ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23
/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
08 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN
TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC
DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ số Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản
lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiên an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN ngày 26 tháng 3 năm 2020; Báo cáo số
180/BC-SNN ngày 10/6/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Quyết định này; báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và môi trường, Công
thương, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7
năm 2020 và bãi bỏ Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của Ủy ban nhân
dân về việc phân công quản lý các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ
lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT trên địa bàn tỉnh ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- Cục kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư Pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Đoàn thể CT-XH cấp tỉnh;
- Website tỉnh và Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; đài PT – TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NN&MT (Đg 60b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI
CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.
(Kèm theo Quyết định số 23 /2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh
Đắk Lắk )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư
số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT),
bao gồm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa
điểm cố định, trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
(sau đây gọi tắt là cơ sở)
Điều 3. Nội dung phân cấp
Phân cấp cho UBND cấp
huyện thực hiện quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
trên địa bàn quản lý, cụ thể:
1. Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy định này ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Việc cam kết thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
2. Tổ chức xây dựng kế hoạch, kiểm tra việc thực
hiện nội dung cam kết, xử lý cơ sở vi phạm cam kết (nếu có) Theo quy định tại
Điều 5, Điều 6 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
a) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội
dung đã cam kết của các cơ sở.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nội dung cam
kết của các cơ sở.
c) Xử lý các cơ sở vi phạm cam kết (nếu có).
3. Thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng địa phương danh sách các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định
này không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn;
lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra; báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất
lượng nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
Điều 4. Trách nhiệm của các
sở, ngành và UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm cuả Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo các phòng chuyên môn, các Chi cục thuộc Sở tập huấn, hướng dẫn
phòng Kinh tế/ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện về nội dung được
phân cấp.
b) Hàng năm, thành lập Đoàn kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện Quy định này đối với UBND cấp huyện.
c)Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
này về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ
báo cáo hiện hành.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn UBND cấp huyện bố trí kinh phí hàng
năm để thực hiện công tác quản lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 3 Quy định này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh theo nhiệm vụ, đối tượng
được phân cấp
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm
an toàn thực phẩm; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan cấp dưới; chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh theo nhiệm vụ, đối tượng được phân công;
c) Chủ trì đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ cấp cấp xã và các cơ sở.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Các cơ sở thực hiện ký cam kết và chấp hành đầy
đủ các nội dung đã cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; Cung cấp
thông tin có liên quan khi có dấu hiệu vi phạm gây mất an toàn thực phẩm và chịu
sự kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản)
tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.