BỘ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*******
|
Số:
22/2007/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM GIỚI
THIỆU VIỆC LÀM”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Bộ Luật lao động năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật lao động năm 2002 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật lao động năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động – Việc làm.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
Trung tâm giới thiệu việc làm”.
Điều 2.
Quy định về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung
tâm giới thiệu việc làm để đánh giá, phân loại khả năng hoàn thành nghiệm vụ được
giao của Trung tâm giới thiệu việc làm, làm cơ sở để giao chỉ tiêu thực hiện
nhiệm vụ và định mức biên chế, định mức chi phí cho các hoạt động của Trung tâm
giới thiệu việc làm.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4.
Thủ trưởng các Cơ quan ra Quyết định thành lập Trung tâm
giới thiệu việc làm, Thủ trưởng các Cơ quan quản lý trực tiếp của Trung tâm giới
thiệu việc làm và Giám đốc các Trung tâm giới thiệu việc làm chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM GIỚI
THIỆU VIỆC LÀM
(Kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/9/2007 của Bộ lao động –
Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
- Làm căn cứ nhận xét, phân loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của các Trung tâm giới thiệu việc làm, thống nhất quản
lý Nhà nước về phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ giới thiệu việc
làm, giúp đội ngũ cán bộ, nhân viên của Trung tâm có định hướng nâng cao hiệu
quả hoạt động;
- Xác định năng lực hoạt động của
Trung tâm, làm căn cứ để các cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch
và biên chế, kinh phí cho các hoạt động của Trung tâm;
- Làm cơ sở để thực hiện các chế độ
khen thưởng, khuyến khích về vật chất và tinh thần cho tập thể cán bộ Trung
tâm, động viên kịp thời tập thể và cá nhân nỗ lực, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao và có những sáng kiến, cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm.
II. NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ
1. Căn cứ đánh giá:
- Nhiệm vụ kế hoạch do Cơ quan có
thẩm quyền giao cho Trung tâm trong năm và kết quả hoạt động thực tế của Trung
tâm theo từng nhiệm vụ được giao;
- Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách cảu Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện các quy định của pháp
luật về giới thiệu việc làm, các quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thực hiện quy chế dân chủ tại cơ
sở theo quy định tại Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
- Sự phối hợp và năng lực hoạt động
của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trung tâm;
- Năng lực, phẩm chất đạo đức của
các cán bộ Trung tâm;
- Sáng kiến, cải tiến, đề xuất và ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm được
công nhận.
2. Các tiêu chí đánh giá:
a) Các tiêu chí về số lượng:
- Số lượng người được tư vấn (bao gồm
tư vấn cá nhân và tư vấn tập thể);
- Số lượng người được Trung tâm giới
thiệu việc làm, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Số lần thu thập/cung cấp thông
tin thị trường lao động của Trung tâm.
b) Các tiêu chí về chất lượng:
- Tỷ lệ lần tư vấn đúng với các quy
định của pháp luật trên tổng số lần tư vấn của Trung tâm;
- Tỷ lệ người được giới thiệu việc
làm, cung ứng lao động và tuyển lao động có việc làm ổn định (từ 12 tháng trở
lên hoặc hết hợp đồng đối với hợp đồng thời vụ);
- Tỷ lệ lần thu thập/cung cấp thông
tin thị trường lao động chính xác, kịp thời trên tổng số lần thu thập/cung cấp
thông tin thị trường lao động.
c) Các tiêu chí khác.
III. PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ
1. Tính điểm các tiêu chí đánh giá:
a) Hoạt động tư vấn:
- Về số lượng:
+ Đạt trên 120% kế hoạch trở lên:
10 điểm
+ Đạt từ trên 115% đến 120% kế hoạch:
9 điểm
+ Đạt từ trên 110% đến 115% kế hoạch:
8 điểm
+ Đạt từ trên 105% đến 110% kế hoạch:
7 điểm
+ Đạt từ 101% đến 105% kế hoạch: 6
điểm
+ Đạt 100% kế hoạch: 5 điểm
+ Trường hợp Trung tâm không đạt 100%
kế hoạch, cứ mỗi 5% không hoàn thành kế hoạch bị trừ 1 điểm.
