ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/QĐ-UB
|
Buôn Ma Thuột, ngày 02 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
(Luật sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật hợp tác xã (sửa đổi)
được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg,
ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định
chính sách phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ.
Điều 2.
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh và các Sở, ngành liên quan, UBND
các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện
quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chủ tịch Liên minh hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh, Chủ tịch
UBND các Huyện và Thành phố Buôn Ma Thuột; Chủ nhiệm các hợp tác xã, Tổ trưởng
các Tổ hợp tác nông nghiệp có đồng bào dân tộc thiểu số căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT. tỉnh ủy,
- TT. HĐND tỉnh,
- CT, PCT UBND tỉnh,
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Lưu VT, NL(3b), TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK LẮK
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 213/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nhà nước khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
tham gia xây dựng và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác và hợp tác xã
nông nghiệp để giúp nhau trong sản xuất và đời sống, xóa đói, giảm nghèo, ổn
định định canh, định cư, xây dựng buôn làng giàu đẹp, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, đoàn kết nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và ngành nghề
áp dụng:
1. Đối tượng:
Các hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác
xã nông - lâm nghiệp, hợp tác xã dùng nước, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản (sau
đây gọi chung là hợp tác xã nông
nghiệp) trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và
hợp tác xã nông nghiệp có xã viên là người dân tộc xen ghép với người kinh
(trong đó có 2/3 xã viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ) đã chuyển đổi và thành lập mới đăng ký kinh doanh và
hoạt động theo Luật hợp tác xã. Các tổ hợp tác nông, lâm nghiệp, thủy lợi (gọi chung là tổ
hợp tác nông nghiệp) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có từ
3 hộ thành viên trở lên, có qui chế tổ chức hoạt động theo qui định tại điều
120 của Bộ luật Dân sự, được UBND cấp xã chứng nhận hoặc ra quyết định công
nhận.
2. Ngành nghề áp dụng:
a) Hợp tác xã, tổ hợp tác làm dịch vụ nông nghiệp, thực hiện các hoạt động dịch vụ cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, tưới tiêu nước, quản lý và
bảo vệ kênh mương, đồng ruộng, dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, Thú y,
tiêu thụ sản phẩm;
b) Hợp tác xã, tổ
hợp tác sản xuất nông - lâm nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trông thủy sản, trồng rừng), chế
biến và tiêu thụ nông lâm sản trên cơ sở đất đai, lao động
và vốn góp của các xã viên tham gia vào hợp tác xã, tổ
hợp tác;
c) Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất và dịch vụ nông nghiệp tổng hợp: vừa tổ chức sản xuất; vừa làm dịch vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn.
Các hợp tác xã và tổ hợp tác nông
nghiệp thuộc đối tượng và ngành nghề nói trên được hưởng các chính sách khuyến
khích phát triển theo qui định này và các chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước theo các qui định của pháp luật có liên quan.
Chương II
CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP TRONG VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
Điều 3. Chính sách về đất
đai:
Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất (tùy theo từng mục đích sử dụng đất và loại hình hợp tác xã sản xuất hay kinh doanh dịch vụ), được bảo
đảm về các quyền lợi và nghĩa vụ của một tổ chức được Nhà
nước giao đất và cho thuê đất theo qui định của Luật Đất
đai, áp dụng cụ thể đối với từng loại đất như sau:
1- Đối với đất sản xuất nông lâm
nghiệp:
a) Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho đồng bào góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
(bìa đỏ) vào hợp tác xã, tổ hợp tác để cùng hợp tác sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch (dự án) chung của hợp tác xã, tổ hợp tác. Hợp tác
xã, tổ hợp tác dùng bìa đỏ của xã viên để thế chấp vay vốn ngân hàng và làm dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản
phẩm cho xã viên trên cơ sở đất đai
đã tham gia vào hợp tác xã, tổ hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp
tác làm chủ đại diện quyền sử dụng để tổ chức sản xuất kinh doanh chung);
b) Đối với vùng đồng bào đã định cư
nhưng còn du canh hoặc đang còn du canh, du cư ở vùng sâu vùng xa, sản xuất
chưa ổn định thì Nhà nước giúp thành lập các hợp tác xã,
tổ hợp tác nông, lâm nghiệp và giao quỹ đất cho hợp tác xã, tổ hợp tác để quản lý
và giao khoán lại cho xã viên sản xuất theo cơ chế khoán
sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp như đang thực hiện tại các
nông, lâm trường quốc doanh. Nhà nước hỗ trợ đầu tư khai
hoang xây dựng cánh đồng và một số cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho hợp tác
xã, tổ hợp tác;
c) Khuyến khích và tạo điều kiện ưu
tiên cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ có vốn
và lao động nhận khoán đất của các nông, lâm trường (ở
những nơi còn quỹ đất chưa sử dụng) và nhận đất hoang hóa,
đồi núi trọc để tổ chức sản xuất nông - lâm nghiệp theo
qui hoạch và dự án được duyệt. Nhà nước thực hiện miễn
giảm tiền thuế sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho hợp tác xã, tổ hợp tác theo qui
định của các chính sách pháp luật về đất đai, Luật hợp tác xã và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước;
2- Đối với đất xây dựng cơ bản như: Trụ sở, nhà kho, sân phơi, nhà xưởng chế biến,
công trình thủy lợi ... thì Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hợp tác xã theo Nghị quyết 13- NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa IX) và công văn số 1942/CV-UB, ngày 07/8/ 2003 của UBND tỉnh Đắklắk.
