ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2378/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH TRÀ VINH THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN VỀ CHẤT LƯỢNG DOANH NGHIỆP
THEO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ Trà Vinh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Chương trình số 21-CTr/TU
ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà
Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định
số 151/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-UBND
ngày 20/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm
2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 15/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển
kinh tế biển tỉnh Trà Vinh theo hướng bền vững đến năm 2030 nhằm thu hút đầu
tư, phát triển về chất lượng doanh nghiệp theo kế hoạch phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 với những nội dung chủ yếu như sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh tế biển, vùng
ven biển là nhiệm vụ trọng tâm, trở thành ngành kinh tế động lực, có cơ
cấu hợp lý với tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế biển, ưu
tiên các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng vùng ven biển; thu
hút, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng
thủy sản, du lịch, công nghiệp ven biển, năng lượng sạch, cảng biển.
c) Phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc
phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
nâng cao đời sống người dân; bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát:
Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển tỉnh
Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2030, chủ động thích ứng với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; khắc phục tốt tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng sạt
lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển; huy động
các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phát triển Khu Kinh tế Định
An, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh; gắn tăng trưởng kinh tế
với phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển 03 nhóm ngành: khai thác,
nuôi trồng thủy, hải sản; phát triển du lịch biển; phát triển công nghiệp biển
và ven biển để tạo bứt phá và trở thành động lực phát triển cho các ngành kinh
tế khác.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn
đấu tổng giá trị sản xuất các huyện,
thị xã ven biển đóng góp khoảng 70-75% giá trị sản xuất của toàn tỉnh; thu nhập
bình quân đầu người gấp 1,2 lần so với thu nhập bình quân chung của tỉnh.
- Đến năm 2025 giá trị tăng thêm ngành thủy sản
tăng trưởng bình quân 5%/năm; sản lượng thủy sản đạt khoảng 300.000 tấn/năm
(trong đó nuôi trồng 200.000 tấn, khai thác 100.000 tấn).
- Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch, phấn đấu du lịch biển tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, đến năm 2025
chiếm 10% tỷ trọng của toàn ngành.
- Thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới nâng cao, đạt các tiêu chí đô thị loại III; thị trấn Cầu Ngang đạt
tiêu chí đô thị loại IV; các huyện: Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải đạt tiêu chí
huyện Nông thôn mới trước năm 2025. Các
xã đảo có hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đầy đủ, đặc biệt là điện, thông tin
liên lạc, y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi; các xã ven biển giữ vững nông
thôn mới và xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Phấn đấu đến
năm 2030, tổng công suất của các nguồn điện (điện than,
gió, mặt trời, sinh khối....) đạt khoảng 9GW; đến năm 2045 đạt khoảng 12GW.
- Phấn đấu đến năm
2025 cơ bản hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối đồng bộ các khu chức năng,
hoàn thành điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Định An; tiếp
tục hoàn thành việc lập quy hoạch phân khu các khu chức năng còn lại trong Khu
kinh tế theo đồ án Quy hoạch chung được duyệt tại Quyết định số 1513/QĐ-TTg
ngày 05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu tổng giá trị sản xuất công
nghiệp trong Khu Kinh tế Định An tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10% đến 15%.
Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp trong Khu Kinh tế Định An chiếm khoảng
50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh.
II.
NỘI DUNG
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá Chương trình số 30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Chương trình số 21-CTr/TU ngày 11/11/2021
của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và tập trung phát triển Khu Kinh tế Định
An với một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới
a) Phát triển năng lượng
tái tạo (điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện khí, điện sinh khối,
điện rác) trên vùng biển của tỉnh phục vụ sản xuất, sinh hoạt
và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Phát huy tối đa tiềm
năng sử dụng đất bãi bồi ven biển, đẩy mạnh công tác xúc
tiến, kêu gọi đầu tư phát triển năng lượng tái tạo gắn với
bảo vệ môi trường, phát triển rừng và du lịch sinh thái biển, ven biển.
c) Phát triển đa dạng
các loại hình dịch vụ, ưu tiên phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
công nghiệp, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics. Thu
hút đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai các dự án
điện gió, điện mặt trời, điện khí hóa lỏng phục vụ phát triển kinh tế biển.
2. Phát triển
công nghiệp và đô thị ven biển
a) Công nghiệp ven biển
- Phát triển ngành
công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công
nghiệp phụ trợ. Chú trọng thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện
với môi trường, công nghiệp nền tảng, công nghệ nguồn,...
- Thu hút đầu tư xây
dựng các dự án trọng điểm về hạ tầng giao thông ven biển, sản xuất, thương mại
- dịch vụ; đồng thời, đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Định An, các khu,
cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp ven biển, các
ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu, lợi thế cạnh tranh, nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh, giải quyết được nhiều việc làm, sản
xuất hàng xuất khẩu. Tổ chức, sắp xếp lại ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống theo hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh
tranh gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ
cấu ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Kinh tế hàng hải
- Mở rộng, nâng cấp
các cảng biển, phát huy tối đa lợi thế về vị trí của cảng biển Khu bến tổng hợp
Định An để phát triển Khu Kinh tế Định An, thu hút các tàu trọng tải lớn vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đi các
tuyến vận tải biển xa, thu hút nguồn hàng thông qua cảng biển Khu bến tổng hợp
Định An, thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh.
- Phát triển đồng bộ
dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, đặc biệt là nâng cao chất lượng
dịch vụ logistics để giảm chi phí, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao
thông, phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị
tăng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế biển.
c) Đô thị ven biển
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng,
phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, phù hợp quy hoạch, hướng
tới mục tiêu xây dựng thị xã Duyên Hải hoàn thành tiêu chí đô thị loại III, định
hướng đến năm 2030 trở thành đô thị ven biển.
- Tập trung đầu tư
hoàn thiện các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khung đô thị kết nối đô thị
đạt chuẩn quy định trên địa bàn thị xã Duyên Hải như:
Các trục đường giao thông, tuyến truyền tải
năng lượng, tuyến cống thu gom nước mưa, thoát nước và xử
lý nước thải, tuyến thông tin viễn thông, công trình xử lý chất thải, nhà tang lễ, cây xanh đô thị và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị;
đầu tư hạ tầng kỹ thuật chuẩn cấp đô thị cho 02 xã: Dân
Thành và Trường Long Hòa để bảo đảm tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật trở thành
phường; phấn đấu thị xã Duyên Hải hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV và đạt tiêu chí đô thi ̣loại III. Tập
trung đầu tư huyện Tiểu Cần hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV và trở thành
thị xã; thị trấn Cầu Ngang và thị trấn Càng Long đạt chuẩn đô thị loại IV.
3. Nuôi trồng,
chế biến và khai thác thủy sản
a) Chuyển đổi các mô hình
nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu sang nuôi công nghiệp, quy mô
lớn với công nghệ hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường; có liên kết từ khâu sản
xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm,... Hỗ trợ, hướng dẫn nông dân,
ngư dân vùng ven biển tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị và các chương trình
phát triển sinh kế bền vững; đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân.
b) Khai thác có hiệu
quả các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão trên địa bàn tỉnh. Chú trọng
phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ cho
hoạt động khai thác nguồn lợi trên biển. Đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình
thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hút các doanh nghiệp
tham gia khai thác xa bờ; tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá, hiện đại hóa
công tác quản lý nghề cá trên biển.
c) Khuyến khích, thu
hút đầu tư, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực thủy sản như:
Nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, xuất khẩu hải sản….
4. Phát triển dịch
vụ, du lịch biển
a) Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng cho các địa bàn trọng điểm có động lực phát triển du lịch, chú
trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng tại
các khu vực như: Khu du lịch Biển Ba Động (xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải),
Hàng Dương (xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang), Cù lao Long Trị (xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh), Cù lao Tân Quy (xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè); thu hút, kêu
gọi đầu tư phát triển các loại hình như: Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn;
du lịch sinh thái rừng ngập mặn,...; duy trì, phát triển nâng tầm các lễ hội
truyền thống (Lễ hội nghinh Ông, Lễ hội đua ghe ngo); khai
thác các giá trị văn hóa, đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc Khmer, Hoa.
b) Tăng cường mối
liên kết giữa các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu phát triển các loại
hình du lịch mới; kết nối, hình thành các tua du lịch, nghỉ dưỡng kết hợp với
các loại hình vui chơi giải trí, thi đấu thể thao,...
c) Xúc tiến quảng bá
du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm trên cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên,văn hóa, lịch sử đặc sắc của ba
dân tộc Kinh - Hoa - Khmer trên địa bàn tỉnh, tạo sự phát triển đột phá cho
ngành du lịch, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch tại
các vùng cửa sông, ven biển của tỉnh.
d) Thực hiện cơ chế,
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi ngành, nghề,
trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch. Thực hiện
cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm
du lịch sinh thái biển, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp
trong phát triển du lịch và dịch vụ biển.
