QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LƯ ĐẠI LƯ INTERNET
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số:
216/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy định chung:
Quy định này cụ
thể hoá một số điểm tại Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của liên Bộ Bộ Bưu chính
Viễn thông, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về quản lý đại lý lnternet (sau đây gọi tắt là thông tư số 02/2005)
áp dụng trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều
2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng:
1. Quy định này áp
dụng cho các hoạt động kinh doanh đại lý Internet tại Lâm Đồng. Các
đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định này bao gồm doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ truy nhập lnternet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng
dụng lnternet trong Bưu chính, Viễn thông, đại lý Internet và người sử
dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
2. Các đối tượng
chịu sự điều chỉnh của quy định này đồng thời chịu sự điều chỉnh
của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; Thông tư số 02/2005 và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LƯ INTERNET.
Điều
3. Điều kiện
và thời gian áp dụng:
1. Đối với các đại
lý đã được ký hợp đồng đại lý trước ngày thông tư số 02/2005 có
hiệu lực, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu
lực phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện hoạt động kinh
doanh quy định trong thông tư số 02/2005. Sau thời hạn 6 tháng, doanh
nghiệp tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ đối với các đại lý không đảm
bảo các điều kiện quy định trong thông tư số 02/2005 và báo cáo UBND
tỉnh (Sở Bưu chính Viễn thông).
2. Kể từ ngày thông
tư số 02/2005 có hiệu lực, Doanh nghiệp chỉ được ký hợp đồng đại lý
Internet nếu chủ đại lý Internet đáp ứng đầy đủ các điều kiện,
trình tự quy định trong thông tư số 02/2005 (riêng chương trình quản lý
đại lý Internet thực hiện theo thời hạn qui định tại khoản 3 điều 4
quy định này).
3. Chủ đại lý hoặc
nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên phải có mặt
tại đại lý để hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các qui
định về sử dụng dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ tại
đại lý. Việc thuê nhân viên của đại lý Internet phải được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG QUÁ TR̀NH KINH DOANH ĐẠI LƯ INTERNET.
Điều
4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet:
1. Lập và cung cấp
cho các đại lý Internet thuộc doanh nghiệp sổ tập hợp các quy định
của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet; thường xuyên theo
dõi và cập nhật các văn bản mới trong lĩnh vực Internet cung cấp cho
đại lý.
2. Soạn thảo và
cung cấp cho các đại lý internet thuộc doanh nghiệp: bảng nội quy sử
dụng dịch vụ Internet theo hướng dẫn tại điểm 8 mục 11 thông tư số
02/2005, sổ đăng ký sử dụng dịch vụ Internet theo hướng dẫn tại điểm
3 mục III thông tư số 02/2005; đồng thời báo cáo UBND tỉnh (Sở Bưu
chính Viễn thông) mẫu nội quy và sổ đăng ký sử dụng dịch vụ
internet.
3. Trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp
phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt
tại doanh nghiệp để kết nối trực tuyến tới các đại lý Internet đảm
bảo yêu cầu quản lý theo điểm 7 mục IV thông tư số 02/2005.
4. Trong thời hạn 6 tháng
kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại
lý Internet đã ký hợp đồng với mình theo điểm 8 mục IV thông tư số
02/2005. Sau khi tập huấn, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp giấy chứng
nhận cho các đại lý Internet. Đối với những đại lý lnternet đã ký
hợp đồng trước khi thông tư số 02/2005 có hiệu lực, thời hạn 6 tháng
được tính từ ngày thông tư số 02/2005 có hiệu lực.
5. Trong thời hạn 1
tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực, doanh nghiệp phải cung
cấp cho các đại lý internet các nội dung yêu cầu tại khoản 1 và
khoản 2 điều 4.
6. Doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đại lý trực thuộc, phải
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của đại lý theo quy định của
pháp luật.
7. Cử cán bộ kỹ
thuật tham gia đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của đại lý:
Chủ đại lý hoặc
nhân viên của đại lý phải có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện; ghi
chép thông tin về người sử dụng, người bảo lãnh và giám sát (nếu
có) vào sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trước khi đồng ý cho khách hàng
sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng:
Người dưới 14 tuổi
sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người bảo lãnh và
giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý. Người
bảo lãnh và giám sát phải đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Là người đủ 18
tuổi.
2. Có đầy đủ năng
lực hành vi.
3. Không phải là
chủ đại lý hoặc nhân viên của đại lý.
4. Trong cùng một
thời điểm, một người chỉ được bảo lãnh và giám sát cho không quá ba
người.
5. Người bảo lãnh
và giám sát phải chịu trách nhiệm về hành vi của người mà mình
bảo lãnh và giám sát. Trong trường hợp này, trách nhiệm của người
bảo lãnh và giám sát là trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ.
