ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 02 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 101/TTr-SCN ngày
05/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công nghiệp chỉ đạo
Trung tâm Khuyến công quản lý, điều hành và sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục
đích, có hiệu quả, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1687/QĐ.CT.UBT ngày 04/5/2005 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công
tỉnh Đồng Nai.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2007
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này áp dụng việc quản lý, cấp phát, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai
Kinh phí khuyến công là kinh
phí của Nhà nước, được hình thành từ nguồn ngân sách cấp (bao gồm ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương), thu tiền tài trợ và đóng góp của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động tư vấn và nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật; nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chương trình khuyến
công của tỉnh Đồng Nai.
Kinh phí khuyến công được ngân
sách tỉnh cấp hàng năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc
Sở Tài chính, nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho Trung tâm Khuyến công thực hiện
nhiệm vụ được giao. Kinh phí khuyến công do ngân sách tỉnh cấp hàng năm, nếu
chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được để lại trong năm tiếp theo.
Điều 2.
Mục tiêu của hoạt động khuyến công
Nhà nước tổ chức hoạt động khuyến
khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sản xuất công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công). Kinh
phí khuyến công được hình thành nhằm:
- Động viên và huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai và của cả nước.
- Góp phần vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trước hết là công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
phân công lại lao động xã hội.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện
có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công chỉ dùng để
hỗ trợ đối với các dự án, chương trình mang tính chất sự nghiệp, hỗ trợ không
thu hồi vốn đối với các đối tượng là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc
Quy chế này, thông qua chương trình, kế hoạch xây dựng hàng năm được UBND tỉnh
phê duyệt và chưa được hỗ trợ hoặc triển khai thực hiện với bất cứ một nguồn
kinh phí nào.
Việc sử dụng kinh phí khuyến
công phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chế độ quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nước.
Mức hỗ trợ theo từng dự án do
Trung tâm Khuyến công nghiên cứu, đề xuất, trình Sở Công nghiệp thẩm định,
đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4.
Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công
UBND tỉnh giao trách nhiệm cho
Trung tâm Khuyến công (trực thuộc Sở Công nghiệp) quản lý và sử dụng cấp
phát kinh phí khuyến công trên cơ sở có kế hoạch và quyết định phê duyệt của
UBND tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 5.
Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể theo
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công (gồm các hoạt động dịch vụ
trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn).
3. Các hộ bị
thu hồi đất để sử dụng mục đích khác, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với điều
kiện mới.
Điều 6.
Ngành nghề được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, được hưởng chính sách khuyến công của Nhà nước đối với các ngành nghề
sau:
1. Công nghiệp chế biến nông -
lâm - thủy sản;
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ (sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu
chính trong phạm vi tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng
nhiều lao động (cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên);
3. Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm
mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại huyện, thị xã,
thị trấn, xã nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng
nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (sử dụng
nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70%
trở lên);
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
5. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện
sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000
KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
6. Sản xuất gia công chi tiết,
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
7. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều 7.
Nội dung chi hoạt động khuyến công
1. Chi hỗ trợ doanh nghiệp lập
dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp, các làng nghề.
2. Chi hỗ trợ chi phí lập thiết
kế quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp được phê duyệt, để tạo điều kiện giảm
chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Chi hỗ trợ chi phí lập dự án
đầu tư hệ thống xử lý môi trường công nghiệp phục vụ nông thôn.
4. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động,
huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo quy định của
pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và của cả nước.
5. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp
lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
6. Chi phí cho các hoạt động để
hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ
môi trường.
7. Hỗ trợ chi phí để cung cấp
thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và
ngoài nước; tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển
lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm.
8. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề theo chương trình, kế hoạch hàng năm.
9. Hỗ trợ chi phí thuê diện
tích gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong
nước.
10. Hỗ trợ chi phí để tổ chức
các hoạt động khảo sát, hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành
nghề.
