ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2378/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
418/2012/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
592/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ
chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Khoa học và Công
nghệ - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 697/TTr-KHCN ngày 28 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề
án “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn
La đến năm 2020”.
(Có Đề án kèm theo)
Điều 2.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện;
đồng thời kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện; Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (Báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX, 50 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
“HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020”
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày
10 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần
I
SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (KH&CN) là đối tượng nghiên cứu, đón nhận và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu KH&CN, có hoạt động chính là thực hiện sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đóng góp
cho việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hình thành và phát
triển thị trường KH&CN. Việc phát triển doanh nghiệp KH&CN được khẳng
định là một trong những mục tiêu quan trọng tại Quyết định số 418/2012/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu đến năm 2020 hình
thành 5.000 doanh nghiệp KH&CN.
Bên cạnh đó,
nhà nước đã có những chủ trương quan trọng trong việc tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, thúc đẩy doanh nghiệp KH&CN phát triển. Tại Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, nêu rõ nhiệm vụ của các Bộ,
ngành và địa phương trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ: “Có cơ chế, chính
sách và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp khoa học công nghệ
phát triển”. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020: “Việt Nam phải đẩy mạnh
tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển theo chiều
sâu dựa trên tri thức đổi mới, sáng tạo, khoa học và công nghệ cao, trong đó
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân là động lực nâng cao sức cạnh tranh
và tính tự chủ của nền kinh tế”.
Bước sang giai
đoạn 2016 - 2020, khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với
việc gia nhập các hiệp định tự do thương mại đa phương (Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP, Hiệp định thương mại tự do với EU-EVFTA, Cộng đồng
kinh tế ASEAN-AEC), tác động đa chiều của tự do hóa thương mại và sự phát
triển mạnh mẽ của KH&CN thế giới sẽ mang lại cơ hội và thách thức cho các
quốc gia đi sau như Việt Nam. Mô hình tăng trưởng dựa vào gia tăng vốn đầu tư,
lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo đã không còn
thích hợp và nếu không có các giải pháp phát triển đột phá, đặc biệt là dựa vào
nhân tố KH&CN và đổi mới sáng tạo thì rất khó để có thể đưa nền kinh tế
phát triển. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN vào hoạt động sản xuất -
kinh doanh, đồng thời cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa
là giải pháp giúp doanh nghiệp KH&CN phát triển bền vững hơn trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Để giải quyết những
khó khăn và tận dụng những lợi thế sẵn có của địa phương thì việc ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN là hướng
đi đúng đắn và phù hợp với điều kiện của địa phương và xu hướng hội nhập ngày
càng cao. Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
với các chính sách ưu đãi đặc biệt. Hiện nay,
các doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh dần được hình thành và từng bước
phát triển. Sơn La đã có những chủ trương hỗ trợ trong công tác phát triển
thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, xây dựng chuỗi liên kết từ khâu
nghiên cứu phát triển sản phẩm đến đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, số lượng
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng, việc nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các tiến bộ KH&CN tại các doanh
nghiệp còn mang tính tự phát và số lượng sản phẩm mới còn hạn chế, chậm cập nhật,
ứng dụng tiến bộ KH&CN tiên tiến để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Để thực hiện có hiệu quả chính sách của
Trung ương về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương và từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc thực hiện đề án “Hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2020” là cần thiết và phù hợp để hỗ trợ hình thành và phát triển
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh, nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm hàng hóa. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị
trường trong và xuất khẩu, góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Trung du và miền núi
phía Bắc” như Nghị quyết số 10-NQ/ĐH ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV đã đề ra.
Phần
II
THỰC TRẠNG
THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI SƠN LA
I.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tình hình phát triển
doanh nghiệp KH&CN toàn quốc
Theo báo cáo của Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN - Bộ Khoa học và Công nghệ,
tính đến hết năm 2015, cả nước có 204 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp KH&CN và còn nhiều hồ sơ đang trong quá trình thẩm định và
hoàn thiện hồ sơ. Các doanh nghiệp KH&CN được hình thành chủ yếu tập trung
từ hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung tiềm lực
KH&CN mạnh của cả nước với hệ thống nhiều trường đại học, viện nghiên cứu
và các khu công nghệ cao... Các doanh nghiệp KH&CN hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy - tự động hóa và công nghệ môi trường. Đây
là các lĩnh vực quan trọng, chủ lực, trọng điểm có tác động đến nhiều ngành,
lĩnh vực khác.
Bảng 1: Tổng hợp số lượng doanh nghiệp KH&CN
theo từng loại hình
Nguồn: Thống kê của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp
KH&CN
STT
|
Loại hình doanh nghiệp KH&CN
|
Số lượng
|
1
|
Doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
|
204
|
2
|
Doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nằm ngoài các
khu CNC.
|
23
|
3
|
Doanh nghiệp
tại các Khu CNC
|
400
|
4
|
Doanh nghiệp phần mềm
|
1.400
|
Tổng số:
|
2.027
|
Theo báo cáo của Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN - Bộ Khoa học và Công nghệ, tổng
doanh thu năm 2014 của 61/204 doanh nghiệp KH&CN là 11.369 tỷ đồng, chiếm
khoảng 0,29% GDP của cả nước năm 2014. Số lao động trung bình của mỗi doanh
nghiệp KH&CN khoảng 87 người với thu nhập bình quân 6,2 triệu đồng/tháng.
Trong số 204 doanh nghiệp KH&CN được cấp chứng nhận, chưa có doanh nghiệp
nào giải thể hay tạm ngừng hoạt động.
Theo báo cáo về tình
hình sản xuất, kinh doanh năm 2015 của các doanh nghiệp KH&CN, có 34 doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có 11 doanh nghiệp
được miễn giảm tiền thuê đất với tổng số tiền được miễn giảm là 4.026,4 triệu đồng,
trong đó có 01 doanh nghiệp hưởng theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Một số
doanh nghiệp KH&CN đã tiến hành thủ tục đề nghị được hưởng miễn tiền thuê đất
theo quy định nhưng gặp phải nhiều khó khăn, do thủ tục xác nhận diện tích đất
sử dụng cho hoạt động KH&CN còn gặp khó khăn. Trong năm 2015, chỉ có 02
doanh nghiệp KH&CN được vay vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Khi được công nhận là
doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp ngoài việc được hưởng các chính sách
ưu đãi, còn có những thuận lợi là: Doanh nghiệp KH&CN sở hữu các sản phẩm
hàng hóa có hàm lượng tri thức cao, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật; sở
hữu nhiều công trình khoa học và giải pháp hữu ích, sáng tạo trong các lĩnh vực
công nghệ ưu tiên, có ưu thế cạnh tranh và phát triển bền vững hơn so với các
doanh nghiệp không ứng dụng KH&CN; tạo được lòng tin đối với người tiêu
dùng; được quảng bá và xây dựng thương hiệu trên thị trường trong nước, dần mở
rộng ra các thị trường khu vực và quốc tế.