Điều 4. Chính sách đầu tư và tín
dụng:
1- Quy định mức hỗ trợ ban đầu cho mỗi hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện chuyển
đổi hoặc thành lập mới theo Luật hợp tác xã năm 1996
nay là Luật hợp tác xã (sửa đổi) năm 2003. Tỉnh hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh cho hợp tác xã chuyển đổi là 10 triệu đồng, hợp tác xã thành lập mới
là 15 triệu đồng và mỗi tổ hợp tác là
5 triệu đồng để bổ sung vốn lưu động cho đơn vị.
2- Quy định hỗ trợ kinh phí cho mỗi
hợp tác xã, tổ hợp tác để xây dựng trụ sở làm việc, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
3- Căn cứ vào tình hình ngân sách của
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ một lần cho mỗi hợp tác xã, tổ hợp tác
nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ một khoản kinh phí về đầu tư cơ sở vật chất ban đầu như: trụ sở
làm việc, dụng cụ quản lý, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chung
... Mức đầu tư và đối tượng đầu tư, giao cho Sở Kế hoạch
và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh đề
xuất phương án cụ thể,
3- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Ngân hàng Thương mại, Quỹ hỗ trợ và đầu tư và các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp
vùng đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ vay vốn để hoạt động dịch vụ cho xã
viên sản xuất theo Quyết định số 67/1999/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ "về
một số chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn".
Mở rộng hình thức cho vay bằng tín chấp hoặc thế chấp bằng
tài sản hình thành từ vốn vay của hợp
tác xã, tổ hợp tác trên cơ sở phương án sản xuất kinh
doanh - dịch vụ, dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả, được cấp có thẩm quyền
(Ủy ban nhân dân huyện và các ngành liên quan) xác nhận. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ
trợ 50% lãi suất vốn vay trong kỳ hạn cho hợp tác xã, tổ hợp tác vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ.
4- Các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
được ưu tiên vay vốn từ các chương trình kinh tế - xã hội như Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm, Quỹ xóa đói giảm nghèo,
Quỹ hỗ trợ đầu tư kinh tế hợp tác và các nguồn vốn khác của Trung ương và của
tỉnh theo qui định của nguồn vốn này.
5- Các hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống trên địa bàn vùng III
của tỉnh có đủ các điều kiện theo quy định pháp luật thì được ưu
tiên tiếp nhận và thực hiện các dự án đầu tư từ chương trình 135, chương trình định canh, định cư, chương
trình nước sinh hoạt nông thôn, chương trình khuyến nông, chương trình kiên cố hóa kênh mương, chương trình cơ giới
hóa nông nghiệp, chương trình trồng 5 triệu
ha rừng, chương trình giống cây trồng, vật nuôi, ngành hàng của Chính phủ và
của tỉnh Đắk Lắk qui định.
Điều 5. Chính sách về thuế:
Ngoài chính sách ưu đãi về thuế và
tiền thuê đất theo qui định tại Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26/4/1999 của
Bộ Tài chính thì các hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ được hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh như
sau:
1. Các hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp có thu nhập chính từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thì
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp kể từ năm 2003 - 2010 theo qui định tại Nghị định số
129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính phủ và Thông tư số 112/2003/TT- BTC
ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính.
2. Các hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản như dịch vụ làm đất, bảo vệ thực
vật, thú y, cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi,
khuyến nông cho xã viên thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư
số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính.
