ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2283/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định phân
công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế;
Căn cứ
Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn
2017 - 2020, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
4761/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phần chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 652/TTr-CT ngày 28/02/2017 và văn bản số 1166/CT-KK&KTT ngày 31/3/2017, ý kiến đề xuất của Sở Tài chính tại
Công văn số 1014/STC-QLNS.TTK ngày 20/3/2017 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số 991/SKH&ĐT-ĐKKD ngày 20/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án phân công cơ quan thuế quản
lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với các nội dung chính
như sau (có Phương án phân công kèm theo).
Điều 2. Căn cứ nội dung Điều 1 Quyết định này và các quy
định hiện hành của Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện Phương
án phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa theo quy định.
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Cục Thuế thực hiện phương án, đồng thời thực hiện những nội dung
công việc thuộc thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Tổng cục Thuế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC. (thht)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHƯƠNG ÁN
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa)
1. Phạm vi điều
chỉnh
Phân công cơ quan thuế (bao gồm Cục
Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế trong
các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp mới thành lập; tổ chức
lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi
địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp tại cơ
quan đăng ký kinh doanh.
b) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác thực
hiện đăng ký thuế mới, tổ chức lại hoạt động (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập),
chuyển đổi loại hình hoạt động dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, thay đổi
thông tin đăng ký thuế về địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế theo quy
định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
c) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi địa
chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật quản
lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
d) Người nộp thuế đang hoạt động đã
được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm
01/01/2017 thì thực hiện theo các quy
định phân công tại thời điểm đó, trừ trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục
Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 và các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phân công cơ
quan thuế quản lý đối với người nộp thuế.
2. Đối tượng áp
dụng
- Cơ quan thuế, gồm: Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
3. Yêu cầu đối
với việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế
Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối
với người nộp thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy định của Luật Ngân
sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước tại
địa phương; phù hợp với các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
b) Phù hợp với năng lực quản lý của
cơ quan thuế các cấp.
c) Phù hợp với tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh của người nộp thuế; đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền của
tỉnh.
d) Đồng bộ, thống nhất với phân cấp
quản lý nhà nước khác trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn.
đ) Thực hiện tự động trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế của ngành thuế và đồng bộ, thống nhất với Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Tiêu chí phân
công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế
4.1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý:
Phân công cho Cục Thuế quản lý trực
tiếp những người nộp thuế theo các tiêu chí sau:
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ);
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ);
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 (một) thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 (hai) thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu
tư từ 10 tỷ đồng trở lên.
Số vốn thể hiện trên hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký
kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối
với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ
quan thuế để phân công cơ quan thuế
quản lý.
- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp
trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT,
BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật
sư, công chứng, khai khoáng và doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như sản
xuất truyền tải và phân phối điện; bưu chính, viễn thông không có vốn nhà nước...)
(Có biểu tiêu chí phân công theo ngành nghề kinh doanh kèm theo).
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ
quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu
thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp
có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh
nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do
Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp
ngân sách cho các địa bàn.
- Người nộp thuế đang hoạt động đã được
phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm
01/01/2017 thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ các
trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục
Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các trường hợp phân công lại.
- Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông tin
quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế và việc phân công này duy trì ổn
định cho giai đoạn ngân sách 2017 - 2020.
- Đối với người nộp thuế được cấp mã
số doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp,
sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá
trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong
các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh
giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp
hoặc doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn
kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn
hoặc có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh
đặc thù; căn cứ vào thông tin quản lý thuế đối với người nộp
thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với
người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
b) Đối với người
nộp thuế là tổ chức:
- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ
phí trước bạ) do cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh thành lập,
trừ các khoản phí, lệ phí Tổng cục Thuế quản lý theo Quy định tại Điều 5 Quyết
định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh
hoàn thuế, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan
đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan
lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
c) Đối với cá nhân:
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế,
Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức
này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài
(trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Người Việt Nam làm việc cho văn
phòng đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt
Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
4.2. Người nộp thuế do Chi cục Thuế
quản lý:
Phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực
tiếp các người nộp thuế còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
4.3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ
chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định
tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi
doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ
quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.
b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh với
nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp
của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục
Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).
4.4. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế
thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp
tác kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
4.5. Đối với tổ chức được cơ quan thuế
ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy
nhiệm thu./.
BIỂU TIÊU CHÍ PHÂN CÔNG CỤC THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA (THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH)
(Kèm
theo Phương án phân công tại Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Số
TT
|
Mã
ngành
|
Tên
ngành
|
|
|
Hoạt động khai khoáng
|
1
|
B05
|
Khai thác than cứng và than non
|
2
|
B0710
|
Khai thác quặng sắt
|
3
|
B0730
|
Khai thác quặng kim loại quý
hiếm
|
|
|
Hoạt động ngân hàng
|
4
|
K6411
|
Hoạt động ngân hàng Trung ương
|
|
|
Hoạt động tài chính
|
5
|
K6491
|
Hoạt động cho thuê tài chính
|
|
|
Hoạt động bảo hiểm
|
6
|
K6512
|
Bảo hiểm phi nhân thọ
|
|
|
Kinh doanh bất động sản
|
7
|
L6810
|
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng
đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
|
|
|
Hoạt động kế toán, kiểm toán
|
8
|
M6920
|
Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm
toán và tư vấn về thuế
|
9
|
D3510
|
Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
|
|
|
Hoạt động pháp luật, công chứng
|
10
|
M69101
|
Hoạt động đại diện tư vấn pháp luật
|
11
|
M69102
|
Hoạt động công chứng và chứng thực
|
12
|
M69109
|
Hoạt động pháp luật khác
|
|
|
Hoạt động đặc thù khác
|
13
|
H5011
|
Vận tải hành khách ven biển và viễn
dương
|
14
|
H5012
|
Vận tải hàng
hóa ven biển và viễn dương
|
15
|
R9200
|
Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc
|