ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2366/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 14
tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của
Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản
số 830/KHĐT-ĐKKD ngày 22 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch, Chương trình trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các Sở,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công thương;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
KẾ HOẠCH
TRỢ
GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh
nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, chiếm trên 95% tổng số
doanh nghiệp trên địa bàn. Sự phát triển của DNNVV trong những năm qua góp phần
tính cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa, sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều
lao động với thu nhập ổn định, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, với đặc điểm chung của các DNNVV là quy
mô vốn nhỏ, thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ kỹ thuật và tay nghề của người lao động chưa cao, khả năng cạnh tranh
và hội nhập kinh tế còn hạn chế, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc tiếp cận nguồn tín dụng và mặt
bằng sản xuất.
Xác định được vị trí quan trọng của việc phát triển
DNNVV trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều
cơ chế, chính sách nhằm phát huy cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao sức cạnh tranh cho DNNVV, để triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ
các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV, ngày 05/5/2010 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết 22/NQ-CP về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, Nghị quyết đã đưa ra 6 giải pháp
cơ bản bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển
DNNVV.
- Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV.
- Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
DNNVV.
- Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ
tụch hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV.
- Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển
DNNVV nhằm giúp doanh nghiệp phát huy mọi khả năng và nguồn lực, đẩy mạnh sản
xuất, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
Tiêu chí đối tượng trợ giúp của chương trình:
Do đặc thù các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng đều đăng ký hoạt động đa ngành nghề và lĩnh vực, tỉnh Lâm Đồng chọn
tiêu chí "Tổng nguồn vốn" làm căn cứ chính để xác định đối tượng hỗ
trợ của Kế hoạch, Chương trình, trong đó vốn điều lệ đăng ký là tiêu chí ban đầu
để xem xét hỗ trợ, riêng đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ chọn tiêu chí về số
lao động làm việc tại doanh nghiệp theo như quy định của Nghị định
56/2009/NĐ-CP; khi triển khai hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng doanh nghiệp, sẽ
xem xét thẩm định lần cuối về tiêu chí "Tổng nguồn vốn" và tham khảo
thêm về tiêu chí lao động theo như quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định.
Với nội dung xác định như trên, xác định các tiêu
chí phân loại các DNNVV trên địa bàn tỉnh như sau:
DANH MỤC
|
DOANH NGHIỆP
SIÊU NHỎ
|
DOANH NGHIỆP NHỎ
|
DOANH NGHIỆP VỪA
|
Khối các lĩnh vực sản xuất và xây dựng
|
Từ 10 lao động trở xuống/DN
|
Vốn đăng ký từ 20 tỷ đồng trở xuống
|
Vốn đăng ký từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
Khối Thương mại - Dịch vụ
|
Từ 10 lao động trở xuống/doanh nghiệp
|
Vốn đăng ký từ 10 tỷ đồng trở xuống
|
Vốn đăng ký từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
II. Nội dung kế hoạch trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Xây dựng Kế hoạch, Chương trình trợ giúp
phát triển DNNVV:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm xây dựng và hướng
dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh theo các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ của các Bộ, ngành Trung ương.
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 theo Nghị định số 90/2009/NĐ-CP
ngày 23/11/2001 của Chính phủ; Kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV
trên địa bàn tỉnh; Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đề nghị Bộ Tài
chính bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán ngân sách hàng năm.
2. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV:
Tăng cường năng lực và chất lượng hoạt động của các
quỹ tín dụng nhân dân, phát triển vững chắc, an toàn các quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn, mở rộng tín dụng cho các DNNVV, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư
vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho DNNVV.
Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực lập dự án, phương án
kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi vay vốn.
