ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 23/2012/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 04 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ
INTERNET VÀ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế
hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư
số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 08 năm 2008
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và
kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 62/Tr-STTTT,
về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý hoạt động của đại lý Internet và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý hoạt động
của đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/03/2006 ban hành Quy định
thanh, kiểm tra các doanh nghiệp Internet và đại lý Internet trong hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 23/9/2010
về việc Quy định thời gian mở, đóng cửu của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ngành; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng CNTT-CN;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ INTERNET VÀ DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này điều
chỉnh việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và việc thanh tra, kiểm tra
tại đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
2. Mọi tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thanh tra, kiểm tra tại các đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái đều phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet
là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
để cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn
thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.
2. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Người sử dụng dịch
vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị
nghiêm cấm được Quy định tại Điều 6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet, như sau:
1. Lợi dụng
Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến
tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; kêu gọi biểu tình, đình
công, lãn công bất hợp pháp, kêu gọi tụ tập đông người khiếu kiện không đúng
quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật
nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã
được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông
tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của
công dân;
d) Lợi dụng
Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm
theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại
hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử
dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá
nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt
các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại, tạo ra các website, forum,
blog … để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ
thông tin:
a) Thay đổi các
tham số cài đặt của thiết bị số;
b) Thu thập thông
tin của người khác;
c) Xóa bỏ, làm mất
tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên
thiết bị số;
d) Ngăn chặn khả
năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
e) Chiếm đoạt quyền
điều khiển thiết bị số;
f) Thay đổi, xóa bỏ
thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
g) Các hành vi
khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Các quy định đối với đại lý Internet
1. Đại lý Internet
trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
a) Làm thủ tục
đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Có quyền sử dụng
hợp pháp địa điểm, mặt bằng làm đại lý Internet. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp
với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo
vệ an toàn sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ và phải có ít nhất 01 nhân viên
có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên;
c) Ký hợp đồng đại
lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục
đăng ký kinh doanh;
d) Đầu tư hệ thống
trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô
kinh doanh của đại lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
e) Niêm yết nội
quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy
phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm, các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
dịch vụ Internet đã được quy định tại Điều 6, Điều 12 Nghị định 97/2008/NĐ-CP
ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet; thời gian mở, đóng cửa hàng ngày, giá cước sử
dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet;
f) Đối với đại lý
Internet có cung cấp trò chơi trực tuyến (Online Games) ngoài các điều kiện
trên; địa điểm đại lý phải cách cổng ra vào các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông từ 200m trở lên.
2. Đại lý Internet
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống
thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho
người sử dụng tại địa điểm đó và có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các
thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Thực hiện các
quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 3 quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
đ) Yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp
đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
với mình;
e) Thời gian cung
cấp dịch vụ tối đa từ 08 giờ đến 23 giờ hàng ngày;
f) Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá
nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, bến xe… khi cung cấp dịch vụ
Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm
nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá
cước đối với người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ.
Điều 5. Các quy định đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và các quy định khác của nhà nước trong hoạt động
Internet.
2. Ngừng cung cấp
dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng và theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng kế tiếp)
báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình phát triển thuê bao và dịch vụ
ứng dụng Internet trong viễn thông, danh sách các đại lý Internet của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý
Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý
Internet và thông tin về các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại
lý Internet.
Điều 6. Các quy định đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại các đại
lý Internet.
1. Người sử dụng dịch
vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet như sau:
a) Được sử dụng tất
cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc
đại lý Internet;
c) Chịu trách nhiệm
về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet
theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ mật khẩu,
khóa mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy
định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;
đ) Không được cung
cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
2. Khi phát hiện
các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng
thông báo cho các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
Chương III
THANH KIỂM TRA ĐẠI
LÝ INTERNET VÀ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 7. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
1. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với đại lý Internet và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo việc tiến hành kiểm tra các đại
lý Internet trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Nội dung thanh tra, kiểm tra đại lý Internet
1. Điều kiện kinh
doanh đại lý Internet:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
b) Hợp đồng đại lý
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
c) Địa điểm và mặt
bằng kinh doanh;
d) Hệ thống thiết
bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy
định;
đ) Thiết lập hệ thống
thiết bị Internet ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng để làm đại lý
Internet;
e) Khoảng cách của
đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến (Online Games) đến
cổng ra vào của các trường học theo quy định;
f) Niêm yết nội
quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Thực hiện nghĩa
vụ của đại lý Internet trong quá trình kinh doanh dịch vụ:
Thời gian cung cấp
dịch vụ;
Hướng dẫn và kiểm
tra người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Biện pháp đề
phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội
quy sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý và quy định của pháp luật về Internet;
Thiết lập hệ thống
thiết bị Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng
dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng.
Điều 9. Nội dung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet
Thiết lập hệ thống
thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của
doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet.
Cung cấp dịch vụ đến
đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet.
Thực hiện các quy
định của nhà nước về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
Internet.
Triển khai các
trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
Giao kết hợp đồng
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại
lý Internet với các tổ chức và cá nhân.
Việc từ chối cung
cấp dịch vụ đối với người sử dụng dịch vụ.
Việc tạm ngừng hoặc
ngừng cung cấp dịch vụ.
Trách nhiệm hướng
dẫn, cung cấp các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho
người sử dụng.
Giải quyết các khiếu
nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ.
Trách nhiệm hướng
dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
Thực hiện các nhiệm
vụ khẩn cấp hoặc các nhiệm vụ công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động.
Thực hiện chế độ
báo cáo.
Điều 10. Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm
1. Đối với đại lý
Internet: Một năm tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra thường xuyên 01 (một) đến
02 (hai) lần.
2. Đối với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: Hàng năm tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra 01
(một) lần.
3. Việc thanh tra
hoặc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Đại lý
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử
phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3
năm 2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động Thương mại.
2. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG INTERNET
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái, có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý hoạt động
Internet.
2. Cung cấp tài liệu,
hướng dẫn cho các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh
trong công tác tuyên truyền các quy định của nhà nước về quản lý, cung cấp, sử
dụng, khai thác, kinh doanh dịch vụ internet;
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất các đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý theo thẩm
quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet.
5. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp
tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 13. Công an tỉnh
1. Phối hợp với
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông
tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo công an
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý đại lý Internet tại địa
phương.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục trực
thuộc thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Thường xuyên
tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên và cán bộ
giáo viên về tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc ứng dụng Internet trong
công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy; tuyên truyền những quy định của Nhà
nước về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
3. Tăng cường công
tác giáo dục và có biện pháp quản lý chặt chẽ học sinh, nhằm ngăn chặn tình trạng
học sinh bỏ giờ học tham gia chơi trò chơi trực tuyến và truy nhập Internet với
những nội dung không lành mạnh.
Điều 15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo Trung
tâm Văn hóa, Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền cổ động các quy
định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao giúp thanh, thiếu niên, học sinh, sinh
viên rèn luyện thể chất và tinh thần phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh, về
xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá, cơ quan, trường học văn hoá.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục
và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch
vụ Internet trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định tại
điều 165 Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hướng dẫn phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trong việc cấp giấy đăng ký
kinh doanh cho các hộ kinh doanh đại lý Internet.
Điều 17. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện quản
lý Nhà nước trong hoạt động Internet trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn thủ tục
và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet.
3. Kiểm tra việc
thực hiện Quy định này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất
01 lần/01 năm.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền; phối
hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, phát hiện các vi phạm
trong hoạt động của đại lý Internet tại địa phương.
5. Tuyên truyền
các quy định của nhà nước về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người
dân.
6. Báo cáo định kỳ
06 tháng và hàng năm kết quả thực hiện quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực
hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi./.