3. Miễn nộp thuế môn bài đối với các
tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh dịch vụ kỹ
thuật mà người quản lý là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giảm 50% số thuế
môn bài phải nộp đối với hợp tác xã, tổ hợp tác khác chuyên kinh doanh dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp mà các cửa hàng, cửa hiệu,
quầy hàng của hợp tác xã đặt tại địa bàn miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
4. Đất đai và tư
liệu sản xuất của xã viên (thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ), đem góp vốn
vào hợp tác xã, tổ hợp tác để sản xuất kinh doanh chung khi làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu của hợp tác xã thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
5. Các hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp có dự án sản xuất, kinh doanh thỏa mãn các điều kiện về sử dụng lao
động, ngành nghề lĩnh vực, địa bàn hoạt động thì được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, thuế xuất, nhập khẩu,
tiền thuê đất theo qui định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 và Nghị
định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ Qui
định chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Điều 6. Chính sách về khoa học
và công nghệ:
Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu
khoa học công nghệ đầu tư chuyển giao các thành tựu khoa
học - công nghệ mới cho hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp vùng đồng bào dân
tộc, khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để
thay thế sản phẩm nhập ngoại. Thông qua
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học - kỹ thuật của tỉnh hàng năm để đầu tư cho công tác nghiên
cứu ứng dụng chuyển giao khoa học - công nghệ cho hợp tác
xã, tổ hợp tác.
Nhà nước hỗ trợ hợp
tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật và
công nghệ thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công như: giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ sinh học,
công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm, công nghệ thông tin. Các hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng các chính sách khuyến nông của tỉnh, được đào
tạo tập huấn kỹ thuật và xây dựng mô hình trình diễn
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân, xây
dựng câu lạc bộ khuyến nông và được đầu tư một số trang
thiết bị tài liệu kỹ thuật ban đầu. Cán bộ làm công tác
khuyến nông ở hợp tác xã, tổ hợp tác
nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng III (do
Trung tâm khuyến nông bố trí) được hưởng trợ cấp 100.000 đồng /tháng từ nguồn
ngân sách tỉnh hỗ trợ;
Điều 7. Chính sách về thị
trường và xúc tiến thương mại:
Các ngành, các địa phương, các hiệp
hội ngành hàng và Liên minh hợp tác xã tỉnh cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nông, lâm nghiệp, giúp các
hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia hội chợ triển lãm, giới
thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản có
kết quả.
Các doanh nghiệp thu mua chế biến và
tiêu thụ nông sản thực hiện hợp đồng với hợp tác xã, tổ
hợp tác để cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức
ăn gia súc, hướng dẫn kỹ thuật và thu mua tiêu thụ nông sản
cho nông dân đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg, ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Chính sách về đào tạo
cán bộ và nguồn nhân lực:
Các ngành và địa phương chủ động xây
dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ
cho hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp. Hàng năm ngân sách Nhà nước tỉnh sẽ đầu
tư kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Liên minh hợp tác xã tỉnh mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ được cử đi học tại các
trường đào tạo cán bộ của tỉnh và trường đại học Tây Nguyên hoặc các trường đào
tạo chuyên ngành trong nước được Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% tiền học phí trong thời gian học tập.
Cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật
đang công tác trong các cơ quan Nhà nước được tăng cường về hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ trong một thời gian nhất định được giữ nguyên lương và chế độ bảo hiểm xã
hội, lương và các khoản phụ cấp được ngân sách Nhà nước cấp.
Khuyến khích sinh viên tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tình nguyện về công tác cho hợp tác xã nông nghiệp trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ được ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền lương khởi điểm theo
ngạch, bậc và các khoản phụ cấp trong thời gian 5 năm đầu, sau đó các hợp tác
xã tự trả.
Điều 9. Các chính sách hỗ trợ khác:
1. Chính sách bảo hiểm xã hội: Khuyến
khích cán bộ quản lý và người lao động trong hợp tác xã, tổ hợp tác vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tự nguyện tham
gia đóng bảo hiểm xã hội theo qui định của Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam. Các chức danh Chủ nhiệm, Kế
toán trưởng và Trưởng ban Kiểm soát của hợp
tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội
thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền bảo hiểm xã hội theo mức lương cơ bản tối thiểu nhân hệ số 1,09 trong thời hạn 3 năm đầu kể
từ khi hợp tác xã tham gia đóng bảo hiểm xã
hội cho cán bộ và được hưởng chế độ như qui định tại Nghị định số 121/2003/NĐ
-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ qui định về
chế độ đối với cán bộ công chức cấp
xã;
2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số như: đường giao thông, thủy lợi,
điện, nước sinh hoạt nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế tập thể - hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp.