5. Hoàn thiện một số hạng mục kết cấu hạ tầng quan trọng về kinh tế
biển và logistics; phát triển giao thông vận tải biển
a) Hoàn thành Quy hoạch
tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể hóa 36 hợp phần
trong quy hoạch tỉnh, đảm bảo hài hòa, gắn kết với Quy hoạch vùng đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tranh thủ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xây dựng hoàn thiện đồng bộ hạ
tầng Khu Kinh tế Định An. Đồng thời, giải quyết tốt vấn đề
về môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân vùng biển
và ven biển, thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ,
thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế biển, vùng ven biển trên địa bàn tỉnh.
c) Huy động, tranh thủ các nguồn lực
đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống đê sông, đê biển đảm bảo chắn
sóng, bảo vệ rừng, chống xói lở bờ sông, bờ biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; rà soát,
đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục
tiêu, đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất, dân sinh và
ngăn mặn, trữ ngọt. Tranh thủ nguồn vốn
hỗ trợ của Trung ương triển khai xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
6. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, tiếp tục đầu tư cho đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế biển; đặc biệt là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ cao, công nghệ đánh bắt, bảo quản, chế
biến thủy, hải sản...
b) Hỗ trợ, hướng dẫn
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển
nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng
đào tạo, công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực biển
chất lượng cao phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế biển và chuyển đổi nghề
của người dân ven biển.
c) Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội
ngũ cán bộ có chuyên môn sâu về biển.
7. Bảo đảm hài
hòa phát triển kinh tế biển với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Tiếp tục tuyên truyền bảo vệ chủ
quyền và phát triển bền vững biển đảo Việt Nam theo Quyết định số 930/QĐ-TTg
ngày 28/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao năng lực hoạt động của các lực
lượng làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; bảo đảm
an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, cửa sông,
giám sát hoạt động nghề cá.
b) Cập nhật, hoàn thiện kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu của tỉnh nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi
khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động phòng, tránh và
giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương
án ứng phó thiên tai phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và theo phương châm
“bốn tại chỗ”. Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo tự
động về chất lượng môi trường biển, ứng phó có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm,
sự cố môi trường biển gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Phát huy trách nhiệm và huy động cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh tích cực
tham gia phòng, chống thiên tai; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chuyển
đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư tại các khu vực ven biển;
triển khai các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập, xâm
nhập mặn…
III.
GIẢI PHÁP
1. Phát triển
lĩnh vực năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới
a) Tổ chức thực hiện
đồng bộ Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt
trời và các dự án điện gió ngoài khơi, năng lượng tái tạo (khí hydro
xanh)...; đồng thời, đầu tư hạ tầng truyền tải điện, phấn đấu đến
năm 2025 Trà Vinh trở thành một trong những trung tâm năng lượng của vùng.
b) Tiếp tục
mời gọi đầu tư, thu hút và triển khai các dự án năng lượng tái tạo sau khi Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 (Quy hoạch
điện VIII) được phê duyệt, nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh về năng lượng
tái tạo. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiêp đầu tư ha ̣tầng
truyền tải điện để giải phóng công suất các dự án điện đang và sẽ
triển khai trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 sản lượng điện sản xuất đạt
43,8 tỷ KWh.
2. Tập trung phát triển thủy sản tại
các huyện, thị vùng ven biển
a) Rà soát diện
tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, phát triển diện tích nuôi trồng thủy
sản ven biển theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến
đổi khí hậu, trong đó tập trung vào các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực; lựa chọn
các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường,
phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 có
15.000 ha diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh theo hướng sạch có kiểm chứng
và có chỉ dẫn địa lý; trong đó, có 1.100 ha nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng, cua, các loài nhuyễn thể....
b) Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy
sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cua biển và các loài nhuyễn thể
khác) gắn với du lịch và bảo vệ rừng; mở rộng diện tích nuôi tôm kết hợp với trồng
lúa theo hướng hữu cơ đến 2030, diện tích nuôi tôm kết hợp với lúa là 4.711 ha.
c) Nâng cao năng lực và trình độ sản
xuất cho các hộ nuôi và đội ngũ cán bộ kỹ thuật của địa phương; năng lực cạnh
tranh cho các làng nghề sơ chế biến tôm, cá khô và các doanh nghiệp chế biến thủy
hải sản xuất khẩu trong tỉnh; nâng cao năng lực chế biến các sản phẩm giá trị
gia tăng đi đôi với đầu tư phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản tươi
(nghêu, cua) và khô (tôm, cá các loại). Phấn đấu đến 2025 kêu gọi đầu tư 1 nhà
máy chế biến tôm với công suất 18.00 tấn sản phẩm/năm; đến 2030, kêu gọi đầu tư
03 nhà máy chế biến tôm với công suất 54.000 tấn/năm.
d) Tăng cường đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, cung cấp con giống thủy sản và dịch
vụ logistics trong khâu bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
e) Xây dựng cơ sở
dữ liệu nuôi trồng thủy sản và cung cấp thông tin thị trường cho các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị các sản phẩm thủy sản tại địa phương; phát triển
các mối liên kết dọc giữa các hộ/tổ chức nuôi trồng thủy sản với các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu thủy hải sản trong và ngoài tỉnh, trên cơ sở củng cố và phát
triển các hình thức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác và hợp tác xã) trong nuôi trồng
các đối tượng thủy sản tại địa phương.
g) Nâng cấp và mở
rộng dịch vụ Cảng cá Định An; khôi phục Làng nghề chế biến thủy sản Mỹ Long
(huyện Cầu Ngang) và Đông Hải (huyện Duyên Hải). Thành lập, phát triển các tổ hợp
tác, hợp tác xã hậu cần nghề cá trên biển để thu mua, tiêu thụ, chế biến hải sản
theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng, tăng giá trị hải sản đánh bắt, đồng
thời cung cấp hậu cần thiết yếu giúp các đội tàu bám biển dài ngày. Xúc tiến
kêu gọi đầu tư các dự án nhà máy chế biến thủy sản có công nghệ tiên tiến, thân
thiện môi trường, tiến tới phát triển công nghiệp chế biến, hoàn thiện chuỗi
giá trị thủy sản. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa
vào quy hoạch các cảng cá mới loại I, loại II như: Cảng cá Định An, thị trấn Định
An, huyện Trà Cú); Cảng cá Long Vĩnh (xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải); Cảng cá Động
Cao (xã Đông Hải, huyện Duyên Hải), kết hợp gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu và phát triển chợ đầu mối hải sản và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
chuyển đổi công năng Cảng cá Láng Chim.
3. Tập trung hoàn thiện, phát triển Khu Kinh tế
Định An
a) Hoàn thành công tác điều chỉnh tổng
thể quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Định
An, phấn đấu đến năm 2025 thực hiện hoàn thành công tác lập quy hoạch
phân khu các khu chức năng còn lại của Khu kinh tế và kêu gọi được nhà đầu tư để
thực hiện.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm
kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 theo Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày
26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, trong đó hình thành cảng
biển cho xuất khẩu nông sản, thủy sản và xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hậu cần
cảng biển, dịch vụ kho bãi bảo quản, dịch vụ logistics với trung tâm là khu cảng
biển cho tàu quốc tế thuộc Trà Vinh - Cần Thơ - Sóc Trăng.
c) Hoàn thành đưa vào sử dụng cảng
biển Định An; xây dựng, nâng cấp và mở rộng hệ thống các tuyến đường thiết yếu,
quan trọng; các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã, giao thông nông
thôn gắn với nâng cấp tải trọng các cầu, nạo vét các tuyến nhằm kết nối thông
suốt giữa mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy, hàng hải, cảng biển, các
khu chức năng trong Khu Kinh tế Định An.
d) Tập trung huy động nguồn lực, giải
phóng mặt bằng và đầu tư cơ bản hạ tầng kỹ thuật Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc
tạo tiền đề thu hút đầu tư các khu chức năng còn lại. Đầu tư hoàn thành tuyến
đường số 5 và quyết tâm hoàn thành tuyến trục dọc ven kênh đào Trà Vinh.
e) Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn (vốn đầu tư công, vốn doanh nghiệp, vốn khác...) để tập trung đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Định An, lựa chọn một số khu vực thuận
lợi ưu tiên kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án như: các khu tái
định cư, nhà ở xã hội, cấp nước, cấp điện, dịch vụ xã hội khác..., để thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị quan trọng góp phần phát triển
kinh tế biển
a) Phối hợp với Bộ, ngành Trung
ương triển khai Dự án cầu Đại Ngãi; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53 (đoạn Long Hồ
- Ba Si; xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 53 qua thành phố Trà Vinh); nâng cấp Quốc
lộ 54 (đoạn Vĩnh Long - Trà Vinh); Quốc lộ 60 đoạn Bình Phú - cầu Đại Ngãi; Dự
án Xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; nâng cấp
luồng hàng hải cho Tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; cao tốc Hồng Ngự -
Trà Vinh; cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc
Trăng. Hoàn thiện hạ tầng giao thông trong khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên
Hải và 02 xã đảo thuộc huyện Châu Thành; hoàn thiện giai đoạn 02 dự án Luồng
cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; đầu tư cảng nước sâu và các bến tàu
thủy nội địa phù hợp với quy hoạch; … Phấn đấu đến năm 2025 đưa một số tuyến đường
tỉnh, đường huyện thiết yếu, quan trọng đạt cấp kỹ thuật bảo đảm hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại, kết nối với các tỉnh, thành trong khu vực.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng
hoàn thành các tuyến đường tỉnh, đường huyện với tổng chiều dài 381 km và 115 cầu/5.179m;
đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường thiết yếu, quan trọng mang tính
liên vùng, liên huyện, kết nối thông suốt thành thị - nông thôn; gắn với yêu cầu
xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao; đưa vào khai thác sử dụng Khu
bến tổng hợp Định An, Bến cảng Trà Cú, Bến cảng Trà Cú - Kim Sơn và kêu gọi đầu
tư bến cảng đầu mối (khu vực biển Trà Vinh); xã hội hóa các bến khách ngang
sông và đầu tư xây dựng các bến xe khách theo quy hoạch. Chú trọng công tác bảo
trì, bảo dưỡng các công trình giao thông nhằm kết nối thông suốt giữa mạng lưới
giao thông đường bộ và đường thủy, hàng hải, cảng biển.
c) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn
thiện kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ tại 03 đô thị trọng tâm (thành phố Trà
Vinh, thị xã Duyên Hải và thị trấn Tiểu Cần mở rộng) phù hợp với đặc thù, quy
mô phát triển của từng đô thị. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp, thoát
nước; xử lý chất thải đô thị và khu, cụm công nghiệp. Quản lý xây dựng theo quy
hoạch đô thị, gắn kết giữa đầu tư phát triển đô thị với quy hoạch xây dựng. Phủ
kín quy hoạch xây dựng nông thôn làm cơ sở từng bước phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao, kiểu mẫu. Xây dựng đồng bộ và từng bước nâng cao chất lượng đô thị theo hướng
hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đạt tiêu chuẩn theo từng loại đô
thị góp phần tạo diện mạo kiến trúc, đời sống văn hóa kinh tế đô thị, gắn với bảo
vệ môi trường, an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh.
d) Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng
đô thị để thành phố Trà Vinh trở thành thành phố văn minh, hiện đại, thông
minh, xanh - sạch - đẹp, định hướng đạt theo tiêu chí về hành chính - đô thị;
trồng bổ sung, thay thế tuyến hàng cây lâu năm đã già cỗi, sức sống kém; xây dựng
mô hình tuyến đường hoa trên các đường phố nội ô; ưu tiên mở rộng địa giới hành
chính thành phố Trà Vinh tương xứng đô thị trọng tâm của tỉnh.
e) Xây dựng và phát triển thị xã
Duyên Hải hoàn thành tiêu chí loại đô thị III, có cấu trúc phát triển kết hợp
giữa đô thị vệ tinh và phát triển hành lang, hướng tới phát triển đô thị sinh
thái đặc trưng của vùng biển có khả năng thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Phát triển
dịch vụ, du lịch biển
a) Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn và Quyết định số 918/QĐ-UBND
ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời,
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 10/6/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày
28/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; xây dựng cơ chế,
chính sách thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia
kinh doanh du lịch với sự tâm huyết và đam mê để hưởng lợi chung từ hoạt động
du lịch. Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát huy giá trị di sản
văn hóa, lịch sử để thu hút du khách; tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển
(lễ hội nghinh Ông...) và xây dựng văn hóa ẩm thực mang tính đặc thù của 03 dân
tộc Kinh, Khmer, Hoa của địa phương.
b) Tập trung
nguồn lực đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, ưu tiên hình
thức xã hội hóa đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng Khu du lịch Biển Ba Động trở
thành khu nghỉ dưỡng biển chất lượng cao; xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng
hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm... trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát
huy các giá trị văn hóa, lịch sử.
c) Phát triển
các ngành dịch vụ và dịch vụ biển; vận dụng các nguồn lực cộng đồng cho các
hình thức du lịch sinh thái; phát triển các cụm tuyến du lịch trên sông Cổ
Chiên, từ thành phố Trà Vinh đến biển Ba Động trong một tuyến hành lang du lịch,
kết hợp với đường hành lang ven biển; phát triển các tour du lịch biển tham
quan các địa điểm như: Tham quan rừng ngập mặn - các công trình điện gió, điện
năng lượng, làng nghề cá; phát triển một số loại hình dịch vụ du lịch trên biển,
du lịch cộng đồng; kêu gọi đầu tư tàu du lịch cao tốc tuyến Định An - Côn Đảo,
tuyến Định An - Vũng Tàu.
d) Phát triển
các ngành dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng như: Hạ tầng giao thông, vận tải,
kho bãi, bến cảng, dịch vụ vận chuyển đường thủy tại khu kinh tế, các khu công
nghiệp, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hình thành một
trung tâm logistics nằm trong Khu kinh tế Định An.
6. Phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ
a) Thực hiện các chính sách,
giải pháp thu hút và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế biển, vùng ven biển của tỉnh; đào tạo chuyên gia giỏi cho một số
ngành, nghề về biển có nhu cầu trình độ cao; đào tạo nghề, thuyền trưởng, máy
trưởng cho ngư dân. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên
công tác ở xã đảo và vùng bãi ngang ven biển.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo về số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ,
du lịch có tính chuyên nghiệp, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, hướng đến
“chuẩn nghề du lịch” cho hầu hết lực lượng lao động trong ngành du lịch; đào tạo
nghề, phát triển dịch vụ, du lịch và mô hình du lịch cộng đồng.
c) Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, đánh giá về tài
nguyên, khoáng sản, nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ; đầu tư trang thiết bị,
công nghệ hiện đại vào khai thác cá biển, bảo quản, chế biến các loại thủy, hải
sản; tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong
sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm nuôi trồng thủy sản,...
7. Nguồn lực thực hiện
a) Tranh thủ các nguồn vốn trái phiếu
chính phủ, vốn Chương trình Biển Đông - Hải đảo và các nguồn vốn hỗ trợ khác
chưa ghi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn để đầu tư các dự án lớn, tác động
lan tỏa cho phát triển khu vực biển đảo như: cầu, đường ven biển, các cảng neo
đậu tàu thuyền, hạ tầng.
b) Đối với nguồn vốn ODA, chủ động
tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ vận động các dự án sử dụng
ODA, vốn vay ưu đãi,... để đầu tư hệ thống giao thông ven biển, hệ thống cấp,
thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, hạ tầng các đô thị ven biển.
c) Cân đối, ưu tiên bố trí đầu tư
các công trình hạ tầng thiết yếu, có hiệu quả tác động phát triển kinh tế - xã
hội vùng biển và ven biển; đồng thời, tăng cường khai thác quỹ đất triển khai
các dự án đầu tư phát triển các khu đô thị, các khu dân cư nông thôn để từng bước
đô thị hóa và phát triển kết cấu hạ tầng ở khu vực ven biển, hải đảo, góp phần
xây dựng nông thôn mới.
d) Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư nhằm tạo
điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế biển; phát
huy hình thức hợp tác công tư (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,... thu hút đầu tư
FDI vào các ngành công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các dự
án lớn như: Nhà máy điện khí, xây dựng và kinh doanh vận tải cảng biển,...
8. Nguồn vốn thực
hiện:
Tổng vốn đầu tư thực
hiện Đề án ước 90.743.635 triệu đồng, trong đó:
a) Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước
- Khả năng cân đối vốn
đầu tư công trong kế hoạch trung hạn 2021-2025 của tỉnh khoảng
5.250.612 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung
ương: 3.622.500 triệu đồng;
+ Ngân sách địa
phương: 1.628.112 triệu đồng.
- Danh mục dự án đề xuất bộ ngành
Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh: 8.717.400 triệu đồng (Chi
tiết theo Phụ lục I, II).
b) Vốn đầu tư từ
doanh nghiệp
Huy động vốn từ doanh
nghiệp là 76.775.623 triệu đồng, chủ yếu tập trung
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và trong khu kinh tế Định An(Chi tiết theo Phụ lục III).
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Đề án này; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời, trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tham mưu, huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
biển; bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ven biển.
c) Hoàn thành lập Quy
hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phù hợp,
gắn kết với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050. Đồng thời, rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tỉnh đảm bảo đồng
bộ, thống nhất với Quy hoạch cao hơn.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn ngân sách, huy động
các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Đồng thời,
tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng thu ngân sách hàng năm để bổ sung nguồn vốn
đầu tư phát triển thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng.
3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan
và địa phương rà soát, điều chỉnh phương án phát triển
ngành nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với Quy hoạch tỉnh. Triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trọng tâm là tái
cơ cấu ngành thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Thực hiện có
hiệu quả Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021; cơ cấu lại nghề khai thác thủy sản; vận động, hỗ trợ ngư dân cải hoán, đóng mới tàu cá công suất lớn, hiện đại, phát triển các hợp tác xã, tổ đội,
nghiệp đoàn nghề cá. Phối hợp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng, khai thác, bảo
quản, chế biến và tạo đầu mối liên kết tiêu thụ thủy sản các mặt hàng thủy
sản của tỉnh.
c) Huy động các nguồn
lực đầu tư xây dựng hạ tầng thủy sản; phát triển dịch
vụ hậu cần nghề cá; nghiên cứu, triển khai đầu tư xây dựng
trung tâm nghề cá lớn của tỉnh. Sẵn sàng các phương án, kế hoạch phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm chủ động thực hiện tốt công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục triển
khai thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh;
triển khai các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý các hoạt động
gây ô nhiễm môi trường; ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường.
b) Tập trung triển
khai công tác điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên, môi
trường biển; triển khai thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững biển, hải đảo. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả “Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo đến năm 2030”.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần
thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh và Chương trình số 21-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Tỉnh ủy Trà Vinh về phát
triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; phát triển các ngành dịch vụ và du lịch
biển; phát triển các cụm tuyến du lịch trên sông Cổ Chiên, từ thành phố Trà
Vinh đến biển Ba Động; phát triển các tuyến du lịch biển tham quan các địa điểm
như: Tham quan rừng ngập mặn - các công trình điện gió, điện năng lượng, làng
nghề cá; phát triển một số loại hình dịch vụ du lịch trên biển, du lịch cộng đồng;
kêu gọi đầu tư tàu du lịch cao tốc tuyến Định An - Côn Đảo, tuyến Định An -
Vũng Tàu.
b) Tăng cường hợp tác, liên kết
phát triển du lịch, phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử để thu hút du
khách; tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển (lễ hội nghinh Ông...) và xây dựng
văn hóa ẩm thực mang tính đặc thù của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa của tỉnh.