2. Tình hình phát triển
doanh nghiệp của tỉnh
a) Tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Trong những năm qua, hệ
thống doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có những bước phát triển khá, hoạt động
ngày một hiệu quả. Đến hết tháng 6/2016, toàn tỉnh có 1.801 doanh nghiệp đang
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Trong đó, phân theo loại hình: Doanh nghiệp tư
nhân có 588 doanh nghiệp, chiếm 32,65%; công ty TNHH có 709 doanh nghiệp, chiếm
39,37%; Công ty Cổ phần 504 doanh nghiệp, chiếm 27,98%.
Phân theo ngành, lĩnh
vực: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 104 doanh nghiệp, chiếm 5,78%; công nghiệp
và xây dựng: 714 doanh nghiệp, chiếm 39,64%; thương mại và dịch vụ: 694 doanh
nghiệp, chiếm 38,53%; lĩnh vực khác: 289 doanh nghiệp, chiếm 16,05%.
Trong 6 tháng đầu năm
2016 thành lập mới 124 doanh nghiệp, tăng 39,32% so với cùng kỳ năm trước. Số
doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động là 80 doanh nghiệp, tăng 344,44%
trong đó 20 doanh nghiệp tạm ngừng, tăng 150% so với cùng kỳ và có 60 doanh
nghiệp giải thể, tăng 500% so với cùng kỳ.
Đến tháng 6 năm 2016,
toàn tỉnh có 225 hợp tác xã trong đó có 43 hợp tác xã thành lập mới trong 6 tháng
đầu năm 2016. Phân theo lĩnh vực hoạt động: nông, lâm, ngư nghiệp: 148 hợp tác
xã, chiếm 65,78%; phi nông nghiệp: 71 hợp tác xã, chiếm 31,55%; quỹ tín dụng
nhân dân: 06 hợp tác xã, chiếm 2,66%.
Toàn tỉnh có 11 doanh
nghiệp nhà nước. Công tác đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến
năm 2020 theo phương án sắp xếp như sau: Duy trì 04 Công ty là: Công ty TNHH Xổ
số kiến thiết Sơn La, Công ty TNHH Quản lý khai thác công trình thủy lợi Sơn
La, Công ty CP cấp nước Sơn La, Công ty TNHH Môi trường đô thị Sơn La (đang
hoàn tất công việc bán cổ phần). Phá sản 01 Công ty
cà phê và cây ăn quả Sơn La. Sắp xếp các Công ty nông lâm trường theo Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP gồm 06 đơn vị: Duy trì Công ty TNHH Lâm nghiệp Phù Yên; chuyển
Công ty TNHH một thành viên nông nghiệp Tô Hiệu thành Công ty TNHH hai thành
viên; Công ty TNHH lâm nghiệp Sốp Cộp chuyển Ban quản lý rừng; giải thể 03 Công
ty: Công ty TNHH lâm nghiệp Mường La, Sông Mã, Mộc Châu.
b) Tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp KH&CN tỉnh
Tính đến ngày 30 tháng
6 năm 2016, Sơn La có 05 doanh nghiệp được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN. Các doanh nghiệp đều hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và được hình thành từ doanh nghiệp đã có sẵn chuyển đổi thành doanh nghiệp
KH&CN. Các doanh nghiệp được chứng nhận có sản phẩm KH&CN hình thành từ
các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng đã được
cấp bằng bảo hộ.
Theo Báo cáo của các
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La, trong năm 2015, tình hình sản
xuất kinh doanh khá tốt, đều cho doanh thu tương đối ổn định. Tuy nhiên, các sản
phẩm của doanh nghiệp trên bước đầu vẫn chỉ dừng lại ở thị trường tiêu thụ một
số tỉnh, thành phố và dưới hình thức phân phối nhỏ lẻ, chưa có thương hiệu và sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp KH&CN hiện
tại đều là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, dưới 100 lao động,
đa số người lao động là người tại địa phương, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm
khoảng 25% tổng số lao động. Tổng nguồn vốn dưới 50 tỷ đồng, do vậy gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề đầu tư kinh phí cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công
nghệ.
Bảng 2: Danh sách các doanh nghiệp KH&CN tỉnh Sơn La đến
năm 2015
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
Ngày cấp
|
Doanh thu 2015 (tỷ đồng)
|
Sản phẩm KH&CN
|
1
|
Công ty CP nông nghiệp
Chiềng Sung
|
04/10/2013
|
28
|
Giống ngô lai LVN10,
LVN61, VN8960, LVN99
|
2
|
Hợp tác xã dịch vụ
phát triển nông nghiệp 19/5 Mộc Châu
|
18/11/2014
|
7,4
|
Rượu mận, rượu ngô, mứt
mận sấy không hạt
|
3
|
Hợp tác xã Hoa Mộc
Châu
|
18/11/2014
|
3,2
|
Giống hoa hồng VR2,
VR4, VR6
|
4
|
Công ty CP cao
nguyên Mộc Châu
|
18/11/2014
|
6,665
|
Củ giống hoa lily,
hoa lily thương phẩm
|
5
|
Công ty CP Green
Farm Mộc Châu
|
18/11/2014
|
4,8
|
Giống cà chua ghép
trên gốc cà tím; cà chua an toàn theo VietGAP, dưa chuột thương phẩm an toàn
theo VietGAP
|
Các doanh nghiệp
KH&CN luôn có ý thức đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, như: Hợp
tác xã Hoa Mộc Châu được sự giúp đỡ của Viện Nghiên cứu rau quả trong việc lựa
chọn giống và chuyển giao công nghệ mới nhất trong tạo giống và chăm sóc hoa,
luôn tạo ra những sản phẩm hoa, cây giống tốt nhất cung cấp ra thị trường. Năm
2015 đang đưa vào sản xuất thử nghiệm trồng 10.000 hoa Cát tường, 10.000 cây Hồng
Môn và đang trong quá trình nghiên cứu làm chủ công nghệ.