11. Chi hỗ trợ một phần chi phí
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, sản xuất thử sản phẩm mới theo đề án khôi phục
và phát triển ngành nghề truyền thống và chương trình phát triển mạng lưới cơ
khí được UBND tỉnh phê duyệt.
12. Hỗ trợ chi phí để xây dựng
thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ
tư vấn khoa học - công nghệ. Trong đó, việc trình diễn kỹ thuật phổ
biến công nghệ sản xuất tiên tiến được thực hiện theo các mô hình
sau:
- Hỗ trợ chi phí cho các cơ sở sản
xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập.
- Hỗ trợ chi phí cho các cơ sở sản
xuất đang hoạt động nhưng cần cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng
được yêu cầu trình diễn kỹ thuật.
- Hỗ trợ chi phí cho các cơ sở sản
xuất phát triển các sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, cần xây dựng mô
hình để trình diễn, được hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện.
13. Chi hỗ trợ kinh phí sự nghiệp
công nghiệp cho các huyện, thị xã Long Khánh thực hiện công tác khuyến công.
14. Chi cho những hoạt động
khuyến công khác như:
a) Chi tuyên truyền cho công tác
khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chi phí cho việc quản lý
triển khai các đề án, chương trình phát triển công nghiệp nông thôn
của địa phương;
c) Chi phí hoặc hỗ trợ chi phí
để xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương từng giai đoạn và
hàng năm;
d) Chi kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động khuyến công tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh, Tp Biên Hòa;
e) Chi mua sắm thiết bị phục vụ
công tác khuyến công;
f) Chi khen thưởng theo quy định
của cấp có thẩm quyền;
g) Các khoản chi khác (nếu
có).
Điều 8.
Nguồn kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công được
ngân sách tỉnh bố trí hàng năm, căn cứ vào chương trình kế hoạch dự toán của
Trung tâm Khuyến công, ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở
Tài chính, HĐND tỉnh phê duyệt và UBND tỉnh giao dự toán ngân sách để Trung tâm
Khuyến công thực hiện.
2. Kinh phí khuyến công còn
hình thành từ các nguồn vốn khác như:
- Nguồn kinh phí khuyến công Quốc
gia của Trung ương cấp.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9.
Hình thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ không thu hồi theo các
nội dung chi tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Việc xem xét kế hoạch hỗ trợ
hàng năm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên các cơ sở sản xuất ở địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn, ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng xuất khẩu, chế
biến nông sản, các ngành nghề ưu tiên khuyến công.
Điều 10.
Điều kiện và thủ tục được hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công
1. Điều kiện đối với việc hỗ trợ
Tất cả các đối tượng được quy định
tại Điều 5 hoạt động các ngành nghề quy định tại Điều 6, đều được xem xét và hỗ
trợ từ kinh phí khuyến công. Các chương trình, dự án phải có các điều kiện sau
đây:
a) Đối với chủ đầu tư dự án: Phải
là người chủ sở hữu vốn, người trực tiếp vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư cho dự án được hưởng ưu đãi
theo đối tượng, ngành nghề đã quy định.
b) Đối với dự án: Phải có chương
trình dự án khả thi, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng
Nai.
2. Thủ tục đối với việc hỗ trợ
a) Có giấy đề nghị hỗ trợ (theo
mẫu thống nhất của Trung tâm Khuyến công).
b) Bản sao giấy đăng ký kinh
doanh, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Xây dựng chương trình, dự án,
đề án khuyến công đầu tư sản xuất cụ thể, rõ ràng thể hiện được các nội dung cơ
bản của đề án.
d) Tùy theo nội dung chi, Giám đốc
Trung tâm Khuyến công có những quy định riêng cho phù hợp với quy định của Nhà
nước.
e) Thủ tục, chứng từ có liên
quan và các điều kiện khác do Giám đốc Trung tâm Khuyến công hướng dẫn.
f) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập
thành 04 bộ.
Điều 11.
