|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1919/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Diện
|
Ngày ban hành:
|
01/07/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1919/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
01 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
CHỦ LỰC, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH ngày
25/5/2019; Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013; Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2014; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
số 04/2017/QH13 ngày 12/6/2017;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số
80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; số 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 về việc Phê duyệt Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; số 2205/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển; số 167/QĐ-TTg ngày 8/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn
2022-2025; số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 về việc Ban hành Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày
08/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày
27/6/2024 của Ban Thương vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 1042-TB/TU ngày
16/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi
nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thông báo số 772-TB/BCSĐ ngày
17/10/2023 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày 12/07/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát
triển bền vững đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản
số 2404/KHĐT-ĐKKD ngày 11/6/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án
phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực,
xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi
mới, sáng tạo là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ
quan, đơn vị, cả hệ thống chính trị, của toàn dân; là chìa khóa mở ra cánh cửa
phát triển đột phá cho doanh nghiệp và động lực quan trọng phát triển nhanh và
bền vững của tỉnh; khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là cốt lõi làm cơ sở để
nghiên cứu chủ trương, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo động lực thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục giữ vững vị
trí nhóm đầu về các chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
2. Phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng
thương hiệu phải bền vững, có chọn lọc, tạo sự liên kết giữa các thành phần
kinh tế và thúc đẩy liên kết vùng trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế riêng có, khác biệt, nổi trội của tỉnh. Phát triển thương hiệu phải
gắn với xây dựng đạo đức, văn hóa doanh nghiệp, nâng cao ý thức, trách nhiệm của
các doanh nhân, giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư
kinh doanh cho doanh nghiệp, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số
lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, ngày càng thực sự trở thành một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền
kinh tế của tỉnh; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo xây dựng,
hướng tới phát triển Quảng Ninh trở thành một trong những địa phương điển hình
về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng và phát triển sản phẩm chủ lực có sức cạnh
tranh cao, có sức lan tỏa, phát triển bền vững và có khả năng mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu góp phần đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công
nghiệp hiện đại; phát triển thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh trở thành thương hiệu
mạnh, có giá trị khu vực và quốc tế.
2. Yêu cầu
- Phải bám sát theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch
vùng và Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 27/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn
tỉnh; Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025; Nghị quyết số
17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, trong đó trọng tâm về
“phát triển văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nhân”;
Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp
trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt
động và phát triển bền vững đến năm 2025; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án 06
gắn với chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh; và các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, của tỉnh có liên quan để làm căn cứ tổ chức triển khai theo các mục
tiêu đã đề ra.
- Phải gắn với thực hiện đồng bộ, hiệu quả 3 khâu đột
phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV xác định: (i1) Tiếp
tục đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là
phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng
biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng logistics, hạ tầng các khu công nghiệp, khu
kinh tế, hạ tầng du lịch, dịch vụ, y tế, giáo dục... (i2) Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng nhanh quy mô và
nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
(i3) Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh
khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng
để tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhanh và bền vững;
khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là cốt lõi làm cơ sở để nghiên cứu chủ trương,
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển gắn với
với những sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao, có sức lan tỏa, phát triển bền
vững và có khả năng mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; phát triển
thương hiệu Hạ Long trở thành thương hiệu mạnh, có giá trị khu vực và quốc tế;
xây dựng và phát triển các thương hiệu kế thừa và phát triển giá trị sẵn có,
trong đó cải trong thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh là then chốt.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 80% kiến nghị phát sinh phải được xem
xét, giải quyết ngay trong quý; đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền được tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Phấn đấu giai đoạn 2024-2030 trung
bình hằng năm thành lập mới khoảng 2.000 doanh nghiệp/năm; tới năm 2030 khu vực
doanh nghiệp đóng góp khoảng 70% GRDP, khoảng 38% tổng việc làm trong nền kinh
tế, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động đạt khoảng 10%; khoảng 30% số doanh nghiệp do phụ nữ
làm chủ, doanh nghiệp có giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp là nữ và có
ít nhất 10 doanh nghiệp trong Top 500 doanh nghiệp theo Chương trình VNR500.