Hiện nay chưa có doanh
nghiệp nào trong số 05 doanh nghiệp KH&CN được hưởng các ưu đãi theo quy định
như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuê đất, vay vốn ưu đãi...
theo quy định. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa đảm bảo điều kiện để nhận
ưu đãi, bên cạnh việc thiếu sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý.
3. Tiềm năng phát triển
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
a) Hệ thống các tổ chức
KH&CN trên địa bàn tỉnh
- Có 04 tổ chức
KH&CN là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh: (1) Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN Sơn La, (2) Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
(3) Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN Sơn La, (4) Trung tâm Giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản Sơn La.
- Có 02 tổ chức
KH&CN trực thuộc Trung ương: (1) Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm, nông
nghiệp Tây Bắc, (2) Trung tâm Nghiên cứu và phát triển nông, lâm nghiệp Tây Bắc.
- Hệ thống tổ chức
KH&CN thuộc các trường đại học, cao đẳng: Trung tâm Nghiên cứu khoa học và
Chuyển giao công nghệ, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông - Lâm nghiệp (Trường
Đại học Tây Bắc).
- Tổ chức KH&CN
thuộc doanh nghiệp: Trung tâm Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
(Công ty TNHH NN MTV Lâm nghiệp Sông Mã); Trung tâm Tư vấn cầu đường Sơn La
(Công ty TNHH tư vấn và đầu tư NaNo).
- Các tổ chức
KH&CN thuộc doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trên địa bàn tỉnh như: Viện
KH&CN Mỏ, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ, Vinacontrol chi nhánh Sơn La thuộc
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và các viện, trung tâm thuộc Tổng
Công ty Xi măng Việt Nam.
Hệ thống các tổ chức
KH&CN nói trên là hệ thống các tổ chức nghiên cứu, triển khai, dịch vụ,
thông tin, tư vấn chuyển giao KH&CN, sản xuất - cung ứng giống, sản phẩm
nông lâm nghiệp… cho thị trường trong và ngoài tỉnh; tập trung đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn, có hạ tầng kỹ thuật khá tiên tiến, tương đối đồng bộ,
trực tiếp là cầu nối giữa khoa học với sản xuất và đời sống. Đặc biệt là các Viện,
các Trung tâm nghiên cứu của các đơn vị Trung ương, các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa cả về
quy mô và trình độ trang thiết bị đóng góp phát triển khoa học công nghệ và
thúc đẩy phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh.
Trong số các tổ chức
KH&CN công lập trên địa bàn tỉnh, có một số tổ chức KH&CN có khả năng
chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN.
b) Cơ sở vật chất,
nhân lực phục vụ hoạt động nghiên cứu KH&CN
- Hệ thống các trường
Đại học và Cao đẳng: Có 01 trường đại học và 04 trường Cao đẳng: Trường Đại học
Tây Bắc; Trường Cao đẳng Sơn La; Trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La; Trường Cao đẳng
nghề tỉnh Sơn La; Trường Cao đẳng Y tế Sơn La.
- Cơ sở phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu khoa học: Có 12 phòng thí nghiệm (trong đó 01 phòng đạt chuẩn
quốc gia VILAS) về các lĩnh vực hóa, lý, sinh học, vật liệu xây dựng, thực phẩm,
đồ uống, hóa dược, môi trường... thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp và thành phần kinh tế khác. Hệ thống các trung tâm nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, các phòng thí
nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm của tỉnh những năm gần đây được kiện toàn về tổ
chức và đầu tư nâng cấp. Điển hình là trên lĩnh vực phục vụ sản xuất nông nghiệp
về cơ bản đã hình thành hệ thống các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ, dịch vụ KH&CN cho các đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ yếu trên
địa bàn tỉnh.
c) Hệ thống các hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh
Trong số 225 hợp tác
xã đang hoạt động sản xuất - kinh doanh tính đến hết năm 2015, có nhiều hợp tác
xã đã chủ động tiếp nhận và đưa các kết quả KH&CN từ các viện, trường vào sản
xuất kinh doanh và dần làm chủ công nghệ, đây là những hợp tác xã tiềm năng có
thể chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện
để được chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên, cần có chính sách hỗ trợ
đối với các hợp tác xã tiềm năng để chuyển mình thành doanh nghiệp KH&CN.
d) Hệ thống các doanh
nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
Tính đến tháng 6 năm
2016, Sơn La có số lượng doanh nghiệp đang hoạt động là 1.801 doanh nghiệp,
trong thực tế có nhiều doanh nghiệp tiềm năng có thể đáp ứng các tiêu chí của
doanh nghiệp KH&CN và đang kinh doanh có hiệu quả. Các doanh nghiệp này hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư nghiên cứu KH&CN để phát triển các sản
phẩm mới. Một số doanh nghiệp sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các Viện, Trung
tâm nghiên cứu chuyển giao để ươm tạo và làm chủ công nghệ và tạo ra giá trị sản
phẩm đóng góp cho địa phương. Các công nghệ được chuyển giao tập trung chủ yếu
trong một số lĩnh vực cụ thể như công nghệ sinh học phục vụ trong nông nghiệp
và giống cây trồng (cây ăn quả), vật nuôi, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
môi trường,…
Tuy nhiên, để có thể
đáp ứng các yêu cầu về chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp tiềm
năng cần phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN là kết
quả của các chương trình, đề tài, đề án, dự án KH&CN, kết quả của các dự
án nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền công nhận theo quy định của pháp luật; các sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn
bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật; chương trình máy tính. Do vậy cần
có những biện pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp này để đáp ứng điều kiện trở
thành doanh nghiệp KH&CN.
(Danh sách các đơn vị tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa
học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020 có Phụ lục kèm theo).
II.
NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KH&CN
1. Tồn tại và hạn chế
- Hoạt động khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây đã có sự quan tâm đầu
tư, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế. Trình độ tổng thể về phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh còn khoảng cách so với các tỉnh, thành phố trên cả nước
và khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực. Vì vậy đã ảnh hưởng tới
các doanh nghiệp trong quá trình chuyển mình để trở thành doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
- Các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh nhìn chung có trình độ quản lý về khoa
học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, cơ
sở hạ tầng còn hạn chế, gặp khó khăn trong việc vay vốn ưu đãi để mở rộng sản
xuất. Việc phát triển các sản phẩm mới gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm
cũng như chuyên môn kỹ thuật, năng lực cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Công tác quản lý về
khoa học và công nghệ chậm đổi mới; cơ chế chính sách đầu tư, thuế, tín dụng
chưa được quan tâm đúng mức và đồng bộ. Việc đào tạo nhân lực, trọng dụng, đãi
ngộ, chính sách thu hút cán bộ khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng mức.