6. Sở Công Thương
a) Phối hợp với các đơn vị chức
năng liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng các cụm công nghiệp ở các huyện ven biển; tăng cường kêu gọi đầu
tư phát triển công nghiệp biển như: sửa chữa đóng tàu, cơ khí chế tạo, công
nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ. Hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm
thủy sản của tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ
trên thị trường; khuyến khích khôi phục các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
b) Tiếp tục theo dõi Quy hoạch điện
VIII (Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030) để kịp thời
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai và mời gọi đầu tư các dự án năng lượng
tái tạo, nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh về năng lượng tái tạo.
c) Phối hợp với các Sở, ngành và
Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh phát triển các ngành dịch vụ logistics và chuỗi
cung ứng; thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án ha ̣tầng kỹ thuật phục vụ
logistics và chuỗi cung ứng; dự án hạ tầng kỹ thuật khu kho ngoại quan và
khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Định An.
7. Sở Giao
thông vận tải
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
Kinh tế Trà Vinh, Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi đầu tư cảng biển Trà Vinh với
trọng tâm là cảng nước sâu, trở thành cửa ngõ biển để kết nối với các tỉnh của
khu vực đồng bằng sông Cửu Long,cả nước và thế giới.
b) Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng
trục đường giao thông chính khu vực ven biển, các trục giao thông kết nối vùng
ven biển với các đô thị, khu kinh tế và các khu vực khác theo quy hoạch; triển
khai Đề án phát triển hạ tầng 04 xã đảo thuộc địa bàn huyện Duyên Hải; xây dựng
tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh kết nối vùng ven biển với tỉnh
Bến Tre. Kiến nghị, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đầu tư tuyến cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng và tuyến
cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh.
8. Sở Xây dựng
Phối
hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và quản lý quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên
tai theo quy định.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 12-NQ/TU ngày 07/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Khu kinh tế
Định An giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đẩy mạnh thu hút đầu tư
các ngành nghề theo quy hoạch, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng bến cảng tổng hợp
Định An và các công trình hạ tầng giao thông; thu hút doanh nghiệp đầu tư cho
việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho khu kinh tế với đa dạng ngành nghề.
b) Huy động các nguồn lực, kêu gọi
đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án, hoàn thiện các hạng mục hạ tầng
quan trọng Khu Kinh tế Định An, phát triển các khu chức năng như: Khu phi thuế
quan; khu công nghiệp Ngũ Lạc, Đôn Xuân - Đôn Châu, Định An; Khu dịch vụ công
nghiệp Ngũ Lạc; Khu kho ngoại quan (logistic)...
c) Thực hiện giải phóng mặt bằng và
đầu tư hoàn thành một số hạng mục kết cấu hạ tầng Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc
để thu hút đầu tư; phát triển dịch vụ logistics trên cơ sở phát triển cảng biển
và Khu Kinh tế Định An.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện
Càng Long, Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần hoàn thành đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Cổ Chiên và Cầu Quan để đưa và hoạt động.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và địa phương thúc đẩy đổi mới, ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến trong các ngành kinh tế biển. Lựa chọn, tập trung phát triển
công nghệ mới và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào các ngành công
nghiệp ven biển, du lịch, năng lượng, …; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ và sản xuất các mặt hàng chủ lực như: thủy sản,
lúa, gạo….
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ và các Bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 theo Quyết
định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Lồng ghép vào chương trình giáo
dục, nâng cao nhận thức, kiến thức về biển, đảo, thích ứng biến đổi khí hậu cho
học sinh, sinh viên trong tất cả các cấp học, bậc học.
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt coi
trọng phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nhà giáo; xây dựng trường phổ
thông đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xã hội hóa các trường học
ngoài công lập có chất lượng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông.
12. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh
a) Triển khai Quyết định số
2104/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu lao
động các ngành kinh tế biển; thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề, và việc
chuyển đổi nghề của người dân.
b) Tham mưu, đề xuất các chính sách
thúc đẩy hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng mở các chương
trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nghiệp vụ chuyên môn giỏi
trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản; năng lượng tái tạo,
du lịch, kinh tế đô thị, chuyển đổi số, đào tạo các nghề phục vụ cho phát triển
kinh tế biển …
c) Triển khai hiệu quả các chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp,
phù hợp với nhu cầu của tỉnh; chuyển mạnh từ dạy nghề theo năng lực đào tạo
sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ Chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ
sung hoàn thiện chính sách về thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động, kết
nối người lao động với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài
tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, từng bước
hình thành sàn giao dịch việc làm, số hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung - cầu
lao động.
e) Phát huy các lợi thế về nguồn
nhân lực, vai trò của Trường Đại học Trà Vinh (đặc biệt Trung tâm đào tạo
Logistics và Thương mại điện tử) và các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh trong
các hoạt động hợp tác giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ để thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.
13. Sở Nội vụ
a) Tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình số 11-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 góp phần phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển đối với
khu vực công.
b) Tham mưu triển khai chính sách
thu hút, trọng dụng nhân tài sau khi Trung ương ban hành, trong đó chú trọng đến
lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch, chuyển đổi số,
y tế, giáo dục.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
địa phương và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao đưa vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn và
hàng năm của tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tập trung xây dựng
khu vực phòng thủ ven biển vững chắc; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng,
an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội vùng biển của tỉnh.
Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm chủ quyền biển, đảo; tăng cường các
hoạt động tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động gây
mất an ninh trật tự, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng lậu,
cướp biển, đánh bắt thủy sản trái phép, hủy diệt nguồn lợi thủy sản,…
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có biện pháp quản
lý tốt các đội tàu cá trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng vi phạm vùng biển đặc quyền kinh tế của các nước;
ngăn chặn, xử lý nghiêm các chủ tàu, thuyền trưởng, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh tổ chức tàu cá đi khai thác trái phép ở vùng biển nước ngoài.
15. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp thực hiện hiệu quả
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các hội, đoàn thể có liên quan
Phối hợp với các Sở, ban ngành địa
phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và phổ biến các nội dung của Đề án đến toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh
được biết và thực hiện.
18. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa
phương triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU ngày 23/9/2021
và Chương trình số 22-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án
này. Xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, lồng
ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra
giám sát việc thực hiện nhằm phát triển kinh tế biển hiệu quả. Đồng thời, thị
xã Duyên Hải triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 15/3/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; huyện Duyên Hải xây dựng hạ tầng 04 xã đảo, huyện Duyên Hải
thành trung tâm đô thị biển phía Tây Nam của Khu Kinh tế Định An, xã Ngũ Lạc
lên đô thị loại V; huyện Châu Thành tranh thủ các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ
tầng 02 xã đảo: Long Hòa và Hòa Minh; huyện Trà Cú phối hợp với các đơn vị
trong việc kêu gọi nhà đầu tư, đầu tư cảng biển ở xã Kim Sơn và tạo điều kiện để
nhà đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng Khu bến cảng tổng hợp Định An tiếp nhận
tàu 50.000 DWT.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nguồn
vốn
|
Nhu
cầu vốn thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Đầu tư từ ngân sách nhà nước
|
5.250.612
|
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
3.622.500
|
Danh mục dự án đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 được thông qua và phê duyệt tại Nghị quyết số 30/NQ-HĐND
ngày 13/9/2021 của HĐND tỉnh
Chi tiết tại Mục I, II, III Phụ lục
II
|
2
|
Ngân sách địa phương
|
1.628.112
|
-
|
Kế hoạch vốn theo dự toán được
Trung ương giao
|
906.770
|
-
|
Kế hoạch vốn ngoài dự toán Trung
ương giao
|
721.342
|
II
|
Danh mục dự án đề xuất Bộ
ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh (chưa dự kiến được tổng mức đầu tư)
|
8.717.400
|
Chi tiết tại Mục IV Phụ lục II
|
III
|
Nhu cầu đầu tư từ doanh nghiệp
|
76.775.623
|
Chi tiết Phụ lục III
|
|
TỔNG CỘNG: (I)+(II)+(III)
|
90.743.635
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN TRONG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian thực hiện
|
Quyết định đầu tư
|
Dự kiến kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
|
Ghi Chú
|
Quyết định phê duyệt dự án
|
Tổng số
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng số
|
Trong đó
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn ODA
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn ODA
|
I
|
NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
4.986.980
|
4.485.883
|
0
|
0
|
3.622.500
|
3.622.500
|
0
|
0
|
|
1
|
Nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản
|
|
|
|
1.467.600
|
1.328.000
|
-
|
-
|
1.155.500
|
1.155.500
|
-
|
-
|
-
|
|
Thực hiện dự án
|
|
|
|
1.467.600
|
1.328.000
|
-
|
-
|
1.155.500
|
1.155.500
|
|
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
271.000
|
250.000
|
-
|
-
|
107.000
|
107.000
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Kè
bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Nhàn, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
Duyên Hải
|
2020-2021
|
2464/QĐ-UBND ngày 23/6/2020
|
46.000
|
40.000
|
|
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
2
|
Xây
dựng kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh thuộc tuyến đê Long Hữu -
Hiệp Thạnh
|
thị xã Duyên Hải
|
2020-2021
|
2861/QĐ-UBND ngày 30/7/2020
|
42.000
|
40.000
|
|
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
3
|
Kè chống
sạt lở bờ sông Cổ Chiên khu vực Cù lao ấp Long Trị, xã Long Đức, thành phố
Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
TPTV
|
2020-2023
|
2860/QĐ-UBND ngày 30/7/2020
|
88.000
|
80.000
|
|
|
35.000
|
35.000
|
|
|
|
4
|
Di dân
khẩn cấp vùng sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang
(giai đoạn 2)
|
Cầu Ngang
|
2020-2021
|
2463/QĐ-UBND ngày 23/6/2020
|
35.000
|
30.000
|
|
|
15.000
|
15.000
|
|
|
|
5
|
Khu
vực sông Láng Thé, xã Đại Phước, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
|
Càng Long
|
2020-2022
|
2779/QĐ-UBND ngày 22/7/2020
|
60.000
|
60.000
|
|
|
45.000
|
45.000
|
|
|
|
(2)
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.196.600
|
1.078.000
|
-
|
-
|
1.048.500
|
1.048.500
|
|
|
|
a)
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.196.600
|
1.078.000
|
-
|
-
|
1.048.500
|
1.048.500
|
|
|
|
1
|
Đầu
tư xây dựng 15 trạm bơm điện - kênh bê tông phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú,
Cầu Kè
|
2021-2024
|
4071/QĐ-UBND ngày 29/12/2020
|
215.000
|
193.500
|
|
|
193.500
|
193.500
|
|
|
|
2
|
Nạo
vét 18 tuyến kênh thủy lợi phục vụ sản xuất
|
Tỉnh Trà Vinh
|
2021-2024
|
4072/QĐ-UBND ngày 29/12/2020
|
387.300
|
349.000
|
|
|
320.000
|
320.000
|
|
|
|
3
|
Đầu
tư xây dựng 34 cống nội đồng trên địa bàn tỉnh
|
Trà Cú, Tiểu Cần, Càng Long
|
2021-2024
|
4073/QĐ-UBND ngày 29/12/2020
|
358.300
|
323.000
|
|
|
323.000
|
323.000
|
|
|
|
4
|
Kè
chống sạt lở Sông thị trấn Tiểu Cần
|
thị trấn Tiểu Cần
|
2021-2024
|
3838/QĐ-UBND ngày 01/12/2020
|
156.000
|
140.500
|
|
|
140.000
|
140.000
|
|
|
|
5
|
Kè
phía Đông kênh Chợ Mới, thị trấn Trà Cú, huyện Trà Cú
|
thị trấn Trà Cú
|
2021-2024
|
4074/QĐ- UBND ngày 29/12/2020
|
80.000
|
72.000
|
|
|
72.000
|
72.000
|
|
|
|
2
|
Giao
thông
|
|
|
|
788.405
|
774.905
|
-
|
-
|
500.000
|
500.000
|
-
|
-
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
653.405
|
653.405
|
-
|
-
|
378.500
|
378.500
|
-
|
-
|
|
1
|
Đường
tỉnh 915B, giai đoạn 2
|
Châu Thành, Cầu Ngang, thị xã Duyên Hải
|
2019-2023
|
2700/QĐ- UBND ngày 10/7/2020
|
653.405
|
653.405
|
|
|
378.500
|
378.500
|
|
|
|
(2)
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
135.000
|
121.500
|
-
|
-
|
121.500
|
121.500
|
-
|
-
|
|
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
135.000
|
121.500
|
-
|
-
|
121.500
|
121.500
|
-
|
-
|
|
1
|
Cầu
Ba Động kết nối hạ tầng du lịch biển Ba Động, xã Trường Long Hòa, thị xã
Duyên Hải
|
Thị xã Duyên Hải
|
2021-2024
|
3798/QĐ-UBND ngày 30/11/2020
|
135.000
|
121.500
|
|
|
121.500
|
121.500
|
|
|
|
3
|
Khu
công nghiệp và Khu kinh tế
|
|
|
|
952.975
|
950.978
|
0
|
0
|
535.000
|
535.000
|
0
|
0
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
568.234
|
568.234
|
0
|
0
|
435.000
|
435.000
|
0
|
0
|
|
1
|
Dự án
Tuyến số 05 (đoạn từ tỉnh lộ 914 đến nút N29, đoạn từ nút N29 đến
cầu C16 và từ cầu C16 đến kênh đào Trà Vinh) Khu kinh tế Định An (giai
đoạn 1)
|
KKT Định An
|
2019-2023
|
1847/QĐ-UBND ngày 17/09/2018
|
568.234
|
568.234
|
|
|
435.000
|
435.000
|
|
|
|
(2)
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
384.741
|
382.744
|
-
|
-
|
100.000
|
100.000
|
-
|
-
|
|
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau năm 2025
|
|
|
|
384.741
|
382.744
|
-
|
-
|
100.000
|
100.000
|
-
|
-
|
|
1
|
Dự án
đầu tư xây dựng công trình Tuyến đường trục chính dọc theo kênh đào Trà Vinh
(đoạn từ sông Giồng ổi đến nút N29) - Giai đoạn 1
|
KKT Định An
|
2024-2027
|
3203/QĐ- UBND ngày 14/9/2020;
1279/QĐ- UBND ngày 02/7/2021
|
384.741
|
382.744
|
|
|
100.000
|
100.000
|
|
|
|
4
|
Du
lịch
|
|
|
|
280.000
|
252.000
|
-
|
-
|
252.000
|
252.000
|
-
|
-
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
280.000
|
252.000
|
-
|
-
|
252.000
|
252.000
|
-
|
-
|
|
1
|
Đường
hành lang ven biển phát triển du lịch biển Ba Động
|
thị xã Duyên Hải
|
2021-2024
|
3763/QĐ-UBND ngày 25/11/2020
|
130.000
|
117.000
|
|
|
117.000
|
117.000
|
|
|
|
2
|
Hạ
tầng phát triển du lịch cụm xã Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam, thị trấn Mỹ Long,
huyện Cầu Ngang
|
Cầu Ngang
|
2021-2024
|
230/QĐ-UBND ngày 03/02/2021
|
150.000
|
135.000
|
|
|
135.000
|
135.000
|
|
|
|
5
|
Đầu
tư dự án trọng điểm, có tính liên kết vùng
|
|
|
|
1.498.000
|
1.180.000
|
-
|
-
|
1.180.000
|
1.180.000
|
-
|
-
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.498.000
|
1.180.000
|
-
|
-
|
1.180.000
|
1.180.000
|
-
|
-
|
|
1
|
Hạ tầng
giao thông kết nối Trung tâm thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, Càng Long
với Quốc lộ 60 và Quốc lộ 53 (giai đoạn 2)
|
Càng Long, Châu Thành và TPTV
|
2021-2024
|
3558/QĐ-UBND ngày 28/10/2020; 1366/QĐ-UBND ngày
13/7/2021
|
1.498.000
|
1.180.000
|
|
|
1.180.000
|
1.180.000
|
|
|
|
II
|
NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
6.409.884
|
-
|
4.995.669
|
-
|
1.628.112
|
-
|
1.628.112
|
-
|
-
|
A
|
Kế
hoạch vốn theo dự toán được Trung ương giao
|
|
|
|
4.154.028
|
-
|
3.074.813
|
-
|
906.770
|
-
|
906.770
|
-
|
-
|
1
|
Nguồn
vốn cân đối ngân sách địa phương
|
|
|
|
2.544.026
|
-
|
2.201.931
|
-
|
559.570
|
-
|
559.570
|
-
|
-
|
1.1
|
Quốc
phòng - An ninh và trật tự, an toàn xã hội
|
|
|
|
23.500
|
-
|
23.500
|
-
|
16.000
|
-
|
16.000
|
-
