BỘ
CÔNG NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
193/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BCN ngày 13 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc sáp nhập Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam vào Tổng công
ty Khoáng sản Việt Nam;
Xét đề nghị của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam tại Tờ trình
số 1017/TTr-TCLĐ ngày 03 tháng 10 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
492/QĐ-TCCB ngày 15 tháng 02 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc phê
chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam như sau
:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như
sau :
“2. Tổng công ty Khoáng sản Việt
Nam được thực hiện các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản
kim loại mầu; kim loại đen; khoáng sản phi kim loại và khoáng sản quý hiếm như:
đất hiếm; vàng; bạc; đá quý; ngọc trai theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế của Nhà nước bao gồm nghiên cứu, khảo sát, thăm dò, đầu tư,
tạo nguồn vốn đầu tư, thiết kế xây lắp, khai thác, chế biến, xuất nhập khẩu,
tiêu thụ, cung ứng vật tư thiết bị, sản phẩm liên quan đến ngành khai thác và
chế biến khoáng sản, đá quý, vàng; các hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn,
dịch vụ cho thuê văn phòng và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định
của pháp luật”.
2. Sửa đổi bổ sung Điều 3 như
sau :
“Điều 3. Tổng công ty kinh doanh
các ngành nghề sau:
1. Nghiên cứu, khảo sát thăm dò
địa chất các loại khoáng sản.
2. Khai thác các loại khoáng sản
kể cả các loại khoáng sản quý hiếm như đất hiếm, vàng, bạc, bạch kim, đá quý và
đá bán quý, các loại nguyên vật liệu sử dụng trong hàng trang sức như ngọc
trai, san hô.
3. Gia công, tuyển luyện và chế
biến khoáng sản, vàng bạc, đá quý, ngọc trai, san hô thành sản phẩm phục vụ sản
xuất và tiêu dùng.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
kỹ thuật mới vào lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản, đá quý, vàng, ngọc
trai, hàng trang sức; đào tạo chuyên gia về ngọc học, công nhân kỹ thuật gia
công chế tác đá quý, vàng, hàng trang sức mỹ nghệ; thẩm định, tư vấn và cung cấp
thông tin trong lĩnh vực công nghệ đá quý, vàng, ngọc trai, hàng trang sức mỹ
nghệ.
5. Thu mua, xuất nhập khẩu, tiêu
thụ, cung ứng khoáng sản; các loại sản phẩm chế biến từ khoáng sản, đá quý,
vàng, ngọc trai, hàng trang sức mỹ nghệ, các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho
ngành khai thác và chế biến khoáng sản, đá quý, vàng và hàng trang sức mỹ nghệ.
6. Xây lắp công trình công nghiệp
mỏ - luyện kim và công trình dân dụng.
7. Tư vấn đầu tư và xây dựng về
khai thác và chế biến khoáng sản.
8. Kinh doanh, dịch vụ khách sạn,
cho thuê văn phòng, dịch vụ vận tải.
9. Kinh doanh các ngành nghề
khác theo quy định của pháp luật.”
3. Chuyển khoản 6 Điều 9
thành khoản 7 của Điều này và bổ sung khoản 6 mới của Điều 9 như sau:
“6. Được sử dụng kinh phí do nhà
nước cấp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, điều tra, khảo sát đá quý, vàng và
các loại khoáng sản khác theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung c¸c khoản
2, 4 và 5 Điều 12:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch 5 năm và hàng năm về quản lý, đầu tư, thăm dò, khai thác các loại
khoáng sản phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu thị trường.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Đảm bảo cân đối lớn của nhà
nước, đáp ứng các nhu cầu của thị trường và thực hiện việc bình ổn giá cả những
hàng hoá, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà Tổng công ty đang
kinh doanh. Tổ chức phân lô, đầu thầu, khai thác các mỏ đá quý, vàng và các
khoáng sản khác được giao và được cấp theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Đổi mới, hiện đại hoá công
nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, các khoản
thu trong quá trình đấu thầu, lợi nhuận từ phân chia sản phẩm đá quý, vàng theo
quy định của pháp luật để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công
ty.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 2 Điều 14:
a) Bổ sung đoạn cuối của điểm g
như sau : “riêng sản phẩm đá quý phải được Hội đồng thẩm định của Tổng công ty
xác định trình Hội đồng quản trị xem xét.”
b) Sửa đổi điểm i như sau: “i) Trình
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc
Tổng công ty; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty và thông qua Nghị quyết về bổ nhiệm Giám
đốc các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty; quyết định
tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Tổng công ty và điều
chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Ban kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng ban kiểm soát.”
c) Sửa đổi điểm k như sau: “k)
Ban hành quy chế tài chính của Tổng công ty theo quy định của pháp luật; phê
duyệt phương án hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc.”