Các chi nhánh ngân hàng thương mại tạo điều kiện
thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn; tăng cường mở rộng cho vay
và có chính sách ưu đãi đối với các DNNVV (ưu đãi về lãi suất, dịch vụ, …);
tuyên truyền và giới thiệu quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn;
Tiếp tục củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở hiện có, thành lập mới quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở những địa
bàn hội đủ điều kiện theo quy định, chú trọng phát triển mạng lưới quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở ở các địa phương chưa có hoặc đã có nhưng số lượng còn hạn chế
trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đề
cao tính an toàn.
3. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để tham mưu UBND tỉnh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có nhu cầu thuê. Tạo điều kiện cho DNNVV có nhu cầu được thuê đất tại
các khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế,
chính sách của tỉnh. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, hạ tầng thiết
yếu như giao thông, điện, nước… tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập
và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạo điều kiện để phát triển các Cụm
công nghiệp có quy mô hợp lý; hỗ trợ di chuyển các DNNVV gây ô nhiễm, tác hại đến
môi trường tại các khu dân cư và đô thị đến các Khu, Cụm công nghiệp.
Đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, thông báo công khai, minh bạch, đăng tải trên cổng thông tin điện
tử của UBND tỉnh và website của các Sở, ngành liên quan tất cả các thông tin về
quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng, đơn giá giao đất, cho thuê đất, trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất, các cơ chế chính sách,… để cho các tổ chức, công dân dễ dàng tiếp cận
những chính sách về: quỹ đất, vị trí thuê, giao đất và giá giao, thuê đất trong
các khu quy hoạch sản xuất tập trung tại những địa bàn cho doanh nghiệp, dự án
đầu tư, nhà máy phải di chuyển ra khỏi những khu dân cư tập trung, di chuyển để
thực hiện các khu quy hoạch chuyên đề; riêng các dự án xử lý rác thải, xử lý
môi trường và sản xuất có tính chất độc hại và ô nhiễm phải di chuyển sẽ không
ưu tiên về vị trí, mà được bố trí đúng vị trí theo quy hoạch chi tiết của các
khu quy hoạch sản xuất tập trung của các địa bàn nhằm phát huy các nguồn lực, tạo
điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển.
4. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DNNVV:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ và Hiệp hội DNNVV xây dựng kế hoạch trợ giúp đào
tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho lãnh đạo các DNNVV; xây dựng Kế
hoạch đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động kỹ thuật cho các DNNVV;
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động
cho các DNNVV trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hỗ trợ việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản phẩm
cho các doanh nghiệp địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình và chính sách
phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực DNNVV, trong đó đặc biệt
chú trọng phát triển những doanh nghiệp có khả năng khai thác những lợi thế, thế
mạnh về sản phẩm của địa phương và có tiềm năng xuất khẩu cao, trong đó tập
trung một số ngành nghề, lĩnh vực then chốt và trọng yếu của địa phương từ năm
2010 và chiến lược đến năm 2020.
Rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, bảo đảm
sự bình đẳng giữa các DNNVV về cơ hội và khả năng lựa chọn các điều kiện để
phát triển. Tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, sửa đổi những quy định
chưa phù hợp với trình độ, quy mô kinh doanh để DNNVV có thể thụ hưởng những
chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các sản phẩm và dịch vụ cần ưu tiên hoặc
khuyến khích phát triển; chú trọng tạo điều kiện, hỗ trợ những DNNVV phù hợp với
tiêu chí chung của cả nước sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành quy định
mới.
5. Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải
cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm
tạo môi trường bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp. Tăng cường
rà soát các thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện những văn bản chồng chéo, những
văn bản chưa phù hợp với thực tế để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ, công khai hóa các chính sách ưu đãi, định hướng và quy hoạch
của Trung ương, địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV có định hướng
và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài.
Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên
thông" trong giải quyết thủ tục, hồ sơ liên quan đến đầu tư, chuẩn bị và
triển khai dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí thời gian
của doanh nghiệp khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Khẩn trương thực hiện đăng
ký kinh doanh, đăng ký và cấp mã số thuế, khắc dấu và thực hiện Đăng ký kinh
doanh qua mạng theo tinh thần Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện; đồng thời khẩn trương liên thông với Cục
Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện đăng ký doanh nghiệp
tại một đầu mối.