Chương
IV
THANH KIỂM TRA
VÀ XỬ LƯ VI PHẠM.
Điều
7. Các trường hợp cắt số điện thoại hoặc đường
truyền Viễn thông:
Sở Bưu chính Viễn
thông có quyền yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cắt số điện thoại hoặc
đường truyền viễn thông dùng để truy nhập Internet của đại lý Internet
trong những trường hợp sau:
1. Hành vi vi phạm
của đại lý bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet quy định tại điểm a khoản 8
điều 41 nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về
quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2. Hành vi vi phạm
của đại lý bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử
dụng giấy phép vô thời hạn quy định tại điểm b khoản 8 điều 41 nghị
định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý cung
cấp và sử dụng dịch vụ internet.
Điều
8. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đại lý Internet
trong những trường hợp sau:
1. Có nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo hoặc không đáp ứng đầy
đủ yêu cầu quy định tại mục II thông tư số 02/2005 theo thời hạn qui
định tại chương II của quy định này.
2. Không tiến hành
hoạt động kinh doanh tại địa điểm đăng ký trong thời hạn một năm, kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Ngừng hoạt động
kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh;
4. Không báo cáo về
hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh trong hai năm liên
tiếp.
5. Không báo cáo về
hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan chức năng trong thời hạn
sáu tháng kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
6. Bị cắt số điện
thoại hoặc đường truyền viễn thông theo qui định tại điều 7 của quy
định này;.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Sở Bưu chính Viễn thông:
1. Chủ trì tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
về Internet; chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin, Công An tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình UBND Tỉnh thành lập đoàn thanh
tra liên ngành; hướng dẫn UBND cấp huyện thành lập đội kiểm tra hoạt
động kinh doanh đại lý Internet.
2. Hướng dẫn, chỉ
đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đảm bảo thực hiện các
qui định của nhà nước đối với đại lý Internet.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hoá Thông tin, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong
việc quản lý đại lý Internet.
Điều
10. Sở Văn hoá Thông tin:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà
nước có liên quan thực hiện tuyên truyền rộng
rãi trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương
về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các quy định của
nhà nước và hạn chế các sai phạm trong hoạt động của đại lý
Internet.
2. Thanh tra, kiểm
tra xử lý vi phạm về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên
Internet.
3. Phối hợp với Sở
Bưu chính Viễn thông, Công an tỉnh, UBND cấp huyện đề xuất các biện
pháp để xử lý, ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật
trong hoạt động của đại lý Internet.
Điều
11. Công an tỉnh:
1. Chỉ đạo và
triển khai công tác phòng, chống tội phạm trên mạng Internet.
2. Chỉ đạo các đơn
vị nghiệp vụ liên quan, Công an các huyện, thị xã, thành phố phối
hợp với thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông và thanh tra chuyên
ngành Văn hoá Thông tin tiến hành thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát
hiện, lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của
các đại lý Internet trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, chỉ đạo
cơ quan chức năng cấp huyện cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đại lý Internet theo quy định của pháp luật và của quy định
này.
Điều
13. Sở Giáo dục Đào tạo:
Tổ chức các hình
thức thông tin, giáo dục trong nhà trường nhằm giúp học sinh có ý
thức sử dụng Internet một cách hữu ích; ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực.
Điều
14. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Thành lập đội
kiểm tra hoạt động kinh doanh đại lý Internet; Chỉ đạo đội kiểm tra
có kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất các đại lý Internet trên
địa bàn theo quy định.
2. Hỗ trợ, phối
hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý đại lý Internet
tại địa phương mình quản lý.
3. UBND cấp huyện
chỉ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet khi có kết
luận của cán bộ phụ trách Bưu chính Viễn thông về việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại mục II thông tư số 02/2005 (trừ điều kiện quy
định tại điểm b khoản 1, khoản 4, 5, 7 và 8) sau khi xác minh thực tế.
4. Thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo quy định này và các
quy định pháp luật có liên quan.
Điều
15. Đoàn thanh tra liên ngành và
các đội kiểm tra cấp huyện phải xây dựng kế hoạch, phương án và cơ
chế phối hợp cụ thể để xử lý vi phạm, tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại
lý Internet; phối hợp trao đổi thông tin, kinh nghiệm và các vấn đề
liên quan đến công tác quản lý hoạt động Internet; thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động và xử lý vi
phạm hoạt động kinh doanh đại lý Internet trên địa bàn khi có yêu cầu.
Việc thanh tra, kiểm tra không được trùng lặp gây khó khăn, cản trở cho
hoạt động của các doanh nghiệp và đại lý Internet.
Điều
16. Điều
khoản thi hành:
1. Sở Bưu chính
Viễn thông, Sở Văn hoá Thông tin, Công An tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình
thực hiện quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban,
Ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có văn
bản báo cáo UBND Tỉnh xem xét giải quyết.