6. Bổ sung 2 chữ “dự họp “
vào đoạn cuối của điểm c khoản 8 Điều 14 như sau:
“c).....Nghị quyết của Hội đồng
quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị đã họp
biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của
mình.”.
7. Sửa đổi đoạn đầu của khoản
3 Điều 16 như sau:
3. Thành viên Hội đồng quản trị
không được nhân danh cá nhân mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...”
8. Chuyển khoản 4 Điều 19
thành khoản 5 Điều 19 và bổ sung khoản 4 mới Điều này như sau :
“4. Phó Tổng giám đốc, Trưởng
các phòng, ban, đơn vị thuộc bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty không được
nhân danh cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần cùng ngành nghề kinh tế kỹ thuật với Tổng công ty và không được
giữ các chức danh quản lý, điều hành các đơn vị đó, không được có quan hệ hợp đồng
kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ các chức danh quản lý điều hành; không
được lợi dụng chức vụ để trục lợi cho mình hoặc có hành động tranh giành chiếm
đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công ty, gây thiệt hại cho Tổng công ty.”
9. Sửa đổi khoản 6 Điều 20
như sau:
“6. Đề nghị Hội đồng quản trị Tổng
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng Tổng công ty và bổ nhiệm Giám đốc các đơn vị thành viên theo Nghị quyết
của Hội đồng quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Phó giám đốc, Kế toán trưởng đơn vị thành viên, Giám đốc các đơn vị trực thuộc
đơn vị thành viên theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó phòng ban, Chánh, Phó Văn
phòng Tổng công ty.”
10. Sửa đổi, bổ sung đoạn cuối
khoản 7 Điều 20 như sau :
“; trình Hội đồng quản trị xem
xét quyết định phê duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
trực thuộc đơn vị thành viên.”.
11.Thay từ “ điều hành” tại
điểm b khoản 1 Điều 25 bằng cụm từ “ phê duyệt và giao kế hoạch”
12. Sửa đổi đoạn cuối khoản 1
Điều 26 là : “ Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài
chính phát sinh do cam kết và bảo lãnh của Tổng công ty”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 39 như sau :
“b) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch,
định hướng phát triển ngành khai thác và chế biến đá quý, vàng và các khoáng sản
khác; trực tiếp kiểm tra Tổng công ty về việc thực hiện các quy hoạch đó. Phê
duyệt quy chế đấu thầu, khai thác phân chia sản phẩm đá quý và vàng do Hội đồng
quản trị Tổng công ty trình.”
Điều 2.
Danh sách các đơn vi thành viên của Tổng công ty Khoáng sản
Việt Nam tại thời điểm 01 tháng 11 năm 2003 được ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
K/T
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
( Ban hành kèm Quyết định số: 193/2003/QĐ-BCN ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
I CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
1. Công ty Kim loại mầu Thái
Nguyên
2. Công ty Kim loại mầu Nghệ
Tĩnh
3. Công ty Khoáng sản và Luyện
kim Cao Bằng
4. Công ty Phát triển khoáng sản
III
5. Công ty Vật tư Mỏ- Địa chất
6. Công ty Phát triển khoáng sản
7. Công ty Phát triển khoáng sản
4
8. Công ty Phát triển khoáng sản
5
9. Công ty Địa chất và khoáng sản
10. Công ty Phát triển khoáng sản
6
11. Công ty Khoáng chất công
nghiệp và cơ khí
12. Công ty Đá quý và Vàng Yên
Bái
13. Công ty Đá quý và Vàng Lâm Đồng
14. Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội
15. Công ty Hỗ trợ phát triển
công nghiệp SUDEINDU
II CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC
1. Công ty Khoáng sản 8
2. Công ty Xuất nhập khẩu khoáng
sản
3. Công ty Khoáng sản 911
III CÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TY CÓ
VỐN GÓP CỔ PHẦN
1. Công ty Khoan và Dịch vụ Kỹ
thuật khai thác mỏ
IV CÁC ĐƠN VỊ TỔNG CÔNG TY
LIÊN DOANH
1. Công ty Đá quý Việt-Nhật
2. Công ty TNHH Khoáng sản quốc
tế Việt -Mỹ
3. Công ty liên doanh công nghiệp
kẽm Việt Thái
4. Công ty Khai thác vàng Bồng
Miêu-Việt Nam-Úc
5. Xí nghiệp Liên doanh đồng Sin
Quyền
6. Liên doanh đồng Niken Bản
Phúc- Việt Nam-Newzealand