- Phấn đấu hết 2024 phải công bố kết quả thực hiện
chuyển đổi số trong các lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực phục vụ cho người dân
như: Y tế, giáo dục, bảo hiểm, lao động - thương binh và xã hội, an sinh xã hội;
đến năm 2025 đứng trong Top 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số
toàn diện, nam trong nhóm dẫn đầu cả nước về bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
kinh tế số chiếm tỷ trọng ít nhất 20% trong GRDP và đến năm 2030 chiếm khoảng
30%
- Phấn đấu đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030:
100% sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) được đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng thương hiệu “Quảng
Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp”. Đến năm 2030 xây dựng và
phát triển thương hiệu Hạ Long nằm trong nhóm thương hiệu mạnh, có giá trị
trong khu vực và trên thế giới, là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm
tổ chức hội nghị, hội thảo tầm quốc gia, quốc tế.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHUNG
1. Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính
trị, của toàn dân về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, vị
trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh;
phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh và xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh,
phát huy tinh thân dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; tăng cường
đoàn kết hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo quan hệ lao động hài hòa và phát huy các thế mạnh
sẵn có; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển
kinh tế số, xã hội số, công dân số để tăng năng suất và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đạt tầm quốc gia và khu vực; một số doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt
trong các ngành, lĩnh vực then chốt; có vị thế, vai trò quan trọng trong chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị, làm chủ một số chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp
nền tảng, kinh tế biển gắn chặt với phát triển dịch vụ tổng hợp, du lịch...
2. Phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng
thương hiệu bền vững, duy trì và phát triển các sản phẩm đã xây dựng thương hiệu;
xây dựng sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đảm bảo tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm, bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế đáp ứng yêu cầu
của thị trường; phát triển tài sản trí tuệ và tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa
là công cụ hữu hiệu thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Đối
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, nghiên cứu, rà soát, đánh giá, định vị, xác định
rõ các sản phẩm chủ lực gắn với vùng nguyên liệu, vùng sản xuất có quy mô lớn,
tỷ trọng chế biến có giá trị gia tăng cao, chất lượng tốt, có khả năng đáp ứng
yêu cầu thị trường trong và ngoài nước để tập trung đầu tư, phát triển, tạo
thương hiệu. Đối với lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tiếp tục nghiên cứu,
nắm bắt các xu hướng mới của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra bước đột
phá trong phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo về thu hút tổng vốn đầu tư,
giá trị gia tăng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP và thu ngân
sách địa phương; thu hút lao động chất lượng cao, lao động kỹ năng tay nghề
cao. Đối với lĩnh vực du lịch, dịch vụ, nghiên cứu kế thừa, ổn định,
phát triển các sản phẩm, thương hiệu đã có trước đây theo định hướng phát triển
công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng
công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao, trong đó có thương
hiệu “Nụ cười Hạ Long”, “Carnaval Hạ Long”.
3. Quan tâm đầu tư phát triển các thương hiệu
đặc sắc có giá trị, đảm bảo tính kế thừa, ổn định, đổi mới và phát triển (kế thừa,
phát huy truyền thống lịch sử, các di sản văn hóa, tinh thần cách mạng "Kỷ
luật và đồng tâm", thương hiệu "Nụ cười Hạ Long", các thành tựu
và giá trị "Quảng Ninh - Hội tụ và lan tỏa", hệ giá trị địa phương Quảng
Ninh với các đặc trưng: Thiên nhiên tươi đẹp - Văn hóa đặc sắc - Xã hội văn
minh - Hành chính minh bạch - Kinh tế phát triển - Nhân dân hạnh phúc). Nghiên
cứu xây dựng thương hiệu mới cho Quảng Ninh theo hướng “Quảng Ninh - Chính quyền
phục vụ người dân và doanh nghiệp” nhằm định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn
đầu về cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững
chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng thương hiệu Hạ Long thành thương hiệu mạnh
quốc gia, là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm tổ chức hội nghị, hội
thảo tầm quốc gia, quốc tế.
Đối với bộ nhận diện thương hiệu Quảng Ninh, Hạ
Long: Nghiên cứu, xây dựng Hạ Long là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung
tâm tổ chức hội nghị, hội thảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế; nghiên cứu phát triển
thương hiệu đối với quần thể di tích danh thắng Yên Tử, di tích lịch sử bãi cọc
Bạch Đằng, Khu phức hợp đô thị nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn gắn với
thương cảng Vân Đồn, khu du lịch quốc gia Trà cổ (Móng Cái).... Trong phát triển
ngành công nghiệp thời trang nghiên cứu xây dựng thương hiệu “Kinh đô thời
trang” gắn với phát triển du lịch mang tầm cỡ quốc tế và khu vực, thu hút sự
quan tâm của đông đảo người dân và du khách ở trong và ngoài nước.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, mạnh
dạn đi đầu áp dụng công nghệ mới, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao hiệu quả chuyển
đổi số toàn diện, thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế
số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế đêm, công nghiệp văn hóa và các mô
hình kinh tế mới. Phát triển nhanh đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ; triển
khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/4/2023 của Tỉnh ủy về phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Phát triển các sản phẩm
khoa học theo từng lĩnh vực, bao gồm: lĩnh vực công nghiệp: tập trung
phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo công nghệ tiên tiến, có giá trị
gia tăng cao, công nghiệp phát thải các bon thấp; lĩnh vực nông nghiệp:
ưu tiên nghiên cứu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sinh thái đa lợi ích,..; phát triển kinh tế biển: đẩy mạnh
nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế biển theo hướng đa lợi ích; phát
triển khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển (nuôi biển) công
nghệ cao, hiệu quả và bền vững,..; lĩnh vực dịch vụ: phát triển kinh tế
thương mại biên giới; dịch vụ cảng biển, logistic và kinh tế ban đêm, ứng dụng
rộng rãi và mạnh mẽ các thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
chuyển đổi số vào các hoạt động dịch vụ (du lịch, thương mại, y tế, giáo dục,
văn hóa,...); lĩnh vực thông tin, truyền thông: phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (loT) liên thông, đồng bộ, hiện
đại nhằm phục vụ chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển
kinh tế, xã hội số. tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nhóm giải pháp phát triển
doanh nghiệp
- Triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo sự đột phá
trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khu vực tư nhân. Nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ công trực tuyến cấp toàn trình và tăng tỷ lệ người dùng; tăng cường
ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, triển
khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý và
các chi phí không chính thức. Tái cấu trúc Trung tâm phục vụ hành chính công cấp
tỉnh trực thuộc UBND tỉnh kết nối liên thông, tổng thể, đồng bộ, hiện đại trên
môi trường số với Trung tâm phục vụ hành chính công huyện, bộ phận một cửa hiện
đại cấp xã trở thành những thực thể giữ vai trò nòng cốt, trung tâm trong chuyển
đổi số phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.