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
tăng cường trách nhiệm trong hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành
chính cho tổ chức và công dân thông qua bộ phận một cửa; đồng thời tăng cường
nhân lực, trang thiết bị các bộ phận một cửa đáp ứng theo yêu cầu quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời cập nhật và
công khai qua cổng thông tin những thông tin cần thiết về doanh nhgiệp về bộ thủ
tục hành chính của các cơ quan Quản lý nhà nước trong tỉnh.
6. Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp
phát triển DNNVV:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Đề án thành lập
đơn vị làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ trợ giúp phát triển các DNNVV trên địa
bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tập trung tăng cường đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến
khích tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập các Hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hàng năm bố trí kế hoạch vốn đào tạo nhân
lực cho các DNNVV theo quy định, trong đó cần quan tâm đến đào tạo theo các
chuyên đề chuyên sâu về chuyên ngành ngắn hạn, sát với nhu cầu thực tế của các
doanh nghiệp để phấn đấu mỗi năm số công nhân lành nghề qua đào tạo và được cấp
chứng chỉ/chứng nhận tăng từ 15 - 20%.
Tăng cường công tác trợ giúp thông tin và tư vấn; tạo
điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nước cung cấp các dịch vụ tư vấn cho
DNNVV trên địa bàn của tỉnh, đặc biệt là tư vấn về pháp luật kinh doanh về dự
án đầu tư, tư vấn về lập dự án tìm nguồn tài trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp
triển khai sản xuất kinh doanh và tư vấn về thông lệ kinh doanh quốc tế, để các
doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh doanh quốc tế và hạn chế những rủi ro do
thiếu hiểu biết.
Tăng cường công tác phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp
của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện nhằm kịp thời nắm bắt tình
hình doanh nghiệp, qua đó tư vấn, giúp đỡ doanh nghiệp phát triển đúng định hướng
của địa phương, của ngành và kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai sót (nếu
có) của doanh nghiệp.
Tổ chức cho các doanh nghiệp và doanh nhân tham gia
các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu của doanh
nghiệp và tham quan học tập mô hình thực tế sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước bằng các nguồn vốn lồng ghép của các chương trình hỗ trợ DNNVV.
Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập và tham gia
các Hiệp hội chuyên ngành một cách rộng rãi, để các doanh nghiệp tương trợ, tư
vấn và chia sẻ kinh nghiệm trong nội bộ Hiệp hội về mọi mặt liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh bằng các hình thức khác nhau phổ biến các nội dung
liên quan của ngành đến hoạt động của doanh nghiệp nóng chung và DNNVV nói
riêng; đặc biệt là các quy định pháp luật về kinh doanh, thông lệ kinh doanh quốc
tế, các thay đổi mới trong quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng quy chế, tiêu chí về "Vườn ươm doanh nghiệp"
trên địa bàn tham mưu UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện
hàng năm; trong đó ưu tiên chọn xây dựng vườn ươm cho các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương theo từng thời kỳ.
- Các Sở, ngành phối hợp với các Hiệp hội lựa chọn
để trợ giúp các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm/dịch vụ và thương hiệu
doanh nghiệp, phấn đấu xây dựng (khoảng từ 1 - 2 sản phẩm/dịch vụ hoặc doanh
nghiệp mỗi năm cho một lĩnh vực sản xuất kinh doanh) đạt các chuẩn của Việt Nam
và Quốc tế cho sản phẩm và doanh nghiệp. Tư vấn cho DNNVV xác lập và đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
III. Phân công quản lý và tổ chức
thực hiện Kế hoạch, Chương trình:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối để phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương, các Hiệp hội tổng hợp và Hiệp hội chuyên ngành trên địa bàn cụ thể
hóa Kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV hàng năm; theo dõi, kiểm tra và đôn đốc
việc tổ chức thực hiện. Định kỳ báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về các
nội dung, giải pháp thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Lâm Đồng và các Sở, ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập Quỹ
phát triển DNNVV ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành
liên quan triển khai cụ thể hóa các cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp dành cho DNNVV trên cơ sở các
cơ chế chính sách ưu đãi chung của Chính phủ.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây
dựng quy chế quản lý tài chính, quy chế kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính
của Quỹ phát triển DNNVV ở địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm đối với kinh phí thực hiện các Kế hoạch, Chương trình trợ
giúp DNNVV.
