ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2145/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT QUA LỐI MỞ
NẰM TRONG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại
biên giới với các nước có chung biên giới;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BCT
ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về quản lý kinh doanh tạm
nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1005/TTr-SCT ngày 30 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa
khẩu của tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan và các thương nhân có hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu
của tỉnh Cao Bằng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ tư lệnh BĐBP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, TH (b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT QUA LỐI MỞ NẰM TRONG CÁC KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc quản
lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng (các Khu kinh tế
cửa khẩu), được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, đã có đủ lực lượng kiểm soát chuyên ngành theo quy định.
2. Giải thích từ ngữ
a) Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái
xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại quy chế
này bao gồm: hoạt động tái xuất hàng hóa tạm nhập và tái xuất hàng hóa từ nước ngoài
vào kho ngoại quan chờ xuất khẩu sang nước khác (dưới đây gọi chung là tái xuất
hàng hóa); kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất.
b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập
tái xuất: là chủ sở hữu hàng hóa, trực tiếp đứng tên trên tờ khai hải quan.
c) Thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm
nhập tái xuất: là thương nhân không đứng tên trên tờ khai hải quan, có hợp đồng cung ứng dịch vụ với thương nhân đứng tên trên tờ khai hải quan tạm
nhập tái xuất để làm các thủ tục xuất khẩu hàng hóa qua lối
mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu.
d) Thương nhân kinh doanh kho, bãi: là
thương nhân sở hữu kho, bãi theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
đ) Lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa
khẩu là lối mở được mở theo Quyết định của Ủy ban dân nhân
tỉnh và được sự đồng ý của các Bộ, Ngành liên quan triển khai lực lượng giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa xuất nhập khẩu
qua các lối mở này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thương nhân hoạt động kinh doanh tạm
nhập tái xuất; thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất; thương nhân
kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa; quản lý kho, bãi kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất
qua các lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật hiện hành về kinh doanh tạm nhập tái xuất và các
quy định tại Quy chế này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện
đối với thương nhân
Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái
xuất, kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất có tái xuất hàng hóa qua lối mở nằm
trong các Khu kinh tế cửa khẩu, ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan, còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu và/hoặc dịch vụ
xuất nhập khẩu và kho ngoại quan.
2. Có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cho phép thương nhân được thực hiện hoạt động
kinh doanh tạm nhập tái xuất, dịch vụ tạm nhập tái xuất.
3. Chấp hành tốt pháp luật Hải quan,
pháp luật về Thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính về Hải quan trong 01 năm trở lại đây).
4. Có kho, bãi hoặc có hợp đồng thuê
kho, bãi tại cửa khẩu xuất đáp ứng các điều kiện tại Điều
5 của Quy chế này.
5. Thực hiện ký quỹ dự phòng tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng với số tiền tối thiểu
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng Việt Nam), không bao gồm số tiền ký quỹ theo
quy định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính (nếu có) để đảm bảo thực hiện các
trách nhiệm và nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, vệ sinh môi trường và các rủi ro
khác (nếu có);...
Số tiền ký quỹ trên sẽ được hoàn trả
khi thương nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh dịch
vụ tạm nhập tái xuất và được xác nhận đã hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ
(nếu có) theo quy định này. Số tiền
ký quỹ trên được hưởng lãi suất theo quy định của Kho bạc
Nhà nước.
Điều 5. Điều kiện
đối với kho, bãi phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất
Kho, bãi của thương nhân phục vụ hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất tại các khu kinh tế cửa khẩu, ngoài việc tuân
thủ các quy định chung còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với kho, bãi chứa hàng hóa thực
phẩm đông lạnh:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu 100
container loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 3.000 m2;
b) Kho bãi được ngăn cách với bên
ngoài bằng hàng rào cứng, được xây với chiều cao tối thiểu
là 2,5 m; có đường ra vào dành cho xe container di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng và biển hiệu của thương
nhân sử dụng kho, bãi;
c) Kho, bãi phải có đủ nguồn điện (gồm
điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương
đương) và thiết bị bị chuyên dùng kèm theo để vận hành container lạnh theo sức chứa của kho,
bãi;
d) Kho, bãi phải nằm trong quy hoạch
hoặc trong khu vực quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi
diễn ra hoạt động tái xuất thực phẩm đông lạnh;
e) Kho, bãi nằm trong địa bàn hoạt động
Hải quan.
