn thể hội viên hay Đại biểu hội viên. Trong trường hợp chỉ triệu tập đại
biểu hội viên thì Ban chấp hành sẽ có hướng dẫn cụ thể.
Điều 16. Đại hội thường kỳ do Ban chấp hành triệu tập 5
năm một lần với mục đích:
* Thông
qua báo cáo hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của
Hội trong nhiệm kỳ tới.
* Thông
qua báo cáo tài chánh và bảng tổng kết tài sản của Hội.
* Quyết
định sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có yêu cầu).
* Thảo
luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Ban chấp hành.
* Bầu
Ban chấp hành và Ban kiểm tra Hội.
Điều 17. Đại hội bất thường có thể được triệu tập bất kỳ
thời gian nào theo quyết định của Ban chấp hành hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số
hội viên để giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hội vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Ban chấp hành.
Điều 18. Cơ quan triệu tập Đại hội phải công bố chương
trình nghị sự của Đại hội và phải gởi thư mời cho hội viên ít nhất là 15 ngày
trước ngày dự định họp.
Những
Nghị quyết của đại hội được lấy biểu quyết theo đa số hội viên, hoặc đại biểu hội
viên có mặt.
Riêng đối
với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải lấy biểu quyết của 2/3 số
hội viên, hoặc đại biểu hội viên có mặt và số đó phải quá 1/2 số hội viên của Hội.
a) Sửa đổi
hoặc bổ sung Điều lệ.
b) Bãi
miễn hoặc bổ sung một số thành viên trong Ban chấp hành, Ban kiểm tra.
c) Giải
thể và thanh lý tài sản của Hội.
Trong
trường hợp Đại hội lần đầu không đạt túc số quy định thì triệu tập lần thứ hai
sau đó 15 ngày và lần này vấn đề túc số hiện diện sẽ không đặt ra.
Điều 19. Ban chấp hành lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội trong thời gian giữa hai kỳ đại hội.
Số lượng
thành viên của Ban chấp hành do đại hội quy định tùy theo số lượng hội viên và
được bầu với nhiệm kỳ 5 năm một lần, trực tiếp bằng phiếu kín. Người đắc cử phải
đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Thành
viên của Ban chấp hành có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn
theo quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên.
Điều 20. Ban chấp hành có những nhiệm vụ:
20.1- Cụ
thể hóa các Nghị định của đại hội và đề ra những biện pháp khả thi để thực hiện
Nghị quyết của Đại hội.
20.2-
Phê duyệt chương trình công tác và ngân quỹ hàng năm của Hội, xem xét và quyết
định các lệ phí mà Hội được thu, lệ phí gia nhập Hội và đóng góp hàng tháng của
hội viên.
20.3-
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội.
20.4
Giám sát công việc của Ban Thường vụ và các tổ chức trực thuộc.
20.5-
Chuẩn bị nội dung cho các kỳ Đại hội, triệu tập đại hội thường kỳ và bất thường.
20.6- Bầu
Ban Thường vụ của Hội.
20.7-
Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
Điều 21. Ban chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần để
sơ kết tình hình hoạt động của Hội, kiểm điểm công tác của Ban Thường vụ, quyết
định các vấn đề do Ban Thường vụ đề ra. Ban chấp hành có thể họp đột xuất khi
có yêu cầu.
Các quyết
định của Ban chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong
trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Ban
chấp hành.
Ban chấp
hành tùy theo yêu cầu công tác có thể thành lập những tiểu ban chuyên trách để
giải quyết các vấn đề nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của Hội.
Mỗi năm,
Ban chấp hành tổ chức hội nghị tổng kết công tác trong năm và đề ra chương
trình công tác cho năm tới trên cơ sở Nghị quyết của đại hội và bầu bổ sung Ban
chấp hành nếu có yêu cầu.
Điều 22. Ban Thường vụ:
22.1-
Ban Thường vụ do Ban chấp hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín. Số lượng không quá
1/3 số ủy viên Ban chấp hành do đại hội bầu ra.
22.2-
Ban Thường vụ là cơ quan Thường trực của Ban chấp hành có nhiệm vụ:
+ Tổ chức
thực hiện những công việc của đại hội và của Ban chấp hành đề ra.
+ Xây dựng
và điều hành các tiểu ban công tác lập ra.
+ Liên hệ
với cơ quan quản lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan về những vấn đề
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội.
22.3-
Ban Thường vụ họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng một lần để kiểm điểm công tác và
bàn biện pháp kế hoạch thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành,
chuẩn bị các vấn đề đưa ra hội nghị Ban chấp hành để thảo luận và biểu quyết.
22.4-
Các quyết định của Ban Thường vụ phải được 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ nhất
trí thông qua.
Điều 23. Ban kiểm tra do Đại hội bầu ra, không thuộc cơ cấu
trong Ban chấp hành, gồm 3 thành viên, cùng nhiệm kỳ với Ban chấp hành.
Ban kiểm
tra bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động của Hội về các mặt thi hành Điều lệ, thực hiện các Nghị quyết của đại hội
và Ban chấp hành, thu chi về tài chánh và làm báo cáo trình ra đại hội.
Ban kiểm
tra được mời dự các cuộc họp của Ban chấp hành, nhưng không có quyền biểu quyết.
Chương V.
CÁC MỐI QUAN HỆ.
Điều 24. Hội đặt mối quan hệ thường xuyên với cơ quan quản
lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan để nắm bắt chủ trương, luật pháp
trong việc phát triển ngành lương thực - thực phẩm đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ
để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội.
Điều 25. Hội có nhiệm vụ thực hiện các công tác của Hiệp
Hội công thương thành phố giao và đề xuất những vấn đề của Hội cần được quan
tâm.
Điều 26. Liên hệ với các Hội ngành nghề khác trong hệ thống
của Hiệp hội công thương để trao đổi, học tập kinh nghiệm trong việc tổ chức, tập
hợp hội viên, phát triển ngành nghề.
Chương VI.
TÀI CHÁNH- TÀI SẢN CỦA HỘI.
Điều 27. Hội có tài chánh riêng và hoạt động tự chủ. Hội
có các nguồn thu:
* Lệ phí
gia nhập Hội.
* Hội
phí đóng góp của hội viên.
* Sự ủng
hộ tự nguyện của hội viên qua yêu cầu xây dựng phát triển ngành nghề.
* Các khoản
thu qua các tổ chức dịch vụ của Hội (được thành lập theo đúng quy định của Nhà
nước).
* Các
khoản ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước.
Điều 28. Tài chánh của Hội được sử dụng vào những việc:
* Trả
lương cho nhân viên làm việc thường xuyên của Hội, bồi dưỡng cộng tác viên có
đóng góp công sức cho Hội.
* Chi
phí bảo trì nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc của Hội.
* Giao tế
và đóng góp các công tác từ thiện - xã hội.
* Các
khoản chi phí khác.
Điều 29. Tài chánh và tài sản của Hội được sử dụng đúng mục
đích theo yêu cầu của Hội, có sổ sách kế toán thu chi theo đúng luật định và phải
thông qua Ban chấp hành báo cáo công khai trước Đại hội thường kỳ và có quyết
toán hàng năm báo cáo Ban chấp hành.
Chương VII.
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ.
Điều 30. Điều lệ này có hiệu lực sau khi được Đại hội
thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ban hành.
Điều 31. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại
biểu hội viên mới được quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ với 2/3 số Đại biểu dự
Đại hội tán thành và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị
thi hành.-