BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2042/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH LĨNH VỰC TƯ VẤN VÀ TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN, TIÊU CHÍ ĐƯA RA KHỎI MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Chuyển giao
công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này lĩnh vực tư vấn và tiêu chí công nhận cá nhân, tổ
chức thuộc mạng lưới tư vấn viên, tiêu chí đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn viên hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(sau đây gọi tắt là “Mạng lưới tư vấn viên”).
Điều 2. Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thực hiện việc công nhận, công bố thông tin, giám sát, đánh giá hoạt động, đưa
ra khỏi mạng lưới tư vấn viên, báo cáo tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên, tổ chức vận hành, quản lý, duy trì
hoạt động của Mạng lưới tư vấn viên, bồi dưỡng, đào tạo, phát triển Mạng lưới
tư vấn viên theo các lĩnh vực tư vấn và tiêu chí công nhận được ban hành kèm
theo Quyết định này.
Giao Cục Phát triển thị trường
và doanh nghiệp khoa học và công nghệ là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo hoạt động
của mạng lưới tư vấn viên trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục
trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, PTTTDN.
|
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
|
LĨNH VỰC TƯ VẤN VÀ TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TƯ VẤN
THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN, TIÊU CHÍ ĐƯA RA KHỎI MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2042/QĐ-BKHCN ngày 17 tháng 10 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. LĨNH VỰC
TƯ VẤN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(Sau đây gọi tắt là Mạng lưới tư vấn viên) bao gồm các lĩnh vực sau:
1. Tư vấn về sở hữu trí tuệ,
bao gồm:
1.1. Tư vấn về khai thác và
phát triển tài sản trí tuệ, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Luật Hỗ trợ DNNVV), khoản 6 Điều 22 Nghị định số số 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi tắt là Nghị
định 80/2021/NĐ-CP);
1.2. Tư vấn xác lập, quản lý, bảo
vệ tài sản trí tuệ, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Hỗ trợ
DNNVV;
1.3. Đào tạo chuyên sâu về sở hữu
trí tuệ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định
80/2021/NĐ-CP;
1.4. Cung cấp thông tin về sở hữu
trí tuệ nhằm phát triển thương hiệu, kết nối, mở rộng thị trường theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
2. Tư vấn về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng, bao gồm:
2.1. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô
hình kinh doanh mới theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ
DNNVV, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 22 Nghị định
80/2021/NĐ-CP;
2.2. Tư vấn về giám định, chứng
nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hỗ
trợ DNNVV, khoản 3 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
2.3. Đào tạo chuyên sâu về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 1 Điều
25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
2.4. Tư vấn về sản xuất thử
nghiệm, kiểm định, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị, theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 3 Điều 25 Nghị định
80/2021/NĐ-CP;
2.5. Tư vấn về xây dựng và triển
khai Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp theo Quyết định số
996/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”.
3. Tư vấn về ứng dụng, chuyển
giao, đổi mới và phát triển công nghệ, bao gồm:
3.1. Tư vấn, tìm kiếm, giải mã
và chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật
Hỗ trợ DNNVV;
3.2. Tư vấn về ứng dụng, chuyển
giao công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ
DNNVV, khoản 4 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
3.3. Đào tạo chuyên sâu về công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hỗ
trợ DNNVV, khoản 1 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
3.4. Cung cấp thông tin về nhu
cầu kết nối chuyển giao công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 2 Điều
25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
4. Tư vấn về thương mại hóa kết
quả nghiên cứu, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, bao gồm:
4.1. Cung cấp thông tin, truyền
thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu
tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 6 Điều 22 Nghị định
80/2021/NĐ-CP;
4.2. Sử dụng trang thiết bị tại
cơ sở kỹ thuật; tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; thử nghiệm, hoàn
thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 1, khoản
2 và khoản 6 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
4.3. Tư vấn về thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 2 và khoản
6 Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
4.4. Đào tạo, huấn luyện khởi
nghiệp sáng tạo; marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông tin
công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí
tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định
tại điểm c khoản 5 Mục III Điều 1 Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày
18/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
844/QĐ-TTg);
4.5. Tư vấn về phát triển
thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị,
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hỗ trợ DNNVV, khoản 3 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP;
4.6. Tư vấn, truyền thông, cung
cấp dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thu hút nguồn lực quốc tế; hợp
tác với chuyên gia, tổ chức quốc tế; tổ chức hành trình khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong nước và ngoài nước; tư vấn đầu tư, phát triển thị trường theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 188/QĐ-TTg ngày
09/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 844/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Quyết định 188/QĐ-TTg).
II. TIÊU
CHÍ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN LĨNH VỰC KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Các cá nhân, tổ chức đăng ký
tham gia Mạng lưới tư vấn viên lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Cá nhân tư vấn
1.1. Cá nhân tư vấn là công dân
Việt Nam.
a) Có sức khỏe tốt, được tổ chức
có hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực nêu tại Mục I Quyết định này giới thiệu và bảo đảm đủ điều kiện về
trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp;
b) Không thuộc danh sách cá
nhân, tổ chức tư vấn bị đưa ra khỏi Mạng lưới tư vấn viên công bố tại Cổng
thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV.
1.2. Cá nhân tư vấn là lao động
nước ngoài.