2. Đối với kho, bãi chứa hàng hóa khác
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu 100
container loại 40 feet; diện tích tối
thiểu là 1.500 m2;
b) Kho, bãi được ngăn cách với bên
ngoài bằng hàng rào; có đường ra vào dành cho xe container,
xe chở hàng di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng và biển hiệu của thương nhân sử
dụng kho, bãi;
c) Kho, bãi phải nằm trong quy hoạch
hoặc trong khu vực quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi
diễn ra hoạt động tái xuất hàng hóa;
d) Kho, bãi nằm trong địa bàn hoạt động
Hải quan.
3. Đối với kho, bãi nêu tại khoản 1,
khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công
nhận tạm thời theo đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, chủ kho, bãi phải
đầu tư, xây dựng hoàn thiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều 5 nêu
trên với thời gian như sau:
a) Trong thời hạn 01 (một) năm kể từ
ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận tạm thời,
thương nhân phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kho, bãi chứa hàng hóa thực phẩm
đông lạnh quy định tại khoản 1 Điều 5 nêu trên và hoàn tất các thủ tục theo quy
định tại Điều 7 của Quy chế này để Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận chính thức.
b) Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể
từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận tạm thời, thương nhân phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kho, bãi
chứa hàng hóa khác quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên và hoàn tất các thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này để Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận chính thức.
c) Trường hợp quá thời hạn nêu trên
chủ kho, bãi không đầu tư hoặc đầu tư, xây dựng không đúng quy định sẽ không được hoạt động kinh doanh kho, bãi theo quy định của Quy
chế này.
Điều 6. Thủ tục,
hồ sơ đăng ký kinh doanh tạm nhập tái xuất
Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, khi tham gia
kinh doanh tạm nhập tái xuất; dịch vụ tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong
các Khu kinh tế cửa khẩu cần thực hiện các quy định sau:
1. Đối với thương nhân trực tiếp xuất
hàng hóa tạm nhập tái xuất, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được tái xuất hàng
hóa tạm nhập qua lối mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu: nộp 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: nộp 01 bản sao y của doanh nghiệp;
c) Văn bản xác nhận của Cục Hải quan
tỉnh Cao Bằng về việc chấp hành tốt pháp luật hải quan, pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu (chưa bị cơ quan hải quan xử phạt vi phạm về hải quan
trong vòng 01 năm trở lại đây): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
d) Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc xác nhận, cho phép kho, bãi của thương nhân phục vụ hoạt động
kinh doanh tạm nhập tái xuất tại các khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh. Trường hợp
thương nhân không có kho, bãi thì phải có hợp đồng thuê kho, bãi (bản chính) và
Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép kho, bãi trên được phục vụ hoạt động
kinh doanh tạm nhập tái xuất của thương nhân được quyền kinh doanh kho, bãi: nộp
01 bản sao y của doanh nghiệp;
đ) Xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Cao Bằng về số tiền ký quỹ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng Việt Nam): nộp 01 bản
chính.
2. Đối với thương nhân thực hiện dịch
vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất, hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ ký với
thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất với thời hạn không quá 90 ngày kể
từ ngày ký kết. Hợp đồng trên phải có các điều khoản quy định rõ
về trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong việc tạm nhập tái xuất hàng hóa;
nghĩa vụ về nộp thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa, phương tiện vận tải,..; chủ
sở hữu hàng hóa không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo khoản 1 điều này
nhưng phải tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chính hoặc 01
bản sao;
c) Bản cam kết việc thực hiện nghĩa vụ
và trách nhiệm đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất mà
thương nhân thực hiện dịch vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hợp đồng: nộp
01 bản chính.
3. Quy trình, thời hạn đăng ký xác nhận,
thời hạn hiệu lực của quyết định
a) Thương nhân tham gia hoạt động kinh
doanh tạm nhập tái xuất và/ hoặc dịch vụ tạm nhập tái xuất gửi hồ sơ (qua đường
bưu điện hoặc trực tiếp) đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng;
b) Trong thời hạn 02 ngày (hai ngày)
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thương nhân, Sở Công Thương có
trách nhiệm xem xét, thẩm định nếu thấy đủ điều kiện thì
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định cho phép thương nhân được tham
gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất; kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất
theo đề nghị của thương nhân. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lời thương
nhân bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 03 ngày (ba ngày)
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Công Thương, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét trình thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho phép thương nhân được tham gia hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất; kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất.