Việc bố trí cán bộ có trình độ chuyên sâu làm tại các Trung tâm nghiên cứu, ứng
dụng chuyển giao khoa học và công nghệ còn thiếu và chưa đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp chưa được quan tâm, tỷ lệ đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ còn thấp so với các chi phí khác.
Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, hoạt động đổi mới, chuyển
giao còn thiếu quy hoạch và chiến lược, thiếu sự gắn bó giữa đầu tư đổi mới
công nghệ với chiến lược phát triển sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh còn thiếu thông tin về công nghệ, thiết bị, việc tìm kiếm và
tiếp cận các nguồn công nghệ, thiết bị còn hạn chế. Chưa hình thành mô hình
liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà khoa học, viện, trường... để chuyển
giao, ứng dụng, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách
quan
- Hình thành và phát
triển doanh nghiệp KH&CN là vấn đề tương đối mới mặc dù nhà nước đã ban
hành các chính sách liên quan nhằm hướng dẫn triển khai đồng bộ trên phạm vi cả
nước, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều vấn đề nảy sinh, thủ tục phức
tạp và chưa tạo được sức hấp dẫn với các đối tượng thụ hưởng chính sách. Việc
đi sâu tìm hiểu vận dụng chính sách vào thực tiễn đối với từng địa phương là
khác nhau, do vậy cần nhiều thời gian để nghiên cứu và nắm bắt triển khai có hiệu
quả các chính sách.
- Sơn La là tỉnh miền
núi còn nhiều khó khăn, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và yếu,
thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 chỉ đạt 22% trên tổng chi ngân sách. Do chi
ngân sách của tỉnh phải phụ thuộc vào nguồn cân đối từ Trung ương, trong giai
đoạn 2010 - 2015 chi ngân sách cho KH&CN chỉ đạt 0,33% so với tổng chi ngân
sách, vì vậy việc đầu tư cho các hoạt động KH&CN nói chung và phát triển hệ
thống doanh nghiệp KH&CN nói riêng còn rất hạn chế.
- Môi trường kinh
doanh trong thời gian qua chưa thực sự tạo áp lực cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ, vai trò của nghiên cứu KH&CN chưa thật sự được
các doanh nghiệp quan tâm đầu tư.
- Tình trạng vi phạm
quyền sở hữu công nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường sẽ dẫn đến sự cạnh
tranh không lành mạnh, rất khó kiểm soát. Đây cũng là nguyên nhân cản trở việc
đổi mới, chuyển giao công nghệ, khiến việc thương mại hóa các kết quả KH&CN
còn hạn chế.
b) Nguyên nhân chủ
quan
- Một số sở, ngành, địa
phương còn thiếu sự chỉ đạo, lãnh đạo đối với các hoạt động KH&CN, chưa gắn
việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN vào nhiệm vụ chính trị trong các kế hoạch
hàng năm cũng như dài hạn của ngành, địa phương. Hoạt động của mạng lưới
KH&CN ở các ngành, các huyện, thành phố chưa thực sự phát huy hiệu quả theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công tác tuyên truyền
phổ biến chính sách về phát triển doanh nghiệp KH&CN chưa thực hiện đồng bộ
và đem lại hiệu quả chưa cao. Doanh nghiệp chưa quan tâm đến các chính sách về
phát triển doanh nghiệp KH&CN, do một phần thiếu thông tin và chưa được hướng
dẫn cụ thể, cũng như chưa chủ động tìm hiểu, nghiên cứu về chính sách.
- Doanh nghiệp thiếu
nguồn vốn để đầu tư cho hoạt động KH&CN. Công tác nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ tại các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức KH&CN vẫn
chưa thực sự đi vào cuộc sống, nhiều kết quả nghiên cứu chưa gắn với thực tiễn.
Phần
III
NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Hỗ trợ các doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trong việc hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định, tăng tiềm lực khoa học công nghệ trong doanh
nghiệp, giúp đẩy nhanh quá trình thương mại hóa sản phẩm là kết quả của nhiệm vụ
KH&CN, cải tiến công nghệ, tăng năng suất chất lượng, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài khu vực, đảm bảo sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
2. Phát triển doanh
nghiệp KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực, trong đó ưu tiên: doanh nghiệp nông
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp trồng và tiêu thụ cây ăn quả, rau an toàn,
chất lượng cao, doanh nghiệp tham gia phát triển sản phẩm nông sản chủ lực của
tỉnh.
3. Cơ cấu lại các nhiệm
vụ nghiên cứu KH&CN của tỉnh theo hướng tập trung đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng các kết quả KH&CN vào sản xuất - kinh doanh, nâng cao
tiềm lực về KH&CN của tỉnh.
4. Hỗ trợ việc tiếp nhận
các kết quả nghiên cứu khoa học và quyền sử dụng tài sản trí tuệ (các sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, giống cây trồng...) để hình thành
doanh nghiệp KH&CN; hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm là kết quả
KH&CN; đổi mới các hoạt động quản lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp triển khai ứng dụng các kết quả KH&CN.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh, huy động các nguồn lực xã hội để phát
triển doanh nghiệp KH&CN nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh, đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động
KH&CN, phát triển thị trường KH&CN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiếp tục hỗ trợ các
doanh nghiệp KH&CN để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các doanh nghiệp
KH&CN. Phát triển nhanh và bền vững các doanh nghiệp KH&CN mới. Đến năm
2020, cấp mới Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN cho 25 doanh nghiệp, trong
đó chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm
2016 - 2018 cấp mới Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho ít
nhất 08 doanh nghiệp KH&CN.
- Giai đoạn 2: Từ năm
2019 - 2020 cấp mới Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN cho ít nhất 15 doanh
nghiệp, trong đó hỗ trợ chuyển đổi từ ít nhất 02 tổ chức khoa học và công nghệ
công lập.
b) Đến năm 2020, cơ bản
xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ bao gồm việc thành lập, số
lượng, tình hình hoạt động, phát triển của doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn
tỉnh và các doanh nghiệp tiềm năng trong giai đoạn tiếp theo.