- Về chất lượng: Cứ mỗi 5% tỷ lệ tư
vấn không đúng với quy định của pháp luật bị trừ 1 điểm.
b) Hoạt động giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động:
- Về số lượng:
+ Đạt trên 120% kế hoạch trở lên:
10 điểm
+ Đạt từ trên 115% đến 120% kế hoạch:
9 điểm
+ Đạt từ trên 110% đến 115% kế hoạch:
8 điểm
+ Đạt từ trên 105% đến 110% kế hoạch:
7 điểm
+ Đạt từ 101% đến 105% kế hoạch: 6
điểm
+ Đạt 100% kế hoạch: 5 điểm
+ Trường hợp Trung tâm không đạt 100%
kế hoạch, cứ mỗi 5% không hoàn thành kế hoạch bị trừ 1 điểm.
- Về chất lượng: Cứ mỗi 5% tỷ lệ
người được giới thiệu việc làm, cung ứng lao động và tuyển lao động không có việc
làm ổn định bị trừ 1 điểm.
c) Hoạt động thu thập/cung cấp
thông tin thị trường lao động:
- Về số lượng:
+ Đạt trên 120% kế hoạch trở lên:
10 điểm
+ Đạt từ trên 115% đến 120% kế hoạch:
9 điểm
+ Đạt từ trên 110% đến 115% kế hoạch:
8 điểm
+ Đạt từ trên 105% đến 110% kế hoạch:
7 điểm
+ Đạt từ 101% đến 105% kế hoạch: 6
điểm
+ Đạt 100% kế hoạch: 5 điểm
+ Trường hợp Trung tâm không đạt
100% kế hoạch, cứ mỗi 5% không hoàn thành kế hoạch bị trừ 1 điểm.
- Về chất lượng:
Cứ mỗi 5% tỷ lệ thông tin thị trường
lao động được thu thập/cung ứng không chính xác hoặc không kịp thời bị trừ 1 điểm.
d) Các tiêu chí khác:
- Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Nội bộ đoàn kết nhất trí, đấu
tranh ngăn ngừa tiêu cực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể trong Trung tâm, có mối quan hệ phối hợp công tác tốt với các đơn vị
có liên quan. Cán bộ của Trung tâm có phẩm chất đạo đức tốt, không có người sai
phạm bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên;
- Thực hiện đúng các quy định của
Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Được Cơ quan quản lý trực tiếp của
Trung tâm đánh giá đạt mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên về hoạt động đào tạo, dạy
nghề theo quy định của pháp luật về dạy nghề đối với Trung tâm có tổ chức đào tạo,
dạy nghề và các nhiệm vụ khác do Cơ quan quản lý của Trung tâm giao;
- Mức độ hài lòng cùa khách hàng đối
với các dịch vụ do Trung tâm cung cấp (thông qua sổ góp ý, các hoạt động điều
tra khảo sát khách hàng do Trung tâm tổ chức), không để xảy ra tình trạng khiếu
nại, tố cáo về các dịch vụ của Trung tâm;
- Thực hiện đúng quy định của pháp
luật về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức, người lao động, các chế độ về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ tại
cơ sở;
- Có phong trào thi đua, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ sôi nổi, liên tục với những hình thức phong phú và
thiết thực.
