UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2302/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 27
tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND, ngày 07
tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 784/TTr-SCT, ngày 25 tháng 8 năm
2010 ngườiủa Giám đốc Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn 2020.
Điều 2. Giao Giám
đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, các cấp
chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện đề án, nếu có khó khăn
vướng mắc, các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo
cáo về Sở Công thương để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xem xét chỉ
đạo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2302/QĐ-UBND, ngày 27 tháng
10 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2005 – 2009
1. Thực trạng phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2005 - 2009:
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (viết tắt là CN-TTCN)
tỉnh Vĩnh Long phần lớn quy mô vừa và nhỏ nhưng rất đa dạng về ngành nghề cũng như
chủng loại: Cơ khí, kỹ thuật điện, điện tử, gia công kim loại, hoá chất, vật liệu
xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến lương thực, dệt may, giày da…
và những năm gần đây giá trị sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ
tăng trưởng bình quân trên 19%/năm, đã góp phần tích cực cho phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh nhà.
Đến cuối năm 2009, giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 67% trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong đó, ngành nghề CN-TTCN nông thôn chiếm 42% trong
giá trị sản xuất công nghiệp, không những góp phần cơ giới hoá, điện khí hoá nông
nghiệp, nông thôn mà còn phục vụ cho việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp, giải
quyết nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân nông thôn.
* Số lượng cơ sở sản xuất: Tính đến cuối năm 2009, toàn tỉnh
có 12.733 cơ sở, tăng 77,24% so với năm 2005. Trong đó: Khu vực nông thôn chiếm
10.927 cơ sở, thu hút trên 57.366 lao động.
* Tình hình khu, cụm, tuyến công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 1) với diện tích là
121ha:
Đã có 15 nhà đầu tư thuê đất (16 dự án), trong đó có 12 dự
án đi vào hoạt động với diện tích đất đã triển khai xây dựng là 64,65ha, đã triển
khai thực hiện là 383 tỷ 036 triệu đồng và 45 triệu USD, 04 dự án còn lại đang xây
dựng.
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) với diện tích là
129ha:
Đã bồi hoàn giải toả đạt 77,6% kế hoạch, Công ty Cổ phần Hoà
Phú đã triển khai thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng là 118 tỷ 268 triệu đồng và
đang mời gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Khu công nghiệp Bình Minh với diện tích là 131,5ha:
Công ty Cổ phần địa ốc Hoàng Quân Mêkông làm chủ đầu tư, đang
xây dựng cơ sở hạ tầng đạt 66,77%. Đến nay đã có 04 dự án xin thuê đất với tổng
diện tích là 28ha, với vốn đầu tư là 913 tỷ đồng.
+ Tuyến công nghiệp Cổ Chiên có 08 khu với tổng diện tích
là 249ha, trong đó: Khu 4 và khu 5 với diện tích là 47ha:
- Khu 4 với diện tích là 30ha, đã san lấp. Đến nay, có 02
doanh nghiệp đi vào hoạt động, 03 doanh nghiệp còn lại đang lập dự án đầu tư.
- Khu 5 với diện tích là 17ha, đã bố trí cho 29 cơ sở, doanh
nghiệp tư nhân, công ty sản xuất gạch - gốm.
+ Các cụm công nghiệp: Đến cuối năm 2009, 08 huyện (Vũng Liêm,
Tam Bình, Long Hồ, Trà Ôn, Bình Minh, Mang Thít, Bình Tân) và thành phố Vĩnh Long
đã tiến hành quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 là
12 cụm với tổng diện tích là 612,48 ha, diện tích bình quân mỗi cụm là 51,04ha.
Trong đó, có 06 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN-TTCN ấp Long Thuận B, xã
Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú
An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN-TTCN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện
Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân) với tổng diện tích là
335,09ha, vốn đầu tư là 653 tỷ 204 triệu đồng, suất đầu tư bình quân là 1 tỷ
949 triệu đồng/ha.