Kế hoạch thu chi kinh phí khuyến công
Căn cứ vào Chỉ thị xây dựng kế
hoạch dự toán ngân sách hàng năm, Trung tâm Khuyến công lập kế hoạch thu và dự
kiến các khoản chi từ kinh phí khuyến công báo cáo Giám đốc Sở Công nghiệp và
Giám đốc Sở Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Thanh toán và hỗ trợ
Kinh phí khuyến công chỉ thực
hiện hỗ trợ và thanh toán các khoản cho các đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn thuộc đối tượng được thụ hưởng theo quy chế này và có đầy đủ hồ sơ,
phương án hỗ trợ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức cấp phát hỗ trợ
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định của Nhà nước ban hành.
Trước khi thực hiện cấp phát,
thanh toán, Trung tâm Khuyến công phải kiểm tra lại điều kiện, tính toán mức hỗ
trợ cho các đối tượng. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ,
phải xử lý ngay hoặc báo cáo UBND tỉnh và Giám đốc Sở Công nghiệp kịp thời xem
xét, điều chỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
Điều 13.
Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm
1. Thẩm định chương trình, kế
hoạch hoạt động khuyến công hàng năm và phát sinh do Trung tâm Khuyến công xây
dựng, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động khuyến công, hỗ trợ cho cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn của Trung tâm Khuyến công đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục
đích, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành để thực hiện có hiệu quả chương
trình khuyến công của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
3. Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 14.
Giám đốc Trung tâm Khuyến công có trách nhiệm
1. Soạn thảo các biểu mẫu cụ thể.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét
hồ sơ xin hỗ trợ đúng quy định, đúng mục đích và đúng đối tượng; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ và chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.
3. Mở sổ sách kế toán, hạch toán
đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định Nhà nước. Định
kỳ hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng kinh phí khuyến
công và nộp báo cáo báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành. Các báo cáo phải
gửi Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Tài chính để phối hợp kiểm tra, xem
xét và báo cáo UBND tỉnh.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch
cho hoạt động khuyến công hàng năm và phát sinh trong năm, trình Sở Công
nghiệp thẩm định.
Điều 15.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải
thực hiện theo đúng chế độ tài chính hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các địa phương và các cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn khi được tiếp nhận các khoản hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và chịu sự kiểm tra giám sát của
Trung tâm Khuyến Công, Sở Công nghiệp và Sở Tài chính. Nếu phát hiện đơn vị sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ sai mục đích và vi phạm chế độ tài chính, Trung tâm Khuyến
công sẽ báo cáo UBND tỉnh và Giám đốc Sở Công nghiệp ra quyết định thu hồi và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp không còn hoạt động hoặc giải
thể thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo Trung tâm Khuyến công để xử lý.
Chương IV
LẬP CHẤP HÀNH DỰ
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 16.
Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào chương
trình kế hoạch khuyến công trong năm, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành, Trung tâm Khuyến công lập dự toán gửi Sở Công nghiệp,
Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách của tỉnh trình HĐND phê
duyệt.
Năm tài chính của kinh phí khuyến
công bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công được phản ánh và hạch toán vào chương 016B loại 04 khoản 56 “Các hoạt
động khuyến công”.
Điều 17.
Chấp hành dự toán
Việc thực hiện dự toán kinh phí
khuyến công phải đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách và các văn bản hướng
dẫn thực hiện của Nhà nước quy định.
Điều 18.
Quyết toán kinh phí khuyến công
Định kỳ hàng quý, năm, Trung tâm
Khuyến công lập báo cáo quyết toán kinh phí khuyến công gửi Sở Công nghiệp và Sở
Tài chính theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 19.
Chế độ thanh tra, kiểm tra
Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
khuyến công, đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định
của pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20.
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các điều khoản quy định về
quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tại Quy chế này tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 21.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công nếu sai mục đích, vi phạm chế độ tài chính hiện hành thì phải trả lại
kinh phí đã hỗ trợ, nếu chiếm dụng không trả lại kinh phí đã hỗ trợ sẽ bị xử
lý theo pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm triển khai thực
hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị
phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp và nghiên cứu, trình UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.