2. Phương pháp tính điểm:
Cơ quan quản lý trực tiếp của Trung
tâm tính tổng số điểm của Trung tâm bằng cách tính điểm thành phần các tiêu chí
của các hoạt động tư vấn (hệ số 3), giới thiệu việc làm và cung ứng lao động (hệ
số 4), thông tin thị trường lao động (hệ số 3), sau đó tính theo công thức:
D =
Điểm tư vấn x 3 + Điểm GTVT&CƯ x 4 + Điểm TTTTLĐ x 3
3. Các mức đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của Trung tâm:
Có 4 mức đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của Trung tâm bao gồm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành nhiệm vụ được giao và không hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
a) Trung tâm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao khi đạt được các tiêu chí sau:
- Đạt được tất cả các yêu cầu nêu tại
tiết d điểm 1 Phần III của Quy định này;
- Có tổng số điểm đánh giá từ 90 điểm
trở lên. Không có điểm thành phần nào dưới 5. Trường hợp có điểm thành phần dưới
5 sẽ bị tụt một bậc xếp loại;
- Có sáng kiến, cải tiến, đề xuất
có giá trị công tác, nghiên cứu được Hội đồng Khoa học, Lãnh đạo Cơ quan chủ quản
công nhận và đánh giá tốt.
b) Trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao khi đạt được các tiêu chí sau:
- Đạt được tất cả các yêu cầu nêu tại
tiết d điểm 1 Phần III của Quy định này;
- Có tổng số điểm đánh giá từ 70 điểm
đến dưới 90 điểm. Không có điểm thành phần nào dưới 5. Trường hợp có điểm thành
phần dưới 5 sẽ bị tụt một bậc xếp loại;
c) Trung tâm hoàn thành nhiệm vụ được
giao khi đạt được các tiêu chí sau:
- Đạt được tất cả các yêu cầu nêu tại
tiết d điểm 1 Phần III của Quy định này;
- Có tổng số điểm đánh giá từ 50 điểm
đến dưới 70 điểm. Không có điểm thành phần nào dưới 5. Trường hợp có điểm thành
phần dưới 5 sẽ bị tụt một bậc xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Trung tâm không hoàn thành nhiệm
vụ được giao khi không đạt một trong những tiêu chí nêu tại tiết d điểm 1 Phần
III hoặc tổng số điểm đánh giá dưới 50 điểm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vào đầu mỗi năm kế hoạch, Ban
Giám đốc Trung tâm đăng ký với Cơ quan quản lý trực tiếp về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ mà Trung tâm phấn đấu trong năm, các biện pháp để đạt được mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đã đăng ký.
2. Hàng năm, Cơ quan quản lý trực
tiếp của Trung tâm tổ chức bình xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
Trung tâm. Việc bình xét, đánh giá thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công
khai, dân chủ, chính xác và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác
của tập thể và các cán bộ Trung tâm, coi trọng cả hai mặt số lượng và chất lượng.
Công tác tổ chức bình xét, đánh giá được thực hiện chậm nhất vào ngày 31 tháng
10 của năm sau năm kế hoạch.
3. Cơ quan quản lý trực tiếp của
Trung tâm có trách nhiệm báo cáo kết quả bình xét, đánh giá về Cơ quan ra Quyết
định thành lập Trung tâm chậm nhất trước ngày 15 tháng 02 của năm sau năm kế hoạch
để tổng hợp. Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị, đưa ra hoặc đề
xuất với các cấp có thẩm quyền các mức khen thưởng đối với các mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và xử phạt đối với các Trung tâm không hoàn thành nhiệm vụ nhằm
động viên, khuyến khích cán bộ và tập thể Trung tâm hăng say trong công tác và
học tập, phấn đấu đạt hiệu quả và chất lượng tốt trong hoạt động của Trung tâm.
4. Đối với những Trung tâm hoàn
thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được đưa vào diện bình xét
các danh hiệu thi đua khen thưởng của ngành, cơ quan. Thủ tục bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và
quy chế thi đua khen thưởng của ngành, cơ quan.
5. Chậm nhất trước ngày 25 tháng 02
hàng năm, Cơ quan ra Quyết định thành lập Trung tâm tổng hợp, báo cáo kết quả
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Trung tâm thuộc quyền quản lý và gửi
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|