3. Sở Tư pháp:
- Chịu trách nhiệm tham gia góp ý, thẩm định các
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh về hỗ trợ DNNVV, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV trình UBND tỉnh
ban hành theo kế hoạch xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động và cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV
nói riêng trên địa bàn của tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương.
- Hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp về những vấn
đề liên quan đến pháp luật về kinh tế.
- Thực hiện việc tuyên truyền và phổ biến văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn các DNNVV ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ; xây dựng và phát triển thương
hiệu tăng cường sức cạnh tranh, chủ động hội nhập.
- Xây dựng Dự án thành lập Quỹ phát triển khoa học
công nghệ tỉnh để có nguồn hỗ trợ các DNNVV đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ,
đăng ký bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ;
hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Xúc tiến mở rộng thị trường cho
doanh nghiệp, xúc tiến thành lập "cơ sở ươm tạo công nghệ".
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển
DNNVV từ nguồn Ngân sách Khoa học Công nghệ theo quy định.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hàng
năm xây dựng Kế hoạch và tiêu chí đào tạo tay nghề cho lao động của các DNNVV;
đồng thời tham mưu bố trí vốn đào tạo trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Cung cấp thông tin về tình hình giải quyết việc
làm, thực hiện pháp luật lao động, an toàn lao động và số lao động đang làm việc
trong các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống
kê tỉnh theo dõi.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công khai các Khu quy hoạch, tạo mặt bằng thuận lợi
để các doanh nghiệp thuê hoặc đầu tư kinh doanh.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đề
xuất bãi bỏ các quy định bất hợp lý trong việc cấp chứng chỉ hành nghề trong
lĩnh vực xây dựng.
- Thường xuyên cập nhật và thông tin kịp thời các
văn bản chính sách thuộc lĩnh vực xây dựng và Tài nguyên môi trường để hướng dẫn
cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án về quy hoạch
phát triển nông, lâm thủy trên địa bàn tỉnh đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai thực hiện các Kế hoạch, chương trình
nông nghiệp công nghệ cao, chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa, cá nước lạnh,…
theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thúc đẩy nhanh phát triển doanh nghiệp nông nghiệp,
kinh tế trang trại, hợp tác xã trồng trọt, chăn nuôi có mức độ chuyên môn hóa
và thâm canh cao.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm,
mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh đối với mặt hàng đồ gỗ dân dụng, gỗ
mỹ nghệ.
- Xây dựng, củng cố các làng nghề, nhất là các làng
nghề sản xuất các mặt hàng truyền thống, có thế mạnh về nguyên liệu.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới chế biến lâm sản
theo quy hoạch được duyệt.
8. Sở Công thương:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại
và Du lịch cùng các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác xúc tiến thương mại
và hướng dẫn đăng ký bảo hộ bản quyền cho sản phẩm và thương hiệu của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các chương trình khuyến công
hàng năm theo quy định.
9. Cục Thuế tỉnh:
- Phổ biến chính sách, pháp luật về thuế, cung cấp
thông tin, tài liệu hướng dẫn, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế cho các doanh nghiệp
về các chính sách pháp luật thuế mới ban hành.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực,
kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ công chức ngành thuế.
- Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
10. Cục Thống kê tỉnh:
- Cập nhật các thông tin về số lượng doanh nghiệp,
số lao động, tỷ lệ đóng góp vào nền kinh tế,… của các DNNVV vào niên giám thống
kê công bố hàng năm của tỉnh.
- Thực hiện phân nhóm DNNVV khi tiến hành các cuộc
điều tra về doanh nghiệp.
11. Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo
điều kiện thuận lợi cho các DNNVV thực hiện các dự án đầu tư sau khi được cấp
giấy chứng nhận đầu tư tại các Khu công nghiệp.
- Theo dõi, báo cáo tiến độ triển khai các dự án
đưa vào hoạt động trong khu công nghiệp đảm bảo đúng kế hoạch.
- Khảo sát, đánh giá và phối hợp tham mưu các chính
sách ưu đãi đầu tư với các DNNVV hoạt động trong các Khu, Cụm công nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
nhà nước đối với các khu vực công nghiệp; đặc biệt là công tác quản lý quy hoạch
xây dựng và môi trường.
- Đánh giá tác động của chính sách đối với các
DNNVV, định kỳ tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp, qua
đó hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
12. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
- Thực hiện việc công bố công khai các thông tin, hỗ
trợ người khai hải quan, người nộp thuế; nâng cao tính minh bạch trong giải quyết
thủ tục hải quan và các thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Đơn giản, đồng bộ các thủ tục hành chính.
- Cung cấp số liệu hàng năm liên quan đến xuất khẩu
cho các cơ quan Thuế, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan khác.
13. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và
Du lịch:
- Thông qua các chương trình hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,
các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước hỗ trợ các DNNVV mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy thế mạnh và khẳng định vị trí của các
DNNVV trong xu thế phát triển chung của xã hội thông qua các hình thức xúc tiến
như: cung cấp thông tin, chủ trương, chính sách về thương mại, đầu tư của tỉnh;
tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị hội thảo chuyên ngành, hội nghị gặp gỡ các
doanh nghiệp, tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát, nghiên cứu và mở rộng thị
trường…
14. Các địa phương cấp huyện:
- Thực hiện quản lý nhà nước và trợ giúp phát triển
DNNVV theo chức năng và theo chỉ đạo của UBND tỉnh theo Kế hoạch, Chương trình
chung của tỉnh hàng năm.
IV. Kinh phí thực hiện Kế hoạch,
Chương trình trợ giúp DNNVV:
1. Tổng kinh phí thực hiện các chương trình
hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2010 - 2015 dự kiến khoảng 23.400 triệu đồng, trong đó:
từ nguồn ngân sách 6.220 triệu đồng; từ nguồn Doanh nghiệp, Hiệp hội: 17.180
triệu đồng.
2. Hàng năm, theo kế hoạch phân bổ từ Ngân
sách Trung ương từ các chương trình, vốn đối ứng của ngân sách địa phương (tùy
theo chương trình) và từ các nguồn tài trợ khác, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
cân đối kinh phí cụ thể cho hoạt động trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và vừa./.
MỘT
SỐ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DNNVV CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Theo quy định của
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
TT
|
DANH MỤC
|
ĐVT
|
NĂM 2009
|
THỜI KỲ 2011 -
2015
|
1
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
DN
|
842
|
Tăng bình quân 18-20%/năm
|
|
Vốn đăng ký mới
|
Tỷ đồng
|
11.206
|
Tăng bình quân 10-12%/năm
|
2
|
Đi xúc tiến thương mại/triển lãm trong và ngoài
nước
|
Đoàn
|
23
|
Bình quân 24-25 đoàn/năm (Tỉnh và Sở, ngành tổ chức)
|
3
|
Đào tạo nhân lực DNNVV
|
Lớp
|
3
|
Bình quân 8-10 lớp/năm
|
4
|
Tỷ lệ lao động lành nghề đạt chuẩn qua đào tạo/tổng
số
|
%
|
32
|
Tăng bình quân 15-20%/năm/ tổng số lao động lành
nghề
|
5
|
Vườn ươm doanh nghiệp
|
DN
|
-
|
Từ 1-2 DN/năm tính từ năm 2011
|
6
|
Xây dựng thương hiệu SP/DN
|
SP/DN
|
-
|
Từ 1-2 sản phẩm hoặc doanh nghiệp/ngành/năm
|
7
|
Tổ chức gặp mặt/đối thoại giữa chính quyền tỉnh
và DN
|
Buổi
|
2
|
Ít nhất 2 lần theo định kỳ và theo chuyên đề/năm.