III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Doanh nghiệp đang
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Các tổ chức
KH&CN công lập quy định tại Điều 2, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ có nhu cầu chuyển đổi hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã chuyển đổi sang mô
hình doanh nghiệp và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Có trụ sở chính hoặc chi nhánh hạch toán độc lập
trên địa bàn tỉnh và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.
b) Đối với các doanh
nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, tham gia các nội
dung hỗ trợ thuộc đề án phải cam kết sử
dụng
kết quả để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Những dự án tham
gia vào nội dung hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, chuyển
giao công nghệ, hoàn thiện công nghệ, sản xuất thử nghiệm phải có tính mới, tính
hiệu quả, tính khả thi và tính bền vững so với công nghệ cũ.
d) Có hồ sơ đăng ký
tham gia đề án trong đó phải trình bày
rõ về cơ cấu tổ chức, tài chính, nhân lực, phương án sản xuất kinh doanh, các nội dung dự án phù hợp với các nội dung hỗ trợ.
IV.
LĨNH VỰC ĐƯỢC ƯU TIÊN HỖ TRỢ
Các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực: Công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ sinh học,
công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ bảo vệ môi trường,
công nghệ năng lượng mới.
Trong đó ưu tiên các đối
tượng hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản là thế mạnh của tỉnh:
- Sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng, an toàn cho hiệu quả kinh tế cao, áp dụng quy trình
sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của quốc gia và tiêu chuẩn
quốc tế, như: VietGAP, GlobalGAP, ICM HACCP, GMP…
- Doanh nghiệp sản xuất
các giống mới có năng suất chất lượng cao, tham gia phát triển sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh, ứng dụng công nghệ sinh học, an toàn và ít gây ô nhiễm môi
trường.
- Doanh nghiệp nông
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp tham gia trồng và tiêu thụ cây ăn quả trên đất
dốc, ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel.
- Sản xuất theo quy mô
công nghiệp, kinh tế trang trại, gắn công nghệ chế biến, ứng dụng các chế phẩm
sinh học.
V.
NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Nội dung hỗ trợ đối
với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ một phần
kinh phí thực hiện các dự án phát triển, hoàn thiện công nghệ, quy trình kỹ thuật,
phát triển sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường.
b) Giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp đủ điều kiện để ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Hỗ trợ tư vấn, lập
hồ sơ tham gia các nhiệm vụ KH&CN được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ để thực hiện ươm tạo
công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới và cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất
vay hoặc bảo lãnh vốn vay để thực hiện hoạt động đổi mới công nghệ.
d) Hỗ trợ tư vấn cho
các doanh nghiệp KH&CN hưởng chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN, ưu
đãi tín dụng, ưu đãi về đất đai theo quy định.
2. Nội dung hỗ trợ đối
với các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN công lập và hợp tác xã tiềm năng trở
thành doanh nghiệp KH&CN
a) Hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động nghiên cứu để phát triển ý tưởng, giải mã công nghệ, hoàn thiện công
nghệ để tạo ra sản phẩm mới.
b) Hỗ trợ kinh phí thực
hiện dự án sản xuất thử nghiệm từ việc ứng dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích
để thành lập doanh nghiệp KH&CN; hỗ trợ kinh phí đầu tư để thực hiện dự án
sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, trồng cây ăn quả
trên đất dốc triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo
Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
c) Giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp đủ điều kiện để ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
d) Hỗ trợ kinh phí tư
vấn hoàn thiện hồ sơ đăng ký tham gia dự án phát triển ý tưởng sáng tạo, nghiên
cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ, sản phẩm mới; dự án sản xuất thử nghiệm,
khảo nghiệm.
đ) Hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN, bao gồm:
- Hỗ trợ tư vấn, đánh
giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách
nhà nước theo Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 làm cơ sở để
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
- Hỗ trợ tư vấn doanh
nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, hồ sơ đối với các tổ
chức KH&CN công lập chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN.
e) Hỗ trợ kinh phí về
hoạt động sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ nộp đơn đăng
ký sở hữu trí tuệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đơn hợp lệ theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Hỗ trợ thủ tục về hợp
đồng chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ được
đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
f) Hỗ trợ kinh phí sử
dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN bao gồm: Chi phí vận hành máy móc, thiết bị, kinh phí mua vật
tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm; kinh
phí thuê các dịch vụ được cung cấp từ cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN.
3. Nội dung hỗ trợ đào
tạo bồi dưỡng, tập huấn
Hỗ trợ kinh phí cho
đào tạo bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước cho các cán bộ quản lý về doanh
nghiệp KH&CN và người làm việc tại các doanh nghiệp KH&CN, tổ chức
KH&CN và các doanh nghiệp tiềm năng về: quy trình, thủ tục, điều kiện và
các vấn đề liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp KH&CN; chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đối
với loại hình doanh nghiệp KH&CN; sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu; thương mại hóa kết quả KH&CN, gọi
vốn đầu tư.
VI.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về đào tạo, phổ biến chính sách
- Tăng cường, đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chính sách phát triển doanh nghiệp
KH&CN. Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến chích sách và hướng dẫn
quy trình, thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp KH&CN cho các cán bộ
quản lý nhà nước về KH&CN, các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN và các hợp
tác xã.
- Tuyên truyền, phổ biến
các kiến thức về quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đối
với loại hình doanh nghiệp KH&CN; sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Tổ chức đánh
giá, khảo sát các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN, hợp tác xã tiềm năng, tư vấn
hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tham gia dự án hỗ trợ thuộc đề án. Giới thiệu và hướng
dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia các dự án thuộc Chương trình quốc
gia và Chương trình của tỉnh về phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Tổ chức các hội nghị,
hội thảo giới thiệu tới đông đảo cộng đồng doanh nghiệp, nhà khoa học về chính
sách phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Đa dạng hóa công tác
truyền thông: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như
Website, báo và các tạp chí chuyên ngành, đài phát thanh và truyền hình.
- Bố trí kinh phí thường
xuyên cho hoạt động truyền thông về chính sách phát triển doanh nghiệp
KH&CN.
- Tổ chức Triển lãm các
sản phẩm KH&CN của Viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nhằm nhằm
gắn kết khoa học với thực tiễn, kết hợp tuyên truyền phổ biến chính sách để
tăng cường sự hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp từ viện, trường.