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
7.500
|
-
|
7.500
|
-
|
3.000
|
-
|
3.000
|
-
|
|
1
|
Trạm
Biên phòng cửa khẩu Cảng Dân Thành thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long
Hòa thuộc Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Trà Vinh
|
Thị xã Duyên Hải
|
2019-2021
|
298/QĐ-SKHĐT ngày 30/10/2019
|
7.500
|
|
7.500
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
(2)
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
16.000
|
0
|
16.000
|
0
|
13.000
|
0
|
13.000
|
0
|
|
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
16.000
|
0
|
16.000
|
0
|
13.000
|
0
|
13.000
|
0
|
|
1
|
Trạm
Kiểm soát Biên phòng Thủ Sau thuộc Đồn Biên phòng Long Hòa (614)
|
Châu Thành
|
2021-2023
|
391/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020
|
5.000
|
|
5.000
|
|
4.000
|
|
4.000
|
|
|
2
|
Trạm
Kiểm soát Biên phòng Láng Nước thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long Hòa
|
thị xã Duyên Hải
|
2021-2023
|
392/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020
|
5.000
|
|
5.000
|
|
4.000
|
|
4.000
|
|
|
3
|
Trạm
Kiểm soát Biên phòng Hiệp Thạnh thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long Hòa
|
thị xã Duyên Hải
|
2022-2024
|
|
6.000
|
|
6.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
1.2
|
Giáo
dục, đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
188.898
|
-
|
46.803
|
-
|
30.000
|
-
|
30.000
|
-
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
188.898
|
-
|
46.803
|
-
|
30.000
|
-
|
30.000
|
-
|
|
1
|
Viện
Công nghệ sinh học - Trường Đại học Trà Vinh
|
TPTV
|
2021-2024
|
3804/QĐ-UBND ngày 30/11/2020
|
188.898
|
|
46.803
|
|
30.000
|
|
30.000
|
|
|
1.3
|
Các
hoạt động kinh tế
|
|
|
|
2.331.628
|
-
|
2.131.628
|
-
|
513.570
|
-
|
513.570
|
-
|
|
1.3.1
|
Giao
thông
|
|
|
|
452.252
|
-
|
452.252
|
-
|
255.570
|
-
|
255.570
|
-
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
138.000
|
-
|
138.000
|
-
|
61.000
|
-
|
61.000
|
-
|
|
1
|
Hạ
tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Kim Hòa - Vinh Kim, huyện Cầu Ngang
|
Cầu Ngang
|
2020 - 2022
|
2317/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
25.000
|
|
25.000
|
|
11.000
|
|
11.000
|
|
|
2
|
Đường
nội bộ trung tâm huyện Duyên Hải
|
Duyên Hải
|
2019-2023
|
2311/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
113.000
|
|
113.000
|
|
50.000
|
|
50.000
|
|
|
(2)
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
314.252
|
0
|
314.252
|
0
|
194.570
|
0
|
194.570
|
0
|
|
a)
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
185.252
|
0
|
185.252
|
0
|
163.500
|
0
|
163.500
|
0
|
|
1
|
Đường
nhựa từ 19-5 đến Quốc Lộ 53, thị xã Duyên Hải
|
thị xã Duyên Hải
|
2021-2023
|
3849/QĐ-UBND ngày 01/12/2020
|
14.252
|
|
14.252
|
|
12.500
|
|
12.500
|
|
|
2
|
Đầu
tư, nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn thị xã Duyên Hải đáp ứng tiêu chí
đô thị loại IV
|
thị xã Duyên Hải
|
2022-2025
|
|
121.000
|
|
121.000
|
|
108.000
|
|
108.000
|
|
|
3
|
Nâng
cấp các tuyến đường và hệ thống thoát nước trên địa bàn thị trấn Định An
|
Trà Cú
|
2021-2023
|
3840/QĐ-UBND ngày 01/12/2020
|
30.000
|
|
30.000
|
|
26.000
|
|
26.000
|
|
|
4
|
Đường
kết nối Cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành
|
Châu Thành
|
2021-2023
|
3827/QĐ-UBND ngày 01/12/2020
|
20.000
|
|
20.000
|
|
17.000
|
|
17.000
|
|
|
b)
|
Dự
án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau năm 2025
|
|
|
|
129.000
|
-
|
129.000
|
-
|
31.070
|
-
|
31.070
|
-
|
|
1
|
Đường
huyện 30 xã Long Hòa, Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
|
Châu Thành
|
2024-2027
|
|
129.000
|
|
129.000
|
|
31.070
|
|
31.070
|
|
|
1.3.2
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp
|
|
|
|
1.870.500
|
-
|
1.670.500
|
-
|
250.000
|
-
|
250.000
|
-
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.870.500
|
-
|
1.670.500
|
-
|
250.000
|
-
|
250.000
|
-
|
|
1
|
Dự
án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc thuộc Khu kinh tế
Định An
|
Duyên Hải
|
2020-2025
|
|
1.863.500
|
|
1.663.500
|
|
244.000
|
|
244.000
|
|
|
2
|
Nâng
cấp, sửa chữa Tuyến số 01 và 02 dẫn vào Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải thuộc
Khu kinh tế Định An
|
|
2021-2023
|
180/QĐ-BQLKKT ngày 19/11/2020
|
7.000
|
|
7.000
|
|
6.000
|
|
6.000
|
|
|
1.3.3
|
Du
lịch
|
|
|
|
8.876
|
-
|
8.876
|
-
|
8.000
|
-
|
8.000
|
-
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
8.876
|
-
|
8.876
|
-
|
8.000
|
-
|
8.000
|
-
|
|
1
|
Hạ
tầng Làng Văn hóa Du lịch Khmer tỉnh Trà Vinh
|
TPTV
|
2021-2023
|
395/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020
|
8.876
|
|
8.876
|
|
8.000
|
|
8.000
|
|
|
2
|
Các
công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu và các
nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP
|
|
|
|
1.610.002
|
0
|
872.882
|
0
|
347.200
|
0
|
347.200
|
0
|
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.610.002
|
0
|
872.882
|
0
|
347.200
|
0
|
347.200
|
0
|
|
1
|
Kè
bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Nhàn, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
Duyên Hải
|
2020-2021
|
2464/QĐ-UBND ngày 23/6/2020
|
46.000
|
|
24.000
|
|
20.000
|
|
20.000
|
|
|
2
|
Kè
chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên khu vực Cù lao ấp Long Trị, xã Long Đức, thành
phố Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
TPTV
|
2020-2023
|
355/QĐ-UBND ngày 27/02/2020
|
88.000
|
|
8.000
|
|
7.100
|
|
7.100
|
|
|
3
|
Kè
bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải (giai đoạn 2)
|
thị xã Duyên hải
|
2021-2021
|
2004/QĐ-UBND ngày 13/4/2020
|
57.500
|
|
7.500
|
|
5.500
|
|
5.500
|
|
|
4
|
Di
dân khẩn cấp vùng sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang
(giai đoạn 2)
|
Cầu Ngang
|
2020-2021
|
356/QĐ-UBND ngày 27/02/2020
|
35.000
|
|
5.000
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
5
|
Đê
bao chống sạt lở Bắc Rạch Trà Cú, xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
|
Trà Cú
|
2019-2021
|
2299/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
40.000
|
|
40.000
|
|
14.000
|
|
14.000
|
|
|
6
|
Nâng
cấp hệ thống đê bao chống triều cường khu vực các huyện Châu Thành, Tiểu Cần
và thành phố Trà Vinh
|
Châu Thành, Tiểu Cần và TPTV
|
2019-2021
|
2298/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
28.300
|
|
28.300
|
|
14.000
|
|
14.000
|
|
|
7
|
Đầu
tư 03 Trạm cấp nước sạch cho 03 ấp Cồn Cò, xã Hưng Mỹ; ấp Cồn Phụng, xã Long
Hòa; ấp Cồn Chim, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành
|
Châu Thành
|
2020-2022
|
2314/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
13.000
|
|
13.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
8
|
Nạo
vét 10 kênh cấp II và các công trình trên kênh trên địa bàn huyện Trà Cú
|
Trà Cú
|
2021-2024
|
3728/QĐ-UBND ngày 20/11/2020
|
69.162
|
|
69.162
|
|
63.000
|
|
63.000
|
|
|
9
|
Hệ
thống cống điều tiết nước phục vụ vùng sản xuất lúa - tôm Chà Và - Thâu Râu,
huyện Cầu Ngang
|
Cầu Ngang
|
2021-2023
|
3768/QĐ-UBND ngày 26/11/2020
|
40.000
|
|
40.000
|
|
37.000
|
|
37.000
|
|
|
10
|
Đầu
tư xây dựng hệ thống đê bao Nam rạch Trà Cú, huyện Trà Cú
|
Trà Cú
|
2022-2025
|
|
62.800
|
|
62.800
|
|
55.000
|
|
55.000
|
|
|
11
|
Xây
dựng hệ thống thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thủy sản, huyện Trà
Cú
|
Trà Cú
|
2021-2023
|
19/QĐ- UBND ngày 05/01/2021
|
20.000
|
|
20.000
|
|
17.600
|
|
17.600
|
|
|
12
|
Hạ
tầng Hồ chứa nước ngọt dọc bờ sông Láng Thé đảm bảo an ninh nguồn nước các
huyện Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh (giai đoạn 1)
|
Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh
|
2024-2027
|
|
1.110.240
|
|
555.120
|
|
110.000
|
|
110.000
|
|
|
B
|
Kế
hoạch vốn ngoài dự toán Trung ương giao
|
|
|
|
2.255.856
|
-
|
1.920.856
|
-
|
721.342
|
-
|
721.342
|
-
|
-
|
1
|
Nguồn
vốn vượt thu xổ số kiến thiết năm 2020
|
|
|
|
392.356
|
-
|
257.356
|
-
|
171.342
|
-
|
171.342
|
-
|
-
|
(1)
|
Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
392.356
|
-
|
257.356
|
-
|
171.342
|
-
|
171.342
|
-
|
|
1
|
Đường
giao thông phục vụ vùng nuôi tôm công nghiệp xã Đôn Xuân, huyện Duyên Hải
|
Duyên Hải
|
2018-2020
|
2143/QĐ-UBND ngày 31/10/2018
|
41.736
|
|
41.736
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
2
|
Trạm
bơm kênh 3 tháng 2, tỉnh Trà Vinh
|
Trà Cú, Tiểu Cần
|
2021
|
534/QĐ- UBND ngày 18/3/2021
|
244.620
|
|
109.620
|
|
69.000
|
|
69.000
|
|
|
3
|
Kè
chống sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang (đoạn còn lại)
|
Cầu Ngang
|
2021-2022
|
3782/QĐ-UBND ngày 27/11/2020
|
58.000
|
|
58.000
|
|
55.342
|
|
55.342
|
|
|
4
|
Đầu
tư trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2021-2025.