Cá nhân tư vấn là lao động nước
ngoài ngoài các tiêu chí nêu tại khoản 1.1 nêu trên còn phải đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật về lao động trong trường hợp lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
2. Tổ chức tư vấn
2.1. Về chức năng, nhiệm vụ, điều
kiện thành lập:
a) Tiêu chí chung: Là tổ chức
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; không đang trong
tình trạng tạm ngừng hoạt động, giải thể; thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh
nghiệp về một trong các lĩnh vực quy định tại Mục I Quyết định
này;
b) Tiêu chí cụ thể: Tổ chức tư
vấn về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đổi
mới sáng tạo được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên khi có hoạt động tư vấn,
hỗ trợ, cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực nêu tại Mục I
theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2.2. Về kinh nghiệm, năng lực
tư vấn: Có kinh nghiệm, năng lực tư vấn phù hợp với mỗi lĩnh vực tư vấn đăng ký
hoạt động nêu tại Mục I Quyết định này theo quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Hồ sơ tham gia mạng lưới
Hồ sơ tham gia mạng lưới được nộp
theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
4. Điều kiện, tiêu chí đưa
tư vấn viên ra khỏi mạng lưới
Tổ chức, cá nhân bị đưa ra khỏi
mạng lưới tư vấn viên trong trường hợp bị phát hiện cung cấp thông tin sai lệch,
có hành vi vi phạm pháp luật hoặc thỏa thuận ký kết hợp đồng không trung thực
nhằm mục đích chiếm đoạt phần hỗ trợ của nhà nước, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa gửi thông báo cho đơn vị đầu mối để đưa tổ chức, cá nhân ra khỏi mạng
lưới tư vấn viên; xử lý theo quy định và công khai thông tin trên trang thông
tin điện tử của mình; đồng thời công khai trên Cổng Thông tin quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
III.
TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Cục Sở
hữu trí tuệ, Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung quy định tại Mục I Quyết định này có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc công nhận,
công bố thông tin, giám sát, đánh giá hoạt động, đưa ra khỏi mạng lưới tư vấn
viên, báo cáo tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng
lưới tư vấn viên; tổ chức quản lý, vận hành, duy trì, bồi dưỡng, đào tạo phát triển
mạng lưới tư vấn viên theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP , Thông tư số
06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một
số điều của Nghị định 80/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư
06/2022/TT-BKHĐT) và Quyết định này;
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ
trợ tư vấn phê duyệt hỗ trợ tư vấn trong trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn có
đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư
06/2022/TT-BKHĐT ;
c) Giới thiệu tư vấn viên theo
yêu cầu của các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ ở địa phương, cơ sở giáo
dục, cơ sở nghiên cứu - đào tạo, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hiệp hội, tổ
chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp;
d) Ban hành quy chế nội bộ hướng
dẫn và tổ chức triển khai hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, tổ chức phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí, quản lý kinh phí ngân sách nhà nước, lập dự
toán, phân bổ và giao dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt động của
mạng lưới tư vấn viên trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Trung tâm Công nghệ thông
tin có trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị nêu tại Điều 1 Mục này công bố thông tin về
Mạng lưới tư vấn viên trên cổng thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo hoạt động
của mạng lưới tư vấn viên trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến nội dung tư
vấn hỗ trợ nêu tại Mục I Quyết định này có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị nêu tại Điều 1 Mục này tham gia vào Mạng lưới tư vấn viên để
cung cấp các hoạt động tư vấn về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
đ) Đơn vị quản lý chương trình
khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm công bố thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia chương trình trên trang thông tin điện tử và Cổng
thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ DNNVV, Điều 12 Nghị
định 80/2021/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của tư vấn viên:
a) Hàng năm thực hiện ít nhất
01 hoạt động tư vấn trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; định kỳ 12 tháng tự cập nhật qua khai báo trên phần
mềm trực tuyến hồ sơ năng lực của tư vấn viên về nội dung thông tin theo Thông
tư 06/2022/TT-BKHĐT ; trường hợp tư vấn viên không thực hiện trách nhiệm này,
đơn vị đầu mối quản lý mạng lưới tư vấn viên sẽ đưa ra lời nhắc cảnh báo;
b) Chịu trách nhiệm pháp lý về
tính hợp pháp, trung thực của thông tin, tài liệu, hồ sơ khai báo, công bố trên
mạng thông tin điện tử và cung cấp cho các bên liên quan; chịu trách nhiệm pháp
lý về nội dung hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy
định tại Điều 27 Luật Hỗ trợ DNNVV.
4. Mạng lưới tư vấn viên có
trách nhiệm triển khai hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về các nội
dung theo quy định tại Mục I Quyết định này và quy định pháp
luật liên quan.
5. Tư vấn viên và mạng lưới tư
vấn viên có trách nhiệm tham xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia
trong các hoạt động sau:
a) Tham gia mạng lưới hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, vùng, địa phương; mạng lưới tư vấn viên của
các nước của khu vực và thế giới;
b) Hoạt động tại trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, sàn giao dịch công
nghệ, tổ chức xúc tiến chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khu làm việc chung, khu dịch vụ tập
trung hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh tại các
địa phương, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu - đào tạo;
c) Tham gia chương trình đào tạo,
bồi dưỡng, hội thảo, hội nghị, diễn đàn, sự kiện về công nghệ và đổi mới sáng tạo
ở trong và ngoài nước;
d) Nghiên cứu, khảo sát, báo
cáo đánh giá, tư vấn hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ,
đổi mới sáng tạo; hoạt động hợp tác với chuyên gia, cố vấn, người Việt Nam
thành công ở nước ngoài; hoạt động xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia và các nền tảng kết nối phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo quốc gia;
đ) Cùng các tổ chức, cá nhân
khác bầu chọn, đánh giá, xếp hạng tư vấn viên xuất sắc trong năm;
e) Tham gia triển khai nhiệm vụ
xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia và hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại các địa phương.
6. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quyết định này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng
theo các văn bản mới đó./.