* Làng nghề: Đến cuối năm 2009, tỉnh đã khảo sát và công nhận
được 17/26 làng nghề đạt tiêu chí. Trong đó, có 06 làng nghề truyền thống, tập trung
ở các huyện: Mang Thít, Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình và Trà Ôn, tạo ra giá trị là
1.176 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 9.000 lao động nông thôn với mức thu
nhập bình quân là 12 triệu đồng/người/năm.
2. Nhận xét chung ngành
CN-TTCN:
2.1. Mặt được:
- Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương chính sách như Quyết định
số 2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
việc ban hành Đề án Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2006 - 2010; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 và
định hướng đến 2015; Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư của tỉnh Vĩnh Long...; tỉnh cũng đang tiến hành lập dự án quy hoạch phát
triển ngành CN-TTCN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm
2020.
- Được sự quan tâm hỗ trợ kinh phí từ các nguồn như: Nguồn
xúc tiến thương mại, nguồn vốn khuyến công quốc gia và nguồn khuyến công địa phương
nên đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các cuộc tham quan học tập,
các đợt hội chợ triển lãm, các chương trình (đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển
nghề; chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công
nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; chương trình hỗ trợ liên doanh liên kết hợp tác
kinh tế các cụm, điểm công nghiệp; chương trình phát triển hoạt động và tư vấn cung
cấp thông tin…) nhằm định hướng phát triển các ngành nghề nông thôn.
- Sự liên kết giữa các ngành nghề thông qua các tổ chức: Hội
nghề gốm, hiệp hội công thương, hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.…
- Ngành nghề CN-TTCN nông thôn trong thời gian qua phát triển
nhanh, thích ứng với thị trường, có nhiều ngành phục vụ nông thôn như cơ khí, phân
bón, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ…, đã góp phần khai thác tốt nguồn nguyên
liệu tại địa phương, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
người dân nông thôn.
- Phát triển CN-TTCN nông thôn đi đôi với việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện hơn góp phần xây dựng bộ mặt
nông thôn mới.
2.2. Mặt tồn tại:
- Các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ cho phát triển ngành nghề
CN-TTCN nông thôn còn nhiều hạn chế.
- Các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn, các làng nghề đa số
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phổ biến ở dạng gia đình, vốn đầu tư ít, còn sử dụng thiết
bị công nghệ thủ công, bán thủ công, chưa có hệ thống xử lý chất thải gây ảnh hưởng
đến môi trường.
- Phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo cơ bản, chủ
yếu là tập huấn ngắn hạn và kế thừa truyền thống gia đình, trình độ học vấn thấp
nên khó tiếp cận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
- Sản phẩm ngành nghề CN-TTCN nông thôn đa phần chất lượng
chưa cao và không ổn định, mẫu mã, bao bì đơn điệu chậm cải tiến, tiêu hao nhiều
nguyên, nhiên vật liệu và công lao động, ít hàm lượng chất xám, chưa có thương hiệu
dẫn đến sức cạnh tranh thấp.
- Chưa có sự hợp tác, liên kết giữa các cơ sở sản xuất CN-TTCN
ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh với các cơ sở sản xuất
CN-TTCN nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển ngành nghề CN-TTCN
nông thôn thời gian qua có nhiều cải thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
CN-TTCN nông thôn.
Phần II
PHƯƠNG
HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CN-TTCN PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN GIAI
ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Tỉnh
uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015.
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng
11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện theo Kế hoạch số 01/BCĐ nông nghiệp - nông dân
- nông thôn ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Nông nghiệp
- Nông dân - Nông thôn về việc triển khai thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về nông thôn mới đến năm 2020.
Tỉnh Vĩnh Long đề ra phương hướng phát triển CN-TTCN nông
thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 như sau:
1. Phương hướng phát triển
CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
- Phát triển theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông thôn và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ưu tiên và có chính sách
hỗ trợ các ngành: Cơ khí, máy móc nông nghiệp, phân bón, chế biến nông sản, xay
xát, chế biến lương thực thực phẩm….