|
Cầu Ngang, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải
|
2023-2025
|
|
48.000
|
|
48.000
|
|
44.000
|
|
44.000
|
|
|
2
|
Nguồn
tăng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
|
|
|
1.863.500
|
-
|
1.663.500
|
-
|
550.000
|
-
|
550.000
|
|
-
|
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp
|
|
|
|
1.863.500
|
-
|
1.663.500
|
-
|
550.000
|
-
|
550.000
|
-
|
|
1
|
Dự
án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc thuộc Khu kinh tế
Định An
|
Trong Khu Kinh tế Định An
|
2020-2025
|
|
1.863.500
|
|
1.663.500
|
|
550.000
|
|
550.000
|
|
|
IV
|
DANH
MỤC DỰ ÁN ĐỀ XUẤT BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
|
|
|
|
8.717.400
|
-
|
2.356.600
|
6.360.800
|
8.717.400
|
-
|
2.356.600
|
6.360.800
|
-
|
1
|
Dự
án Xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
|
2024-2030
|
|
8.717.400
|
|
2.356.600
|
6.360.800
|
8.717.400
|
|
2.356.600
|
6.360.800
|
|
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
ĐỊA
ĐIỂM
|
DỰ
KIẾN QUY MÔ DỰ ÁN
|
VỐN
ĐẦU TƯ
DỰ KIẾN
|
NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
|
I
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
|
2.030.000
|
|
1
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thủy sản xuất khẩu
|
Huyện
Cầu Kè, các Khu, cụm Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
Tôm
sú và tôm thẻ 5.000-8.000 tấn/năm; cá tra 10.000 tấn/năm; cá lóc 5.000 tấn/năm;
nghêu 500 tấn/năm
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
2
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
rau màu thực phẩm
|
Huyện
Cầu Kè, các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
30.000-40.000
tấn/năm
|
100.000
|
FDI,
DNTN
|
3
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
các sản phẩm từ đậu phộng
|
Huyện
Cầu Ngang
|
3.000-5.000
tấn/năm
|
100.000
|
FDI,
DNTN
|
4
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thịt gia súc, gia cầm
|
Huyện
Châu Thành
|
Heo
8.000-10.000 tấn/năm; bò 5.000-7.000 tấn/năm; gia cầm 2.000-3.000 tấn/năm
|
250.000
|
FDI,
DNTN
|
5
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
trái cây
|
Huyện
Cầu Kè, Càng Long, Khu công nghiệp Cầu Quan
|
30.000-40.000
tấn/năm
|
170.000
|
FDI,
DNTN
|
6
|
Dự án Nâng cao, mở rộng nhà máy
chế biến cá, tôm, chả cá
|
Huyện
Cầu Kè, các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
10.000
tấn/năm
|
200.000
|
FDI,
DNTN
|
7
|
Dự án Xây dựng nhà máy chế biến
tôm
|
Các
Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
10.000
tấn/năm
|
200.000
|
FDI,
DNTN
|
8
|
Xây dựng nhà máy bảo quản (kho chứa,
cấp đông), chế biến thủy, hải sản
|
Các
cụm, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
10.000
tấn/năm
|
150.000
|
FDI,
DNTN
|
9
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm
từ cây dừa (cơm dừa, vỏ trái dừa, gáo dừa...)
|
Huyện
Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành; cụm công nghiệp
|
100.000
tấn /năm
|
100.000
|
FDI,
DNTN
|
10
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn
gia súc
|
Các
huyện trên địa bàn tỉnh; cụm, khu công nghiệp
|
20.000
- 30.000 tấn/năm
|
80.000
|
FDI,
DNTN
|
11
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn
thủy sản
|
Các
huyện trên địa bàn tỉnh; cụm, khu công nghiệp
|
20.000
- 30.000 tấn/năm
|
80.000
|
FDI,
DNTN
|
12
|
Đầu tư nhà máy lắp ráp và chế tạo
hàng điện tử
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
10.000
sản phẩm/năm
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
13
|
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
hóa dược
|
Thành
phố Trà Vinh
|
10.000
tấn/năm
|
170.000
|
FDI,
DNTN
|
14
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
bánh kẹo
|
Thành
phố Trà Vinh
|
7.000
tấn/năm
|
80.000
|
FDI,
DNTN
|
15
|
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
nhựa tấm, ống
|
Huyện
Duyên Hải, Trà Vinh
|
Nhà
đầu tư đề xuất
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
16
|
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
bao bì từ nhựa
|
Huyện
Duyên Hải, Trà Vinh
|
Nhà
đầu tư đề xuất
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
17
|
Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu
kim loại
|
Huyện
Duyên Hải, Trà Vinh
|
13.000
tấn/năm
|
350.000
|
FDI,
DNTN
|
18
|
Đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng,
cơ phận
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
10.000
sản phẩm/năm
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
19
|
Đầu tư nhà máy gia công cơ khí phục
vụ ngành chế biến
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
1.000
tấn/năm
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
20
|
Đầu tư nhà máy sản xuất phụ liệu
may các loại
|
Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
100
triệu cái/năm
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
II
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
30.000
|
|
21
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất
và chế biến lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
|
Các
huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang
|
3.000
- 5.000 ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
22
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ lúa hữu cơ phục vụ xuất khẩu
|
Các
huyện: Châu Thành, Cầu Ngang
|
1.000
ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
23
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ các loại cây ăn quả chủ lực (bưởi, thanh long, măng cụt, cam
sành, xoài, chuối,...) theo hướng an toàn, chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
|
Huyện
Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh
|
1.000
ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
24
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi
và chế biến các sản phẩm từ bò thịt chất lượng cao ở các khu quy hoạch chăn
nuôi tập trung
|
Huyện
Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải
|
Trên
1.000 con/dự án
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
25
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi
và tiêu thụ heo nuôi theo hướng an toàn sinh học ở các khu quy hoạch chăn
nuôi tập trung
|
Huyện
Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải
|
Trên
2.000 con/dự án
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
26
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi
và tiêu thụ gia cầm tại các khu quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
Huyện
Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang
|
Trên
20.000 - 30.000 con/dự án
|
30.000
|
FDI,
DNTN
|
27
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thức ăn gia súc
|
Huyện
Càng Long
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
28
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ nghêu tại các bãi bồi ven biển
|
Huyện
Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải
|
200
-300 ha/dự án
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
29
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ đậu phộng hữu cơ phục vụ chế biến và xuất khẩu.
|
Huyện
Cầu Ngang
|
300
-500 ha/dự án
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
III
|
LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG - ĐÔ
THỊ
|
23.045.623
|
|
30
|
Khu Dịch vụ thương mại, văn hóa,
Du lịch Ao Bà Om
|
Phường
8, thành phố Trà Vinh
|
Khoảng
21,37 ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
31
|
Khu đô thị Tây Nam thuộc phường
7, thành phố Trà Vinh
|
Phường
7, thành phố Trà Vinh
|
Khoảng
49 ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,DNTN
|
32
|
Khu đô thị mới thành phố Trà Vinh
|
Phường
7, thành phố Trà Vinh
|
Khoảng
49 ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,DNTN
|
33
|
Khu Dân cư chợ Ba Trường, thành
phố Trà Vinh
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
8,24
ha
|
300.000
|
FDI,DNTN
|
34
|
Dự án Khu nhà ở thương mại phường
5, thành phố Trà Vinh
|
Phường
5, thành phố Trà Vinh
|
khoảng
7,17 ha
|
299.000
|
FDI,DNTN
|
35
|
Khu đô thị mới phía Đông đường Võ
Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh
|
Phường
7,8 thành phố Trà Vinh
|
48ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,DNTN
|
36
|
Khu đô thị Tây Bắc, thành phố Trà
Vinh
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
250
ha
|
2.500.000
|
FDI,DNTN
|
37
|
Khu đô thị mới phía Đông Nam,
thành phố Trà Vinh
|
Phường
9, thành phố Trà Vinh
|
250
ha
|
2.500.000
|
FDI,DNTN
|
38
|
Khu đô thị phía Tây Nam, thành phố
Trà Vinh
|
Phường
9, thành phố Trà Vinh
|
250
ha
|
2.500.000
|
FDI,DNTN
|
39
|
Khu đô thị phía Nam, thành phố
Trà Vinh
|
Phường
9, thành phố Trà Vinh
|
15
ha
|
400.000
|
FDI,DNTN
|
40
|
Khu đô thị phía Đông đường Mậu
Thân, thành phố Trà Vinh
|
Phường
6,9, thành phố Trà Vinh
|
40
ha
|
500.000
|
FDI,DNTN
|
41
|
Khu đô thị phía Tây đường Mậu
Thân, thành phố Trà Vinh
|
Phường
6,9, thành phố Trà Vinh
|
40
ha
|
500.000
|
FDI,DNTN
|
42
|
Dự án xây dựng Khu đô thị đường
Kiên Thị Nhẫn, phường 7, thành phố Trà Vinh
|
Phường
7, thành phố Trà Vinh
|
19
ha
|
300.000
|
FDI,DNTN
|
43
|
Dự án khu đô thị đường Ngô Quyền
phường 1, 4 và xã Long Đức
|
Phường
1,4 và xã Long Đức, thành phố Trà Vinh
|
19
ha
|
300.000
|
FDI,DNTN
|
44
|
Dự án xây dựng Nhà ở xã hội, quy
mô 15.000 căn
|
Thành
phố Trà Vinh
|
120
ha
|
7.500.000
|
FDI,DNTN
|
45
|
Dự án xây dựng nhà ở tái định cư,
quy mô 5.564 căn
|
Thành
phố Trà Vinh
|
40
ha
|
2.800.000
|
FDI,DNTN
|
46
|
Trường THPT tư thục chất lượng
cao
|
Trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
|
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
|
47
|
Trường THCS tư thục chất lượng
cao
|
Trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
|
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
|
48
|
Trường mầm non chất lượng cao (10
trường)
|
Trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
|
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
|
49
|
Bệnh viện đa khoa quốc tế, quy mô
200 giường
|
Trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
|
|
350.000
|
|
50
|
Dự án Đầu tư du lịch kết hợp nghĩ
dưỡng Nam sông Cổ Chiên
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
50
ha
|
490.000
|
FDI,
DNTN
|
51
|
Dự án khu du lịch sinh thái cù
lao Long Trị
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
50,28
ha
|
245.000
|
FDI,
DNTN
|
52
|
Khu du lịch Homestay
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
50
ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
53
|
Bến xe khách chất lượng cao
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
6,5
ha
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
54
|
Hoa viên nghĩa trang nhân dân
thành phố Trà Vinh
|
Phường
9, thành phố Trà Vinh
|
45,3
ha
|
135.900
|
DNTN
|
55
|
Dự án đầu tư mở rộng hệ thống cống
thu gom và nâng cấp công nghệ xử lý Nhà máy xử lý nước thải thành phố Trà
Vinh
|
Nội
ô và vùng phụ cận thành phố Trà Vinh
|
32.500
m cống thu gom;
Nâng cấp công nghệ từ cơ học thành hồ sinh học, công suất xử lý: 18.000 m3/ngày
đêm.
