ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2195/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
10 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÔNG AN TỈNH QUẢNG
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng
7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư
số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng
7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng
9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Công văn số 923/TNMT-CCMT ngày 21 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ, KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIỮA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÔNG AN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung
và trách nhiệm phối hợp thực hiện giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý
Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình trong công tác quản lý Nhà nước về môi
trường trong khu vực các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp
(sau đây gọi tắt là KKT, KCN).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi tắt là BQLKKT),
Công an tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về môi trường tại các khu vực KKT, KCN.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ và các
quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo,
không bỏ sót các nội dung quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước về môi trường tại KKT, KCN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khu vực KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh
tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin về tình
hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Khi phát hiện các nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong KKT, KCN có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ
quan phát hiện có trách nhiệm thông báo cho nhau tiến hành kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật. Cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra đột xuất có
trách nhiệm thông báo cho các cơ quan phối hợp biết để cùng phối hợp thực hiện.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý Nhà nước sau:
a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý công tác bảo vệ môi trường trong KKT, KCN;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong KKT, KCN thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Hỗ trợ, giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
d) Chấp thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa của nhà
đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp vào hệ thống thu gom nước thải tập trung, nước mưa
của KKT, KCN theo quy định;
e) Lập kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình cơ quan có
thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KKT, KCN;
g) Cung cấp thông tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt
động trong KKT, KCN theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh;
h) Định kỳ mỗi năm 02 (hai) lần tổ chức thực hiện quan
trắc hiện trạng môi trường trong KKT, KCN và gửi báo cáo kết quả đến Tổng cục
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra các nội dung thực hiện cam kết bảo
vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đề án bảo vệ môi trường
của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết đơn thư,
khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT,
KCN; xử lý vi phạm trong thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền
để xử lý vi phạm theo quy định;
d) Chủ trì giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh
nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối hệ thống xử lý nước
thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn.
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy
ra trong KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội
dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của nhà
đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các
công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào
hoạt động chính thức;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra
ngoài phạm vi KKT, KCN.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì hoặc phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh
tế thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường trong KKT, KCN như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các công trình, dự án đầu tư vào
KKT, KCN;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc cấp phiếu đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông
báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư,
doanh nghiệp và hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu trực
tiếp phí bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy
định hoặc gián tiếp thông qua doanh nghiệp hạ tầng của Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Thẩm định và cấp phép chủ nguồn thải chất thải nguy
hại cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định;
e) Thực hiện công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
trong KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
BQLKKT, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội
dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu
tư, doanh nghiệp;
b) Chủ trì kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công
trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi
đi vào hoạt động chính thức;
c) Chủ trì giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về
môi trường của khu vực bên ngoài phạm vi KKT, KCN mà có liên quan KKT, KCN;
d) Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong KKT, KCN;
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra
ngoài phạm vi KKT, KCN.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo về
môi trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh
nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối vào hệ thống xử lý
nước thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra
trong phạm vi của KKT, KCN.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Công an
tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, BQLKKT
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định
của pháp luật;
2. Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT,
KCN;
3. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
4. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội
dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu
tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
5. Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các
công trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN
trước khi đi vào hoạt động chính thức;
6. Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về
môi trường trong KKT, KCN; tiếp nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Khu kinh tế chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo
quy định;
7. Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra
trong phạm vi của KKT, KCN;
8. Phối hợp chia sẻ thông tin thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN.
Điều 6. Phương pháp, hình thức và yêu cầu của công tác phối hợp
1. Các hoạt động phối hợp phải được thể hiện bằng văn
bản và được thủ trưởng các bên đồng ý;
2. Quá trình thực hiện sẽ do 01 (một) cơ quan chủ trì
và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết. Tùy theo tính chất
công việc mà cơ quan chủ trì đưa ra các hình thức thích hợp sau:
a) Tùy theo nội dung, nhiệm vụ cần phối hợp, lãnh đạo
hoặc chuyên viên cơ quan chủ trì trực tiếp làm việc với lãnh đạo hoặc cán bộ
trực tiếp dưới quyền được ủy nhiệm trao đổi với bên liên quan để thống nhất giải
quyết. Mọi văn bản triển khai thực hiện liên quan công tác phối hợp phải được
lãnh đạo các bên ký duyệt;
b) Cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, lấy ý kiến của
các cơ quan phối hợp; đề xuất cung cấp thông tin, tài liệu, nhân lực, phương
tiện với cơ quan phối hợp. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu, nhân lực, phương tiện theo đề nghị của cơ quan chủ trì;
c) Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, khiếu nại, tố cáo
của tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực bảo vệ môi trường, nếu không thuộc
thẩm quyền xử lý của mình, cơ quan tiếp nhận phải chuyển cho cơ quan đủ thẩm
quyền chủ trì giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện tốt Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để
xử lý theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của ngành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan, bộ phận thuộc sự quản lý của mình tổ chức quán triệt, thực hiện
nghiêm túc. Định kỳ hàng năm, các bên liên quan luân phiên chủ trì tổ chức giao
ban và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết để
phục vụ giao ban.
2. Giao Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế,
Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh làm đầu
mối để phối hợp, giúp lãnh đạo các bên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Quy chế này; hàng quý tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả phối hợp thực hiện
đến cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý
cần điều chỉnh, các vấn đề phát sinh cần bổ sung hoặc khi pháp luật có những thay
đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh phối hợp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, bổ sung cho phù hợp./.