- Phát triển CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn nhằm góp
phần thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh, nâng cao năng lực, hiệu quả các ngành
nghề nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn
góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Bên cạnh đó, phát triển CN-TTCN nông thôn còn góp phần quan
trọng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông
nghiệp sang lao động công nghiệp….
2. Mục tiêu, nhiệm vụ,
ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2010 - 2015:
- Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất CN-TTCN nông thôn
đạt 22 tỷ 888 triệu đồng (năm 2009 đạt 19 tỷ 902 triệu đồng), tăng 15% so với năm
2009.
- Tiếp tục phát triển và ưu tiên các ngành CN-TTCN phục vụ
nông thôn như: Máy nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến nông sản,
thuỷ sản,….
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng
nghề, hợp tác xã/năm trở lên theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày
17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015:
- Thực hiện xong quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn
2010 - 2020 và triển khai quy hoạch đến các sở ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Triển khai Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng
8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Thông
tư số 39/2009/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công thương quy định thực
hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp đến các sở ngành tỉnh có
liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện và theo dõi kiểm
tra giám sát việc thực hiện.
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện quy chế phối
hợp thực hiện Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Công thương.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư theo Chương trình mục tiêu
của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá X.
- Quy hoạch 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai
đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha và 03 khu
công nghiệp đã có Công văn số 1453/TTg-KTN ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long:
Khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400 ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh),
diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích 200ha (đính kèm
Biểu mẫu 3).
- Phấn đấu đến năm 2015: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn
2), diện tích 129ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5ha và tuyến công
nghiệp Cổ Chiên (khu 4 + khu 5), diện tích 47ha, lấp đầy 100% diện tích đất công
nghiệp.
- Đối với 06 cụm công nghiệp đã có quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (cụm CN xã Trường
An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm
CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam
Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã
Tân Quới, huyện Bình Tân) và 03 cụm: 01 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt đề
án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới
An, huyện Vũng Liêm), 02 cụm đã có công văn về việc phê duyệt chủ trương tạo quỹ
đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN
ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ), tiến hành đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu hút đầu tư sớm đưa vào khai thác và tỷ lệ
lấp đầy đạt 60% trở lên (đính kèm Biểu mẫu 1).
- Đối với 03 cụm công nghiệp chưa có công văn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm
CN ấp 1B, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít; cụm CN ấp 3, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít;
cụm CN Trung Hậu - Tân Trung, xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm) (đính kèm Biểu
mẫu 2), Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành khảo sát điều chỉnh bổ sung quy
hoạch theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg. Đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu
tư hoặc xét thấy cần thiết đề nghị thành lập các trung tâm phát triển cụm công nghiệp
(đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng chưa có nhà đầu tư) để
tiến hành các thủ tục thành lập cụm công nghiệp theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
và Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
- Đối với 17 làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công
nhận (truyền thống sản xuất gạch - gốm, sản xuất gạch, đan thảm lục bình, đan lục
bình, trồng lác và se lõi lác, se lõi lác, bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền
thống hoa kiểng - cây giống) (đính kèm Biểu mẫu 4), các ngành, các địa phương cần
lập đề án để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ hoặc ưu đãi từ trung ương kết hợp nguồn
vốn của địa phương để hỗ trợ phát triển.
- Đối với 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp, tàu hủ
ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung, kết
cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) (đính kèm Biểu mẫu 5) cần khảo sát, hướng dẫn tạo
mọi điều kiện giúp đỡ 09 làng nghề này sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng
nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành: Ngành sản xuất chế biến lương thực
- thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, gia công sửa chữa cơ khí,
hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất chế biến thức ăn gia súc,
gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề truyền thống: Sản xuất gạch - gốm, se lõi lác,
bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền thống hoa kiểng - cây giống; các hợp tác
xã: Hợp tác xã nông nghiệp Tích Khánh, ấp Tích Khánh, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn;
Hợp tác xã rau an toàn Thành Lợi, xã Thành Lợi, huyện Bình Tân; Hợp tác xã khoai
lang Tiến Thành, ấp Tân Mỹ, xã Tiến Thành, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nấm rơm Tám
Nha, ấp Bình Thành, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Tân Phước,
ấp Phước Tường, xã Quới An, huyện Vũng Liêm).