- Tổ chức hoạt động
tôn vinh những doanh nghiệp KH&CN có đóng góp cho sự phát triển KH&CN
cũng như kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách
- Nắm vững các
quy định của pháp luật, hướng dẫn thủ tục, tạo môi trường pháp lý thuận lợi thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
công nghệ của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp KH&CN hưởng chính sách
ưu đãi theo quy định về miễn, giảm thuế TNDN, ưu đãi tín dụng, ưu đãi về đất
đai theo quy định.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam, được
bảo lãnh vay vốn của các Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh, của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phát triển
thị trường công nghệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả, hàng nhái,
ăn cắp bản quyền.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp đưa các sản phẩm mới ra thị trường: Hướng dẫn các thủ tục cấp phép sản
xuất lưu hành đối với các sản phẩm mới hình thành từ kết quả KH&CN; hỗ trợ
đầu tư, thương mại hóa các sản phẩm KH&CN có đối tượng hướng tới là những
người có thu nhập thấp, công nghệ ứng dụng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn; ưu tiên sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp KH&CN
trong các dự án mua sắm công của tỉnh.
- Định kỳ tổ
chức đối thoại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, tiếp tục đề xuất
các chính sách cải thiện môi trường pháp lý.
c) Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp về tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
- Khuyến khích
thành lập các Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm trực thuộc doanh nghiệp.
Ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư, giao thực hiện các đề tài, dự án sử dụng ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp dưới hình thức đặt hàng nhiệm vụ KH&CN. Ưu
tiên các sản phẩm đã đạt giải thưởng trong nước và quốc tế về KH&CN do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng như giải thưởng
tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật và các giải thưởng khác.
- Nâng cấp cơ
sở hạ tầng khoa học và công nghệ cho các cơ sở ươm tạo công nghệ, phòng thí nghiệm
trọng điểm của tỉnh. Đầu tư phát triển các khu công nghệ cao của tỉnh.
- Thành lập Quỹ
phát triển KH&CN của tỉnh, khuyến khích doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt
động của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh, hình thành các nhóm doanh
nghiệp phân theo các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh và có các cơ chế,
chính sách đãi ngộ cụ thể trong đó thành lập Hiệp hội doanh nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tăng cường mối
liên kết viện, trường, doanh nghiệp nhằm khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ,
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ.
- Nghiên cứu
ban hành cơ chế đặc thù nhằm thu hút cán bộ khoa học có trình độ, đặc biệt quan
tâm tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của các chuyên gia tham gia các hoạt động
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện
đề án
a) Nhu cầu kinh phí
giai đoạn 2016 - 2020
Tùy theo từng nội dung
công việc triển khai cụ thể trong mỗi giai đoạn, Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt mức kinh phí cụ thể.
b) Nguồn kinh phí
- Kinh phí Trung ương:
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các
Quỹ hợp pháp khác; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ
chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo Quyết
định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày
12 tháng 7 năm 2016); Chương trình về phát triển thị trường KH&CN (theo Quyết
định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013).
- Kinh phí địa phương:
Nguồn vốn từ ngân sách dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh;
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh (nếu có).
- Kinh phí đối ứng:
Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện dự
án; Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
c) Định mức hỗ trợ
Nội dung và định mức hỗ
trợ cụ thể thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
3. Thời gian thực hiện
đề án
a) Thời gian thực hiện
Đề án: từ năm 2016 đến năm 2020.
b) Kế hoạch thực hiện
Đề án
- Năm 2016 - 2018: Tổ
chức đánh giá, khảo sát, phân loại, lựa chọn các doanh nghiệp, tổ chức
KH&CN công lập, hợp tác xã tiềm năng, tư vấn hoàn thiện hồ sơ tham gia dự
án hỗ trợ thuộc Đề án. Hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN đã đủ điều kiện và thủ tục hưởng các chính sách ưu đãi.
- Năm 2019 - 2020: Tiếp
tục triển khai các nội dung của Đề án.
- Đầu năm 2021: Tổng kết
việc thực hiện Đề án và đề xuất triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
- Hàng năm tổng hợp
nhu cầu kinh phí triển khai các dự án thực hiện đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân lập dự án theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ
khoa học để tham gia nội dung hỗ trợ thuộc Đề án, các Chương trình quốc gia,
Chương trình của tỉnh về phát triển doanh nghiệp KH&CN, tổng
hợp nhu cầu hỗ trợ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với
đơn vị liên quan đề xuất, trình UBND tỉnh cân đối từ các nguồn kinh phí Trung
ương, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển KH&CN, kinh
phí các doanh nghiệp; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội
dung của đề án.
- Định kỳ sơ kết, tổng
kết đánh giá việc triển khai đề án cho từng giai đoạn.
- Phối hợp với Đài
phát thanh truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cơ chế chính sách, nội
dung của đề án tới các doanh nghiệp trong tỉnh để các doanh nghiệp tích cực
tham gia đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Tổ chức thẩm định dự
án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, công tác đấu thầu; nghiên cứu, đề xuất các
chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu
tư trong, ngoài tỉnh và nước ngoài vào phát triển doanh nghiệp và thị trường
KH&CN.
- Chủ trì, phối hợp với
các ngành chức năng cân đối huy động các nguồn lực để hỗ trợ đầu tư cho các dự
án trong đề án; Xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiềm năng của tỉnh, trong đó có doanh nghiệp KH&CN;
Xây dựng dự toán kinh phí đào tạo trình Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Nghiên cứu, cân đối,
bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN và các nội dung khác trong đề án thuộc
nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định các nguồn vốn đã được phân bổ
hàng năm (trừ kinh phí của các doanh nghiệp), tham mưu UBND tỉnh thực hiện đề
án.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án trong
dự toán ngân sách hàng năm của ngân sách cấp huyện.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND huyện, thành phố rà soát, cập nhật nhu cầu
sử dụng đất để phát triển các doanh nghiệp KH&CN vào danh mục công trình dự
án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chủ trì hướng dẫn
các doanh nghiệp KH&CN lập các thủ tục về môi trường như: Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Các Sở, ban,
ngành khác thuộc tỉnh
Theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện đề án.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đề án này. Định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và 01 năm báo cáo tình hình thực hiện trên địa bàn
gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ động bố trí ngân
sách địa phương kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương triển khai thực
hiện các dự án thuộc đề án.