Điều 7. Thủ tục,
hồ sơ đăng ký kinh doanh kho, bãi
Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này có nhu cầu tham gia
kinh doanh kho, bãi gửi hồ sơ đăng ký về Ban quản lý khu kinh tế tỉnh để xem xét, thẩm định.
1. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của thương nhân: nộp
01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng:
nộp 01 bản sao;
c) Quy chế hoạt động: nộp 01 bản
chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
hợp pháp: nộp 01 bản sao;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
e) Văn bản của Công ty điện lực tỉnh
Cao Bằng xác nhận kho, bãi có đủ nguồn điện lưới để vận hành các container lạnh theo sức chứa: nộp 01 bản chính;
Quy định này không áp dụng đối với
kho, bãi được quy định tại mục 2 Điều 5 Quy chế này;
g) Văn bản xác nhận đảm bảo các điều
kiện về an toàn về phòng, chống cháy nổ của Phòng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh: nộp 01 bản sao có công chứng.
2. Quy trình, thời hạn đăng ký xác nhận:
Thương nhân gửi hồ sơ trên về Ban quản
lý khu kinh tế tỉnh (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
Ban quản lý khu kinh tế tỉnh). Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, Ban quản lý khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ
sơ;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề
nghị của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh theo các điều kiện quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
3. Trong thời hạn 10 ngày (mười ngày)
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Ban quản lý Khu
kinh tế tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để quyết định cho
phép kho, bãi của thương nhân được thực hiện các hoạt động phục vụ kinh doanh tạm
nhập tái xuất theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện hoạt động thì Ban quản
lý khu kinh tế tỉnh có văn bản trả lời thương nhân.
Điều 8. Tạm dừng;
thu hồi quyết định cho phép kinh doanh tái xuất hàng hóa đối với thương nhân (kể
cả thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất)
1. Tạm dừng 06 tháng kể từ ngày bị tạm
dừng nếu có một trong các trường hợp sau:
a) Không chấp hành nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí đối với hàng tạm nhập tái xuất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngân sách nhà nước theo quy định;
b) Không thực hiện báo cáo theo quy
định tại điểm c khoản 12 Điều 10 của Quy chế
này quá 02 lần liên tục;
c) Gian lận trong việc kê khai hồ sơ,
hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
2. Thu hồi quyết định/văn bản cho
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu có một trong các trường
hợp sau:
a) Buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
b) Tạm nhập tái xuất hàng cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu, hàng thuộc diện phải có giấy phép nhưng không có giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất.
3. Trong thời gian bị tạm dừng, Chi cục
Hải quan cửa khẩu và các lực lượng chức năng khác sẽ không làm thủ tục cho hàng
hóa tạm nhập tái xuất của thương nhân qua lối mở.
Điều 9. Quản lý
hoạt động tái xuất qua lối mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu
1. Đối với thương nhân kinh doanh tạm
nhập tái xuất hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất:
a) Có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập
tái xuất hoặc kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất qua lối
mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu;
b) Tập kết đầy đủ hàng hóa tại kho,
bãi của thương nhân hoặc theo hợp đồng thuê kho, bãi;
c) Thông báo, xuất trình hồ sơ hải
quan, hàng hóa với cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến
tập kết tại kho, bãi;
d) Thực hiện thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan;
đ) Hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí theo quy định;
e) Thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo tại điểm c khoản 12 Điều 10 của Quy chế này.
2. Đối với thương nhân kinh doanh
kho, bãi:
a) Có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép kho, bãi của thương nhân được thực hiện
các hoạt động phục vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất tại lối mở thuộc các Khu
kinh tế cửa khẩu;
b) Thực hiện đầy đủ các quy định hiện
hành về quản lý kho, bãi. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước,
như: Hải quan, Sở Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh,...
c) Mở sổ theo dõi, thực hiện các báo
cáo định kỳ, đột xuất về hàng hóa lưu giữ tại kho, bãi cho cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 10 của quy chế này;
d) Thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng thuê kho đã ký với thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc
thương nhân làm dịch vụ tạm nhập tái xuất. Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho
người, phương tiện, hàng hóa lưu giữ tại kho, bãi;
đ) Nếu thương nhân kinh doanh kho,
bãi đồng thời là chủ hàng hóa hoặc làm dịch vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất thì
phải thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thương
nhân
1. Sở Công Thương
a) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính của thương nhân đăng ký tham gia hoạt động tạm
nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh xem xét, thẩm
định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để quyết định cho phép các
doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh dịch
vụ tạm nhập tái xuất;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung
và hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này;
d) Theo dõi tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái
xuất qua các lối mở theo quy định tại Quy chế này.
2. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
a) Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các
dự án đầu tư xây dựng kho, bãi tại các khu kinh tế cửa khẩu
phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất theo đúng quy định của pháp luật
và quy định tại Quy chế này;
b) Thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ đăng ký kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất qua lối mở
trong các Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Quy chế này;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng kho, bãi theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này.
3. Cục Hải quan tỉnh
a) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh theo quy định chung và các quy định tại Quy chế này;
b) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ các quy định và chế độ báo cáo theo quy định của Quy chế này;
c) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật đảm bảo hàng hóa được thông
quan nhanh chóng, đúng quy định; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại nhằm ngăn chặn các hành vi thẩm lậu hàng hóa vào thị trường nội địa;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
triển khai thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Bố trí, triển khai lực lượng quản
lý, giám sát người, phương tiện vận tải chở hàng hóa tạm nhập tái xuất qua lối
mở nằm trong các Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh đảm bảo công tác an ninh, trật tự,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất.
b) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
chức năng điều hành các phương tiện vận tải hàng hóa ra vào các kho bãi được tỉnh
công nhận trong phạm vi địa bàn quản lý đảm bảo giao thông thông suốt không gây ùn tắc tại khu vực biên giới, cửa khẩu, lối mở.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
cửa khẩu như: Hải quan, Kiểm dịch,...triển khai thực hiện
các quy định tại Quy chế này.
5. Cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu (kiểm
dịch y tế; động vật; thực vật)
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện
hành. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định tại
Quy chế này.
6. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy xác nhận các điều kiện đảm bảo an toàn
phòng chống cháy, nổ trong kinh doanh kho, bãi của thương
nhân;
b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao
thông tăng cường tuần tra, kiểm soát các phương tiện trên
địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn giao thông;
c) Chỉ đạo Phòng cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường thực hiện các nghiệp vụ để chủ động phòng ngừa, đấu
tranh với hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa tạm nhập
tái xuất vi phạm về môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bắt
giữ, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm về môi trường;
d) Chỉ đạo các lực
lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm thẩm
lậu vào thị trường nội địa.
7. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo Chi cục Thuế tại các huyện
biên giới phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý cửa khẩu và các đơn vị chức năng
liên quan hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thu phí để đảm bảo
thu đúng, thu đủ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Tiếp nhận theo dõi và quản lý số tiền
ký quỹ theo quy định; xác nhận số tiền ký quỹ dự phòng
trong việc kinh doanh và/hoặc hoạt động dịch vụ tạm nhập tái xuất của thương
nhân.
9. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý văn bản do Sở
Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh trình. Nếu đủ điều
kiện theo quy định, trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định.
b) Đôn đốc các sở,
ban, ngành, lực lượng chức năng, các thương nhân triển khai thực hiện các quy định
tại Quy chế này.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
triển khai thực hiện, sửa đổi các nội dung của Quy chế (nếu
có).
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cao Bằng
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tuyên
truyền, phối hợp thực hiện tốt các quy định tại Quy chế
này.
11. Công ty điện lực Cao Bằng
Chỉ đạo, quản lý, cung cấp nguồn điện;
xác nhận các điều kiện đảm bảo nguồn điện và an toàn về
sử dụng nguồn điện trong kinh doanh kho, bãi của thương nhân.
12. Trách nhiệm của thương nhân
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện
hành và các quy định tại Quy chế này khi
tham gia hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa qua lối mở trong các Khu kinh tế cửa khẩu.
b) Tiến hành đầu tư kho, bãi theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về
kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng trước ngày 10 của tháng kế tiếp và báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái
xuất, dịch vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa báo cáo kết quả thực hiện theo mẫu 01
đính kèm.
Thương nhân kinh doanh kho, bãi thực
hiện báo cáo tình hình hoạt động của kho bãi, số lượng hàng hóa, mặt hàng tạm
nhập tái xuất gửi kho chờ xuất khẩu, số lượng container tồn
đến kỳ báo cáo theo mẫu 02; 03 đính kèm.
Các báo cáo trên cùng được gửi về Sở
Công Thương, Cục Hải quan, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định
và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan kiểm tra,
đôn đốc, giám sát thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc hoặc có vấn đề không phù hợp, yêu cầu các tổ chức, cá nhân, đơn
vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công
Thương) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.