- Hỗ trợ phát triển các nhóm ngành nghề chủ lực ở 08 huyện,
thành phố:
+ Thành phố Vĩnh Long: Nhóm ngành chế biến lương thực - thực
phẩm thực phẩm; nhóm ngành phục vụ tiêu dùng; nhóm ngành cơ khí.
+ Huyện Long Hồ: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Huyện Mang Thít: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
nhóm ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Tam Bình: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
nhóm ngành may mặc, giày da.
+ Huyện Trà Ôn: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm.
+ Huyện Vũng Liêm: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
nhóm ngành sản xuất gạch; nhóm ngành se lõi lác.
+ Huyện Bình Minh: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Bình Tân: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm;
nhóm ngành sản xuất gạch.
- Hoàn chỉnh việc khảo sát, thống kê, phân loại các cơ sở
sản xuất CN-TTCN phân tán gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xây
dựng lộ trình di dời vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
2.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
- Để đẩy mạnh phát triển CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông
dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, cần tập trung ưu tiên phát triển các nhóm
ngành nghề như sau:
+ Nhóm ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm; nước
uống đóng chai, nước uống có gas.
+ Nhóm hàng sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ
sản.
+ Nhóm chế biến thuỷ sản xuất khẩu (cá tra).
+ Nhóm hàng CN-TTCN phục vụ tiêu dùng.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
+ Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Nhóm sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Nhóm ngành sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy chế biến lương
thực thực phẩm, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Nhóm ngành gia công cưa xẻ gỗ, sản xuất đồ mộc dân dụng.
+ Nhóm ngành công nghiệp hoá dầu, hoá dược.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ,
ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
3.1. Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu đến năm 2020 đưa giá trị sản xuất CN-TTCN nông
thôn đạt 33 tỷ 187 triệu đồng, tăng 45% so với giai đoạn 2010 - 2015.
- Hoàn chỉnh 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú
(giai đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha; khu
công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện
tích 400 ha; khu công nghiệp An Định, diện tích 200 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở
lên (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Quy hoạch khu công nghiệp Tân An Hưng (Bình Tân), diện tích
550 ha sau khi có chủ trương phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ sẽ tiến hành kêu
gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư xây dựng hạ tầng (đính kèm Biểu
mẫu 3).
- Xây dựng hoàn chỉnh 09 cụm công nghiệp (cụm CN xã Trường
An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm
CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam
Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã
Tân Quới, huyện Bình Tân; cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới An, huyện
Vũng Liêm; cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN ấp Phú Long B, xã
Phú Quới, huyện Long Hồ), tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên.