Chương III
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
XÉT DUYỆT
Điều 10: Hồ sơ xét duyệt gồm:
1. Tổ hợp tác giản đơn:
a) Đơn xin hưởng chính sách ưu đãi có
xác nhận đề nghị của UBND cấp xã;
b) Nội dung hoạt động tổ hợp tác (hay còn gọi là hợp đồng hợp tác);
c) Danh sách các thành viên (thành
viên là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ), tổ trưởng, tổ phó
(họ và tên và địa chỉ của họ);
d) Quy chế tổ
chức và hoạt động của tổ;
e) Danh sách góp vốn bằng tiền (nếu
có);
g) Bản sao Quyết định công nhận tổ
hợp tác của UBND cấp xã;
2. Hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi,
thành lập mới theo Luật hợp tác xã:
a) Đơn xin hưởng chính sách ưu đãi có
xác nhận đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Đơn đăng ký kinh doanh kèm theo
biên bản thông qua Đại hội xã viên;
c) Phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ;
d) Danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát, danh sách xã viên chínhthức kèm theo mức vốn đóng góp (vốn điều lệ);
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
g) Giấy xác nhận về quyền sử dụng trụ sở hợp tác xã làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Điều 11: Thẩm quyền xét duyệt:
a) Phòng Kế hoạch và Đầu tư các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; nội dung hồ sơ
theo Điều 10 của bản quy định này.
Trong thời hạn 7 ngày, Phòng Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Buôn Ma
Thuột xem xét giải quyết ra Quyết định công nhận đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp các hồ sơ kèm theo Quyết định công
nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trong thời hạn 7 ngày trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ
chính sách.
c) Sở Tài chính
căn cứ vào Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về mức hỗ trợ chính sách cho tổ
hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ để thực
hiện việc cấp phát theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: UBND tỉnh giao cho:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Liên minh hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh trên cơ sở kết quả
nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu và xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp phù hợp theo Luật Hợp tác xã và Luật Dân sự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ"
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện đã được nghiệm thu công bố và bản Qui định này để phổ biến hướng dẫn, giúp đỡ
xây dựng và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác và
hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Chi cục Định canh - định cư và
Kinh tế mới (Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn), Trung tâm Khuyến nông
và Giống cây trồng, vật nuôi, Trung tâm nước sinh hoạt nông
thôn, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Phát
triển lâm nghiệp thực hiện các chương trình dự án được giao lồng
ghép với việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông nghiệp
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Dân tộc của tỉnh xây dựng phương án cân đối nguồn ngân sách của tỉnh
để đầu tư hỗ trợ cho các hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp
tác sản xuất trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo qui định của
chính sách này. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp các hồ sơ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố về đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, trnh Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ chính sách.
4. Sở Tài chính căn cứ vào Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về mức hỗ trợ, chính sách cho tổ hợp tác, hợp tác xã
nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ để thực hiện việc cấp phát
theo quy định. Hướng dẫn việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho các hợp tác xã nông nghiệp theo nguyên tắc bảo toàn vốn và thực hiện chế độ tài chính quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp làm thủ tục và kê khai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc
và đất sản xuất nông lâm nghiệp được giao cho các hợp tác xã, tổ hợp tác vùng
đồng bào thiểu số tại chỗ theo qui định của Luật đất đai và chính sách này.
6. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
các đơn vị nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ sản xuất, chế biến nông - lâm nghiệp cho
các Hợp tác xã, tổ hợp tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
7. Ngân hàng Nhà nước tỉnh hướng dẫn
và chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách
xã hội và các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh cân đối nguồn vốn và thực hiện cho vay
đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc đối tượng và ngành nghề áp dụng
chính sách khuyến khích phát triển. Thủ tục cho vay phải đơn giản, gọn nhẹ phù
hợp với qui định hiện hành.
8. Quỹ hỗ trợ và đầu tư, quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của tỉnh ưu tiên cho các hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ vay vốn thực hiện các dự án sản
xuất kinh doanh với cơ chế và lãi suất ưu đãi.
9. Sở Thương mại và Du lịch giúp hợp
tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp về tìm hiểu thị trường, xúc
tiến thương mại, xây dựng các quầy hàng, đại lý thu mua ở vùng III để
cung ứng và tiêu thụ sản phẩm.
10. Cục Thuế Nhà nước tỉnh hướng dẫn
các Chi cục Thuế các huyện và thành phố thực hiện chế độ
ưu đãi về thuế đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
theo qui định này.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đăk Lăk
hướng dẫn việc thu tiền Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ và
người lao động trong các hợp tác xã. Định kỳ 6 tháng, một năm lập báo cáo quyết
toán số kinh phí đề nghị ngân sách tỉnh cấp bù cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, theo qui định tại hoản 1điều 9 của chính sách này.
12. UBND các huyện và thành phố kiểm tra đôn đốc chỉ đạo các phòng ban trực thuộc và UBND các xã tổ chức
thực hiện quyết định này, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp và nông thôn, đặc biệt là vùngđồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ có kết quả./.