- Rà soát, cập nhật
nhu cầu sử dụng đất để phát triển các doanh nghiệp KH&CN vào danh mục công
trình dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, trình thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp triển khai
thực hiện các đề tài, dự án thực hiện trên địa bàn huyện, thành phố.
7.
Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố, báo Sơn La
Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng bản tin, chuyên đề, thông tin tuyên truyền quảng bá về chính sách phát
triển doanh nghiệp KH&CN. Phát
trên sóng Đài PTTH tỉnh, huyện, thành phố và đăng tải trên Báo Sơn La.
8. Các tổ chức khác
Liên minh hợp tác xã
và doanh nghiệp ngoài công lập, Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh chủ động, phối hợp
vận động, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi,
thành lập và phát triển sản xuất theo mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề xuất gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh Đề án cho phù hợp với thực
tế./.
PHỤ
LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN
VỊ TIỀM NĂNG TRỞ THÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Đề án Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020)
STT
|
Tên đơn vị
|
Địa chỉ
|
Lĩnh vực hoạt động
|
A
|
Các doanh nghiệp
tiềm năng
|
1
|
Nhà máy tinh bột sắn
Sơn La
|
Xã Mường
Bon, huyện Mai Sơn
|
Chế biến nông sản
|
2
|
Chi nhánh Sơn La - DNTN
Cà phê Minh Tiến
|
Đường Nguyễn Thị
Minh Khai, tổ 5, Phường Quyết Tâm, TP. Sơn La
|
Kinh doanh cà phê
|
3
|
Công ty CP Rượu Việt
Pháp
|
Tiểu Khu 1 Thị Trấn
Yên Châu, huyện Yên Châu
|
Sản xuất, kinh doanh
rượu
|
4
|
Công ty Chè Mộc Châu
|
TK chè đen 1, TTNT Mộc
Châu, huyện Mộc Châu
|
Nông nghiệp
|
5
|
Công ty Cổ phần Hoa
cảnh Cao Nguyên
|
Bản áng, Xã Đông
Sang, huyện Mộc Châu
|
Trồng rau, đậu các
loại và trồng hoa, cây cảnh
|
6
|
DNTN Mộc Sương
|
TK 34 xã Tân Lập,
huyện Mộc Châu
|
Chế Biến Chè
|
7
|
Công ty CP Cấp nước
Sơn La
|
Số 55 đường Tô Hiệu,
tổ 5, phường Tô Hiệu, Tp. Sơn La
|
Môi trường (xử lý và
cung cấp nước sạch)
|
8
|
Công ty CP Chế biến
nông sản Hồng Hà Sơn La
|
Bản Cung Tà Làng, xã
Tú Nang, huyện Yên Châu
|
Chế biến nông nghiệp
|
9
|
Công ty CP Chè Chiềng
Ve Mộc Châu
|
Tiểu khu 5 xã Chiềng
Sơn huyện Mộc Châu
|
Trồng trọt và chế biến
(chè)
|
10
|
Công ty CP Chè Cờ Đỏ
Mộc Châu
|
Tiểu khu Cờ Đỏ, thị
trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu
|
Trồng trọt và chế biến
(chè)
|
11
|
Công ty CP Cơ khí
Sơn La
|
Khu công nghiệp Chiềng
Sinh, Phường Chiềng Sinh, Tp. Sơn La
|
Cơ khí
|
12
|
DNTN Châu Tứ
|
Tiểu Khu 68 - thị trấn
Nông trường, huyện Mộc Châu
|
Chế Biến Chè
|
13
|
Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Châu Ngọc
|
Số 16, Nguyễn Lương
Bằng, tổ 04, phường Quyết Thắng, TP. Sơn La
|
In ấn
|
14
|
Công ty TNHH Phân
bón và Hóa chất Sơn La
|
Số nhà 160, Tiểu khu
2, Xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn
|
Kinh Doanh Phân Bón
|
15
|
Công ty TNHH Nhà nước
MTV Môi trường đô thị Sơn La
|
Số 07, đường Bản Cọ,
phường Chiềng An, thành phố Sơn La
|
Xử lý và tiêu hủy
rác thải không độc hại
|
16
|
Công ty CP Đầu tư Vạn
An
|
Tiểu khu 3, Thị trấn
Bắc Yên, huyện Bắc Yên
|
Kinh doanh đa ngành
nghề
|
17
|
Công ty CP Đầu tư
xây dựng Hồng Long
|
Khối 01, Thị trấn
Phù Yên, huyện Phù Yên
|
Xây dựng
|
18
|
Công ty TNHH Hưng
Hán
|
Tiểu khu 30/4, Xã
Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu
|
Chế Biến Chè
|
19
|
Công ty CP thực phẩm
sạch RASA Việt Nam
|
Tiểu khu 1 xã Mường Sang
Mộc Châu
|
Thực phẩm sạch
|
20
|
Công ty CP Giống bò
sữa Mộc Châu
|
Thị trấn Nông trường,
huyện Mộc Châu
|
Chăn nuôi và chế biến
|
21
|
Công ty CP Hoa thảo
nguyên Mộc Châu
|
Tiểu khu 1, Xã
Mường Sang, huyện Mộc Châu
|
Trồng rau, đậu các loại
và trồng hoa, cây cảnh
|
22
|
Công ty CP Thực phẩm
Sơn La
|
274 đường Trần Đăng
Ninh, tổ 8, phường Quyết Tâm, Tp. Sơn La
|
Chế biến thực phẩm
|
23
|
Công ty CP Mía đường
Sơn La
|
Tiểu khu 1, thị trấn
Hát Lót, huyện Mai Sơn
|
Sản xuất, chế biến nông
sản
|
24
|
Công ty TNHH kinh
doanh nông sản Thân Nga
|
Bản Kiến Xương, xã
Phỏng lái, huyện Thuận Châu
|
Sản xuất chè xanh
|
25
|
Công ty CP Nông Nghiệp
Công Nghệ Cao Tabaco
|
Số nhà 126, Tiểu khu
17, Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn
|
Trồng rau, đậu các
loại và trồng hoa, cây cảnh
|
26
|
Công ty CP Nông sản
thực phẩm H2PT
|
TK Tiền Phong 1, TT
Hát Lót, huyện Mai Sơn
|
Công nghiệp thực phẩm
|
27
|
Công ty CP Sản xuất
Kinh doanh Lâm nông sản và Xây dựng Mộc Châu
|
Tiểu Khu 13 Thị Trấn
Mộc Châu
|
Nông nghiệp, xây dựng
|
28
|
Công ty CP Sản xuất
tre công nghiệp Mộc Châu
|
Cụm Công nghiệp Bó
Ban, Thị trấn Mộc Châu huyên Mộc Châu
|
Sản xuất sản phẩm
khác từ gỗ; tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
|
29
|
Công ty CP Sơn Hà
|
Số 100, tiểu khu Chiềng
Đi, thị trấn Nông trường Mộc Châu
|
Sản xuất sản phẩm từ
chất khoáng phi kim loại khác
|
30
|
Công ty Cổ phần hoa
Nhiệt đới
|
Bản Búa, xã Đông
Sang, TT Mộc Châu
|
Nông nghiệp
|
31
|
Doanh nghiệp Xuân Hồng
|
Tiểu khu Cờ Đỏ, TT Nông
trường, huyện Mộc Châu
|
Nông nghiệp
|
32
|
Công ty TNHH Bắc Sơn
|
Số 597, Tổ 1, Phiêng
Ban 3, thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên
|
Sản xuất đồ uống, nước
khoáng
|
33
|
Công ty TNHH Cà phê
Sơn La
|
Số 48, Đường Tôn Thất
Tùng, Tiểu khu 15, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn
|
Sản xuất chế biến thực
phẩm
|
34
|
Công ty TNHH Chế biến
chè Tân Lập Mộc Châu
|
Bản Hoa, Xã Tân Lập,
huyện Mộc Châu
|
Chế biến nông nghiệp
|
35
|
Công ty TNHH một thành
viên cá tầm Việt Nam Sơn La
|
Tiểu khu 4, thị trấn
ít Ong, huyện Mường La
|
Nuôi trồng thủy sản
|
36
|
Chi nhánh Tây bắc,
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Ngô Việt Nam
|
Xã Cò Nòi, huyện Mai
Sơn
|
Công nghệ sinh học
|
37
|
Công ty TNHH Năng lượng
Mộc Châu Xanh
|
Tiểu khu Bó Bun, TT
Nông trường Mộc Châu
|
Than sinh khối
|
38
|
Công ty TNHH MTV
Thương mại Thủy Tráng
|
Tiểu khu II TT Thuận
Châu
|
Bếp hòa khí từ
nguyên liệu sinh khối
|
39
|
Công ty TNHH và Đầu
tư NANO
|
Số 445, đường Trần Đăng
Ninh, tổ 4, P. Quyết Tâm, TP. Sơn La
|
Nghiên cứu khoa học;
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ xử lý môi trường; thực
hiện các dịch vụ khoa học công nghệ
|
40
|
Công ty TNHH nhà nước
một thành viên Lâm nghiệp Sông Mã
|
Xã Chiềng Khoong,
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp
|
B
|
Các Hợp tác xã tiềm
năng
|
1
|
HTX dịch vụ nông
nghiệp tổng hợp Bảo Lâm
|
Bản Lào Lay - xã
Phiêng Ban - Bắc Yên
|
Nông nghiệp
|
2
|
HTX Hương Sơn
|
Bản Hưng Mai, Nà Nghịu
|
Nông nghiệp
|
3
|
HTX Dược liệu MC
xanh
|
TK cơ quan, TT Nông
trường
|
Nông nghiệp
|
4
|
HTX rau An toàn Ta
Niết
|
Bản Ta Niết, Chiềng
Hắc
|
Nông nghiệp
|
5
|
HTX nông sản Vietgap
Mộc Châu
|
Bản Áng 1, xã Đông
Sang
|
Nông nghiệp
|
6
|
HTX Gia Thịnh
|
Km178, QL6, xã Vân Hồ
|
Nông nghiệp
|
7
|
HTX Hoàng Tuấn
|
Bó Nhàng 2, xã Vân Hồ
|
Nông nghiệp
|
8
|
HTX nhãn chín muộn
|
TK Nà Sản, Chiềng
Mung
|
Nông nghiệp
|
9
|
HTX Tiên Sơn
|
Bản Mai Tiên, Mường
Bon
|
Nông nghiệp
|
10
|
HTX DVNN 1-5
|
Bản Bó Cá, Chiềng An
|
Nông nghiệp
|
11
|
HTX Nông nghiệp xanh
|
Số nhà 59 - Tổ 8- P.
Chiềng Sinh
|
Nông nghiệp
|
12
|
HTX cơ khí Thanh
niên
|
Bản Ten, TT Ít Ong
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
13
|
HTX KD&DVTH Bình
Thuận
|
Bản Kiến Xương, xã
Phổng Lái
|
Nông nghiệp
|
14
|
HTX Đoàn kết 3
|
Phiêng Bay, Chiềng
Khay
|
Nông nghiệp
|
15
|
HTX chế biến Chè
Phiêng Khoài
|
Kim Chung, Phiêng Khoài
|
Nông nghiệp
|
16
|
HTX NN Chiềng Hặc
|
Viêng Lán, Chiềng Hặc
|
Nông nghiệp
|
17
|
HTX Nấm Mường Tấc
|
Ngã 3 Gia Phù
|
Nông nghiệp
|
18
|
HTX Đức Hạnh
|
Ngã 3 Mường Cơi
|
Nông nghiệp
|
C
|
Các Tổ chức
KH&CN
|
1
|
Trung tâm Ứng dụng
chuyển giao tiến bộ KH&CN
|
Đường Hoàng Quốc Việt,
P Chiềng Cơi, TP. Sơn La
|
Ứng dụng và chuyển
giao công nghệ
|
2
|
Trung tâm Đào tạo và
dịch vụ kinh tế
|
Tổ 2, P. Quyết Tâm,
Tp. Sơn La
|
Đào tạo trong các
lĩnh vực kinh tế; nghiên cứu khoa học
|
3
|
Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ
|
Tổ 2, P. Quyết Tâm,
Tp. Sơn La
|
Nghiên cứu khoa học;
Đào tạo bồi dưỡng; Chuyển giao công nghệ
|
4
|
Trung tâm Tư vấn cầu
đường Sơn La
|
Số 188, đường Nguyễn
Lương Bằng, tổ 2, P. Quyết Thắng, TP Sơn La
|
Giao thông
|
5
|
Trung tâm giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản Sơn La
|
TK1, phường Chiềng Cơi,
Tp. Sơn La
|
Nông nghiệp
|