|
579.000
|
FDI,
DNTN
|
56
|
Dự án phát triển thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải thị xã Duyên Hải
|
Phường
1 và vùng phụ cận thị xã Duyên Hải
|
7.000
m cống thu gom; Nhà máy xử lý công suất: 10.000 m3/ngày đêm
|
248.000
|
FDI,
DNTN
|
57
|
Dự án phát triển thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải huyện Tiểu Cần
|
Nội
ô và vùng phụ cận đô thị Tiểu Cần
|
8.000
m cống thu gom;
Nhà máy xử lý công suất: 8.000 m3/ngày đêm.
|
217.000
|
FDI,
DNTN
|
58
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công
nghiệp Sa Bình
|
Xã
Long Đức, TP. Trà Vinh
|
32,58
ha
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
FDI,
DNTN
|
59
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công
nghiệp Bà Trầm
|
Xã
Hưng Mỹ, huyện Châu Thành
|
25
ha
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
FDI,
DNTN
|
60
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công
nghiệp Lưu Nghiệp Anh
|
Xã
Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú
|
31,52
ha
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
FDI,
DNTN
|
61
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công
nghiệp Bình Phú
|
Xã
Bình Phú, huyện Càng Long
|
33
ha
|
Theo
đề xuất của nhà đầu tư
|
FDI,
DNTN
|
62
|
Khu nhà ở thương mại tại đường
3/2, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
Đường
3/2, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
10.700
m2
|
73.300
|
DNTN
|
63
|
Khu nhà ở thương mại tại đường
1/5, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
Đường
1/5, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
6.079,93
m2
|
34.200
|
DNTN
|
64
|
Bến xe khách thị xã Duyên Hải
|
Phường
1, thị xã Duyên Hải
|
03
ha
|
45.000
|
DNTN
|
65
|
Nghĩa trang nhân dân thị xã Duyên
Hải
|
Thị
xã Duyên Hải
|
2,5
ha
|
25.000
|
DNTN
|
66
|
Nhà tang lễ thị xã Duyên Hải
|
Thị
xã Duyên Hải
|
0,3
ha
|
30.000
|
DNTN
|
67
|
Dự án Khu dân cư chỉnh trang đô
thị Trung tâm thị trấn Càng Long, huyện Càng Long
|
Huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh
|
30
ha (dự kiến mỗi khóm 10 ha)
|
174.223
|
DNTN
|
IV
|
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
VÀ DỊCH VỤ
|
1.890.000
|
|
69
|
Dự án xây dựng các chợ trên địa
bàn các phường và xã Long Đức, thành phố Trà Vinh
|
Trên
địa bàn thành phố Trà Vinh
|
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
Đầu
tư theo hình thức PPP
|
70
|
Dự án xây dựng Khu du lịch sinh
thái cù lao Tân Quy
|
Ấp
Tân Qui I và II, Xã Phú Tân, huyện Cầu Kè
|
50ha
|
200.000
|
Liên
doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư
|
71
|
Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn
biển Ba Động
|
xã
Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
|
30
ha
|
500.000
|
Liên
doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư
|
72
|
Dự án xây dựng Khu du lịch sinh
thái Hàng Dương
|
Xã
Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang
|
20
ha
|
150.000
|
Liên
doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư
|
73
|
Khu du lịch khoán nóng Duyên Hải
|
Khóm
Long Thạnh, phường 1, TX. Duyên Hải
|
30
ha
|
600.000
|
Liên
doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư
|
74
|
Dự án nhà hàng, khách sạn đường
Ngô Quyền, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
Ngô
Quyền, phường 1, thị xã Duyên Hải
|
0,691
ha
|
95.000
|
FDI,
DNTN
|
75
|
Dự án xây dựng chợ Dân Thành
|
Xã
Dân Thành, thị xã Duyên Hải
|
1,2
ha
|
50.000
|
DNTN
|
76
|
Dự án xây dựng chợ Trường Long
Hòa
|
Xã
Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải
|
1,2
ha
|
51.000
|
DNTN
|
77
|
Dự án xây dựng chợ Hiệp Thạnh
|
Xã
Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải
|
1,2
ha
|
52.000
|
DNTN
|
78
|
Xây dựng chợ xã Long Hữu
|
Xã
Long Hữu, thị xã Duyên Hải
|
1,2
ha
|
50.000
|
DNTN
|
79
|
Xây dựng chợ xã Long Toàn
|
Xã
Long Toàn, thị xã Duyên Hải
|
1,2
ha
|
50.000
|
DNTN
|
80
|
Dự án du lịch cộng đồng Cồn Hô
|
Xã
Đức Mỹ, huyện Càng Long
|
27
ha
|
30.000
|
FDI,
DNTN
|
81
|
Dự án nuôi thủy sản lồng bè
|
Xã
Đức Mỹ, huyện Càng Long
|
40
ha
|
50.000
|
FDI,
DNTN
|
82
|
Khu du lịch sinh thái miệt vườn
|
Thị
trấn Càng Long, huyện Càng Long
|
68
ha
|
12.000
|
FDI,
DNTN
|
83
|
Dự án xây dựng Siêu thị/Trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh
|
Trên
địa bàn tỉnh
|
Hạng
2/hạng 3
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
100%
vốn nhà đầu tư
|
84
|
Dự án xây dựng các chợ trên địa
bàn tỉnh
|
Trên
địa bàn tỉnh
|
Hạng
1/hạng 2/hạng 3
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
100%
vốn nhà đầu tư
|
VI
|
DANH MỤC DỰ ÁN TRONG KHU KINH
TẾ ĐỊNH AN
|
49.780.000
|
|
85
|
Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu Đô thị
- Dịch vụ - Công nghiệp
|
1.241
ha trong đó gồm: Diện tích hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Ngũ Lạc (936 ha) và
Khu dịch vụ công nghiệp (305 ha).
|
KKT
Định An
|
12.700.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
86
|
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp Ngũ Lạc
|
936
ha
|
KKT
Định An
|
9.600.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
87
|
Hạ tầng kỹ thuật khu kho ngoại
quan
|
101
ha
|
KKT
Định An
|
1.100.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
88
|
Hạ tầng kỹ thuật khu phi thuế
quan
|
501
ha
|
KKT
Định An
|
5.160.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
89
|
Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Đôn Xuân
|
934
ha
|
KKT
Định An
|
9.600.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
90
|
Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Định An
|
591
ha
|
KKT
Định An
|
6.080.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
91
|
Dự án xây dựng cảng và dịch vụ cảng
Long Toàn
|
260
ha
|
KKT
Định An
|
2.860.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
92
|
Dự án xây dựng nhà máy đóng, sửa
chữa tàu thuyền và sản xuất gia công cơ khí
|
70.000
tấn/năm
|
KKT
Định An
|
2.180.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
93
|
Đầu tư nhà máy chế tạo, lắp ráp
thiết bị điện
|
10.000
tấn/năm
|
KKT
Định An
|
Do
nhà đầu tư đề xuất
|
FDI,
DNTN
|
94
|
Dự án Khu du lịch sinh thái Nông
trường 22/12
|
105
ha
|
KKT
Định An
|
500.000
|
Liên
doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài
|
|
TỔNG
CỘNG:
|
76.775.623
|
|