BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23/2000/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V CHUYỂN CÔNG TY CHÈ TRẦN PHÚ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ
TRẦN PHÚ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 - 11 - 1995
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét kết quả của Hội đồng thẩm định phương án cổ phần hoá Công ty Chè Trần Phú
và đề nghị của: Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Chè Việt Nam, Giám đốc và Ban Đổi
mới quản lý doanh nghiệp tại Công ty Chè Trần Phú,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Chè Trần Phú, doanh
nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, đơn vị thành viên Tổng công ty Chè Việt Nam,
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Giá trị thực tế tại Doanh nghiệp đến
thời điểm 0 giờ ngày 01-01-1999 là: 6.219.793.132 đồng (sáu tỷ, hai trăm mười
chín triệu, bảy trăm chín ba nghìn, một trăm ba hai đồng).
Trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
Doanh nghiệp là: 5.161.042.738 đồng (năm tỷ, một trăm sáu mốt triệu, không trăm
bốn hai nghìn, bảy trăm ba tám đồng).
2. Vốn Điều lệ của Công ty cổ phần:
5.500.000.000 đồng (năm tỷ năm trăm triệu đồng). Tổng số vốn này được chia
thành 55.000 cổ phần bằng nhau với cơ cấu như sau:
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước:
16.490 cổ phần (1.649.000.000 đồng), bằng 30% vốn
Điều lệ;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong
Doanh nghiệp:
34.510 cổ phần (3.451.000.000 đồng), bằng 63% vốn
Điều lệ;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài
Doanh nghiệp:
4.000 cổ phần (400.000.000 đồng), bằng 7% vốn Điều
lệ.
3. Ưu đãi cho người lao động trong Doanh
nghiệp:
- Tổng số cổ phần ưu đãi chung cho người lao động
trong Doanh nghiệp: 34.407 cổ phần. Phần giá trị được ưu đãi là: 1.032.208.000
đồng (một tỷ, không trăm ba hai triệu, hai trăm lẻ tám nghìn đồng).
- Tổng số cổ phần ưu đãi cho người lao động
nghèo trong Doanh nghiệp trả dần: 6.881 cổ phần, giá trị trả dần là:
481.670.000 đồng (bốn trăm tám mốt triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
4. Tổ chức quản lý tiền bán cổ phần:
Thực hiện theo mục V, phần thứ
hai trong Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18-7-1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần và mục 6 Văn bản số 3138 TC/TCDN ngày 19-8-1998 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Về quản lý đất đai, bàn giao đường điện và thu hồi công nợ:
1. Tại công văn số 882/CP-NN ngày
21-8-1999, Chính phủ cho phép Công ty cổ phần Chè Trần Phú tiếp tục quản lý phần
đất mà Công ty Chè Trần Phú đã giao khoán cho các hộ nhận khoán theo Nghị định
01/CP ngày 04-01-1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
2. Các loại đất khác như: đất lâm nghiệp,
khe suối, núi đá, đồng cỏ tự nhiên, đường giao thông, công trình thuỷ lợi, trường
học, chợ, sân vận động, ... Công ty Chè Trần Phú phải làm văn bản báo cáo UBND
và bàn giao lại cho tỉnh Yên Bái quản lý theo Luật Đất đai.
3. Về bàn giao đường điện cao thế: Công
ty Chè Trần Phú cùng với Tổng công ty Chè Việt Nam thực hiện theo nội dung các
công văn:
- Số 345/VPCP-KTN ngày 31-01-1998 của Văn phòng
Chính phủ về việc chuyển giao đường điện 35 kv của Tổng công ty Chè Việt Nam
cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
- Hướng dẫn của Bộ Tài chính số 538/TC-TCDN ngày
28-02-1998 về việc chuyển giao đường điện 35 kv của Tổng công ty Chè Việt Nam
cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
- Thông tư liên Bộ Công nghiệp và Tài chính số
04/1999 ngày 27-8-1999 hướng dẫn giao nhận và hoàn trả vốn lưới điện trung áp
nông thôn.
4. Về công nợ của Công ty Chè Trần Phú với
Tổng công ty Chè Việt Nam, kể cả hợp tác với Liên Xô, Ba Lan trước đây, Tổng
công ty Chè Việt Nam tạo điều kiện để Công ty Chè Trần Phú chuyển sang công ty
cổ phần được thuận lợi.
Điều 3.- Chuyển Công ty Chè Trần Phú thành công ty cổ phần với những
đặc trưng chủ yếu sau đây:
1. - Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:Công ty cổ phần Chè Trần Phú
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh:Tran Phu
Tea Joint-Stock Company
2. Trụ sở giao dịch đặt tại: Thị trấn
nông trường Trần Phú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và thu mua nguyên liệu chè búp tươi,
chế biến thành sản phẩm chè đen, chè xanh phù hợp với yêu cầu thị trường;
- Dịch vụ thương mại các sản phẩm chè trong nước
và xuất khẩu theo quy định của luật pháp;
- Kinh doanh tổng hợp các mặt hàng sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản.
Điều 4. Công ty cổ phần Chè Trần Phú là pháp nhân theo luật pháp Việt
Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng theo quy định
của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ Công ty cổ phần Chè Trần Phú và Luật
Doanh nghiệp.
Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Chè Trần Phú
có trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty cho đến khi bàn giao toàn bộ Doanh
nghiệp cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần Chè Trần Phú. Từ thời
điểm bàn giao, quyết định thành lập Công ty Chè Trần Phú hết hiệu lực thi hành.
Điều 5.- Quyết định này thay thế Quyết định số 173/1999/QĐ/BNN-TCCB
ngày 27-12-1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
chuyển Công ty Chè Trần Phú thành Công ty cổ phần Chè Trần Phú và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ,
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Chè Việt Nam, Giám đốc và Ban Đổi
mới quản lý doanh nghiệp tại Công ty Chè Trần Phú chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Luân
|