- Tiếp tục bồi dưỡng 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp,
tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung,
kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Thực hiện lộ trình di dời và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất
CN-TTCN nằm đan xen trong khu dân cư gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung theo kế hoạch được duyệt.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu hàng hoá,
chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm
trở lên, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển đổi máy móc thiết bị nhằm tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiến hành kêu gọi đầu tư vào 05 khu công nghiệp: Khu công
nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2), diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện
tích 131,5 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400ha; khu công nghiệp Đông Bình
(Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích
200ha, đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp sau khi xây dựng xong
kết cấu hạ tầng (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Điều chỉnh bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, đề án, các chủ
trương chính sách cho phát triển CN-TTCN phục vụ nông thôn mới phù hợp giai đoạn
2016 - 2020.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề chủ lực ở 08 huyện,
thành phố giai đoạn 2010 - 2015.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý xuất
xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành:
Ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết
bị, gia công sửa chữa cơ khí, hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản
xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề: Cốm dẹp, tàu hủ
ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), kết cườm, chằm nón, dệt chiếu
thảm, đan thảm lục bình; các hợp tác xã: Hợp tác xã nông nghiệp Vạn Thuận, số
30B, khóm 3, Phạm Hùng, phường 9, thành phố Vĩnh Long; Hợp tác xã chăn nuôi gà Thuận
Phát, ấp Nhứt, xã Quới An, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Hiếu Nhơn, ấp
Hiếu Hoà A, xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau an toàn Thị Trấn, ấp Trung
Tín, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trung Hiếu,
ấp An Điền 1, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau củ quả Tân Bình, tổ
1, ấp Tân Hậu, xã Tân Bình, huyện Bình Tân; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
30/5, ấp Mỹ Hoà, xã Nguyễn Văn Thảnh, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nông nghiệp Đoàn
Kết, ấp Cống Đá, xã Thuận Thới, huyện Trà Ôn; Hợp tác xã nông nghiệp Chánh An, ấp
Hội Mỹ, xã Chánh An, huyện Mang Thít; Hợp tác xã nông nghiệp 26/3, ấp Ngã Cái, huyện
Tam Bình).
3.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục duy trì các ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010
- 2015.
- Nhóm sửa chữa đóng mới xà lan, tàu thuyền có trọng tải lớn.
- Ngành công nghệ cao.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thu hoạch bảo quản
chế biến lương thực thực phẩm, thuỷ sản, nông sản….
Phần III
GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Để phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn
2020 được tiến hành thuận lợi, cần thực hiện các nhóm giải pháp sau:
* Về chủ trương chính sách:
+ Tiếp tục triển khai quán triệt Nghị quyết VII của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình
hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực
hiện Nghị quyết Hội nghị VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X nhằm làm chuyển
biến về tư tưởng, nhận thức trong toàn Đảng và chính quyền các ngành, các cấp và
tới quần chúng nhân dân. Từ đó các ngành, các cấp xây dựng mục tiêu nhiệm vụ góp
phần đẩy mạnh công tác phát triển CN-TTCN nông thôn, góp phần chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh, gắn phát triển CN-TTCN nông thôn với tiến trình
thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh nhằm nâng cao đời sống ở nông thôn, tạo ra
nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lao động CN-TTCN.
+ Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN phục vụ nông
nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 đã được phê duyệt,
các ngành địa phương tiến hành triển khai và tổ chức thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống.
+ Tiếp tục rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp còn lại, đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư hoặc thành lập các
trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã
quy hoạch xét thấy cần thiết phải đầu tư xây dựng nhưng chưa có nhà đầu tư) trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt để tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng.
* Về đất đai:
+ Thực hiện Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch
để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thực hiện kế hoạch tạo quỹ đất sạch
cho 04 cụm công nghiệp (giai đoạn 2009 - 2010):
- Năm 2009: Cụm CN xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, diện tích
50ha; cụm CN xã Song Phú, huyện Tam Bình, diện tích 52,27ha.
- Năm 2010: Cụm CN xã Quới An, huyện Vũng Liêm, diện tích
50,85ha; cụm CN xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, diện tích 24,27ha.
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT
của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công như sau:
Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm
công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: San lấp
mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại
những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết tối đa
không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3 tỷ đồng/cụm, điểm công nghiệp.
+ Trường hợp có dự án phát triển công nghiệp theo quy hoạch
được duyệt và đã công bố công khai nhưng chỉ có một nhà đầu tư xin giao đất hoặc
xin thuê đất để thực hiện dự án thì tuỳ theo dự án cụ thể, hội đồng thẩm định dự
án sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao hoặc cho thuê trên cơ sở khung giá
đất được cấp có thẩm quyền công bố hàng năm.
+ Các nhà đầu tư lựa chọn dự án đầu tư dài hạn thì cần có
thời hạn cho thuê thích hợp để nhà đầu tư sử dụng có hiệu quả và chấp hành đúng
pháp luật về đất đai.
+ Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp nông thôn
có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và một số
năm kế tiếp theo tuỳ từng điều kiện cụ thể từng dự án.
+ Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn
di dời ra khỏi khu dân cư theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC, ngày 28 tháng 12 năm
2006 của Bộ Tài chính: Khi di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch, cơ
sở ngành nghề nông thôn được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg,
ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
* Về vốn:
+ Thực hiện hỗ trợ vốn theo Thông tư Liên tịch số
125/2009/TTLT-BTC- BCT, ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công
thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương
trình khuyến công như sau:
Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo
Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy
nghề ngắn hạn cho người lao động.
Đối với đào tạo nghề cho người nghèo và người dân tộc thiểu
số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp nâng
cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và
hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư Liên
tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
+ Có kế hoạch đề nghị hỗ trợ từ các nguồn của trung ương và
kêu gọi huy động mọi nguồn vốn như: Vốn đầu tư nước ngoài ODA và FDI, vốn từ các
doanh nghiệp, vốn trong dân cho công tác phát triển các khu - cụm - tuyến công nghiệp,
các làng nghề nông thôn như hỗ trợ dự án quy hoạch, hỗ trợ đào tạo nghề, truyền
nghề, cấy nghề, thay thế máy móc thiết bị dây chuyền, quy trình sản xuất, hỗ trợ
tham quan mô hình tiên tiến ở các tỉnh bạn từ nguồn vốn khuyến công quốc gia và
khuyến công địa phương hàng năm, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, hỗ trợ khôi phục và
bảo tồn các ngành nghề nông thôn, hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và
có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu - cụm - tuyến công nghiệp tập trung.
* Về khoa học công nghệ:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT
ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao
gồm: Máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản
lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công
nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân
để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu
nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức
hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không
quá 100 triệu đồng/cơ sở.
+ Tích cực thúc đẩy việc áp dụng các thành tựu khoa học công
nghệ sản xuất hiện đại, thân thiện với môi trường vào doanh nghiệp, làng nghề….
+ Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm qua các đợt khảo
sát hội chợ triển lãm, hội thi, hội thảo của ngành công thương….
* Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sản
xuất CN-TTCN nông thôn với các trường - trung tâm dạy nghề trên địa bàn để nắm chắc
nhu cầu đào tạo nhân lực đáp ứng cho các ngành nghề nông thôn.
+ Ưu tiên hỗ trợ các chương trình kế hoạch đào tạo phù hợp
nhu cầu thực tế của các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn thông qua các chương trình,
đề án hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương hàng
năm….
+ Mời các nghệ nhân trong và ngoài tỉnh hướng dẫn, bồi dưỡng,
truyền nghề cho ngành nghề nông thôn.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đãi ngộ thu hút lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao về nông thôn phục vụ.
* Về phát triển thị trường:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT
của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản
phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá
35 triệu đồng/thương hiệu.
- Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông
thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi
phí thuê gian hàng, trên cơ sở đấu giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ
triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích
gian hàng.
+ Cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đầu tư thông qua các
kỳ hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường
xuất khẩu quảng bá thương hiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn tập trung cho các ngành
nghề có thế mạnh như hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, các làng nghề truyền thống
kết hợp tham quan du lịch….
* Về nguồn nguyên liệu:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn với kế hoạch khai thác và
cung ứng nguyên liệu tại chỗ cũng như thông qua liên kết với các địa phương khác.
+ Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở phân
công lao động và chuyên môn hoá sản xuất phù hợp theo quy hoạch và điều kiện của
từng địa phương.
* Về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công cộng:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ
thuật các khu, cụm, tuyến công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để sớm
đưa vào khai thác đem lại hiệu quả.