|
8
|
Tập huấn chuyên đề cho doanh nghiệp
|
Buổi
|
Theo yêu cầu
|
Theo yêu cầu quy định và đề xuất của các doanh
nghiệp.
|
9
|
Cử cán bộ công chức làm công tác liên quan đến hỗ
trợ DNNVV đi tập huấn/học tập ngắn hạn.
|
Lượt
|
-
|
Ít nhất 1 lần/năm và những khi có quy định mới của
Trung ương
|
DỰ
KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DNNVV CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Theo quy định của
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
DANH MỤC
|
THỜI KỲ
2010-2015
|
GHI CHÚ
|
1
|
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV (Trung tâm xúc
tiến đầu tư thương mại và du lịch)
|
23.400
|
Bao gồm cả nguồn huy động thêm (khoảng 17 tỷ đồng)
từ Doanh nghiệp và Hiệp hội Doanh nghiệp
|
2
|
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV ngành Công
thương
|
328.123
|
Từ nguồn vốn từ Ngân sách là 1% GDP Công nghiệp,
từ chương trình khuyến công và các nguồn khác.
|
3
|
Kinh phí thực hiện trợ giúp DNNVV thuộc lĩnh vực
khoa học công nghệ
|
|
Trích 20% kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học
công nghệ hàng năm.
|
4
|
Tổ chức đào tạo tập huấn cho DNNVV
|
2.400
|
Bình quân 400 triệu đồng cho từ 8-10 lớp/năm.
|
5
|
Đào tạo lao động lành nghề đạt chuẩn.
|
2.400
|
Bình quân 400 triệu đồng/năm (600 - 800 người)
|
6
|
Vườn ươm doanh nghiệp
|
6.000
|
Bình quân 1.000 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 doanh
nghiệp tính từ 2011.
|
7
|
Xây dựng thương hiệu SP/DN
|
6.000
|
Bình quân 1.000 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 SP -
DN/ngành.
|
8
|
Tổ chức gặp mặt/đối thoại giữa chính quyền tỉnh
và doanh nghiệp
|
1.200
|
Bình quân 200 triệu đồng/năm cho khoảng 2 kỳ/năm
|
9
|
Tập huấn chuyên đề cho doanh nghiệp
|
3.000
|
Bình quân 500 triệu đồng/năm cho từ 1 - 2 lớp/ngành
|
10
|
Cử cán bộ công chức làm công tác liên quan đến hỗ
trợ DNNVV đi tập huấn/học tập ngắn hạn.
|
2.400
|
Bình quân 400 triệu đồng/năm cho khoảng 100 lượt
người
|
11
|
Đầu tư mới và nâng cấp thiết bị phục vụ theo dõi
DNNVV
|
600
|
Bình quân 100 triệu đồng/năm cho các cơ quan có
liên quan.
|
12
|
Triển khai một số cuộc điều tra về DNNVV
|
1.000
|
Bình quân (500 triệu đồng/năm; Bình quân: 2 cuộc
điều tra/5 năm)
|
Khi có kế hoạch phân bổ vốn chính thức hàng năm của
các chương trình hỗ trợ Trung ương và hướng dẫn sử dụng kinh phí, tỉnh sẽ chỉ đạo
phân công các cơ quan quản lý nhà nước phân bổ vốn cụ thể cho các chương trình
hỗ trợ của địa phương./.