+ Các ngành điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc cần
có kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các khu - cụm
- tuyến công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
* Về bảo vệ môi trường:
+ Cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn các cơ sở sản xuất CN-TTCN
nông thôn thực thi Luật Bảo vệ môi trường, các quy định về môi trường của Nhà nước,
giới thiệu các công nghệ xử lý chất thải, đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định
và bắt buộc các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn làm cam kết bảo vệ môi trường,
xử lý nghiêm đối với các hành vi cố tình gây ô nhiễm môi trường.
+ Triển khai việc áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn thông
qua kế hoạch hỗ trợ vốn các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn
từng bước chuyển đổi áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
+ Từng bước di dời các ngành nghề gây ô nhiễm và có nguy cơ
gây ô nhiễm như: Sản xuất gạch - gốm, chế biến thuỷ sản, cơ khí… vào các khu, cụm,
tuyến công nghiệp nhằm đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khoẻ
người dân nông thôn theo lộ trình được duyệt.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai đề án, với các nội dung sau:
1.1. Lập kế hoạch phát triển CN-TTCN hàng năm theo quy hoạch
phát triển ngành giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 và Đề án này.
1.2. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế
hoạch kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ hàng năm cho đầu tư phát triển CN-TTCN
nông thôn, hỗ trợ đào tạo, tập huấn nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề, tham quan
học tập, hội chợ triển lãm, hội thảo, hội thi, hỗ trợ di dời vào các khu, cụm, tuyến
công nghiệp tập trung…
1.3. Xem xét điều chỉnh các cụm công nghiệp chưa có chủ trương
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long theo tinh thần Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt theo
quy định sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công thương.
1.5. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các chính sách
khuyến khích ưu đãi đầu tư cho phát triển CN-TTCN nông thôn phù hợp điều kiện từng
giai đoạn.
1.6. Tổ chức sơ, tổng kết 6 tháng và hàng năm báo cáo về Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương để chỉ đạo kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
2.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn (danh mục dự án ưu đãi đầu tư).
2.2. Chủ động xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng chương trình
liên kết với các tỉnh, thành phố và ngành trung ương thu hút đầu tư đối với các
dự án phát triển CN-TTCN nông thôn, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư.
2.3. Chủ trì phối hợp Sở Công thương tổ chức quảng bá thương
hiệu, sản phẩm CN-TTCN nông thôn qua các kỳ hội chợ, triển lãm, hội thảo…
2.4. Cân đối nguồn ngân sách ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật
các dự án phát triển CN-TTCN nông thôn trọng điểm, dự án mang tính khả thi cao,
dự án cần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch sử dụng
đất cho phát triển CN-TTCN nông thôn, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất đối với
các dự án đã được phê duyệt để sớm đi vào xây dựng khai thác phù hợp yêu cầu tiến
độ đầu tư.
3.2. Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các giải pháp bảo
vệ môi trường phù hợp quy mô ngành nghề sản xuất kinh doanh trình cấp thẩm quyền
phê duyệt và thường xuyên kiểm tra giám sát, bảo vệ môi trường.
4. Sở Xây dựng:
4.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, các sở, ngành tỉnh
có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn lập thủ
tục đầu tư, thẩm định cấp phép xây dựng cho các nhà đầu tư.
4.2. Thường xuyên thanh, kiểm tra các nhà đầu tư trong xây
dựng kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các
sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành các
thủ tục bồi hoàn (giải phóng mặt bằng), tái định cư để tiến hành đầu tư hoặc kêu
gọi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp sau khi được Chính phủ phê duyệt.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
6.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này nhằm
đẩy nhanh phát triển CN-TTCN nông thôn, làng nghề góp phần chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế địa phương.
6.2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, thành phố
và Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CN-TTCN nông thôn trên địa
bàn.
6.3. Phối hợp tốt với Sở Công thương và các sở, ngành tỉnh
có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án này,
kịp thời phản ảnh những khó khăn vướng mắc (về Sở Công thương tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) để chỉ đạo kịp thời.
7. Các sở, ngành tỉnh có liên quan khác: Tuỳ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố triển khai thực hiện tốt Đề án này./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|