- Huy động phát huy sức mạnh tổng thể các nguồn lực
“Công - Tư” để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy
nhanh quá trình tương tác với cơ quan hành chính trong quá trình giải quyết thủ
tục hành chính. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để khuyến khích các hộ
kinh doanh tự nguyện liên kết hoặc chuyển đổi hoạt động theo mô hình doanh nghiệp;
thu hút và tạo mọi điều kiện để phát triển các doanh nghiệp, nhà đầu tư có khả
năng tài chính, có kinh nghiệm triển khai đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh;
quan tâm, tạo điều kiện để thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất, tạo
giá trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế; tăng cường kết nối giữa các
doanh nghiệp để khai thác có hiệu quả chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế của
tỉnh.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (nguồn vốn, công
nghệ, nguồn nhân lực,....). Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm
đối với 01 doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm). Nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tổ chức
hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh phát huy vai trò đại diện cho quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp, phản biện chính sách trong các ngành, lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp. Ngoài những hội nghị thường niên gặp gỡ doanh nghiệp để
tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức các cuộc gặp
gỡ doanh nghiệp theo chuyên đề cụ thể, đảm bảo công tác tháo gỡ vướng mắc cho
doanh nghiệp phải đi vào thực chất và hiệu quả. Phấn đấu 80% kiến nghị phát
sinh phải được xem xét, giải quyết, trả lời rõ ngay trong quý; đối với các vướng
mắc vượt thẩm quyền được tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
- Phát triển đội ngũ doanh nhân ngang tầm với mục
tiêu, nhiệm vụ của tỉnh, của đất nước, khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát
triển các doanh nghiệp có quy mô lớn để tham gia sâu vào các chuỗi giá trị và dẫn
dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh; xây
dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc và khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước trong cộng đồng doanh nhân; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức cho doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện chuẩn mực đạo đức,
văn hóa kinh doanh gắn với bản sắc dân tộc, có trách nhiệm xã hội, có ý thức bảo
vệ môi trường, thượng tôn pháp luật; tổ chức các hoạt động tôn vinh, biểu dương
các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đạo đức doanh nhân.
- Tập trung xây dựng hệ sinh thái dân sinh hấp dẫn
với chính sách khuyến khích và hỗ trợ vượt trội, môi trường sống tốt, các dịch
vụ công có chất lượng cao để thu hút và giữ chân nhân tài, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm gắn với tăng quy
mô và nâng cao chất lượng dân số; triển khai linh hoạt, hiệu quả các chính sách
về nhà ở để thu hút lao động khi làm việc tại Quảng Ninh bao gồm cả nhà ở công
nhân, nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp và nhà ở cho nguồn nhân lực
chất lượng cao, các chuyên gia gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài tại Quảng
Ninh. Liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng để phát huy lợi thế vùng,
phân công, phối hợp tốt hơn trong đào tạo, phát triển sử dụng nguồn nhân lực
các ngành nghề và giải quyết việc làm. Phấn đấu để Quảng Ninh trở thành địa bàn
ngày càng hấp dẫn quy tụ nhân tài, nhân lực chất lượng cao đến sống và cống hiến.
2. Nhóm giải pháp phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, truyền thông về
khởi nghiệp sáng tạo (sau đây viết tắt là KNST), xây dựng văn hóa khởi
nghiệp, gắn kết các cộng đồng khởi nghiệp; lan tỏa đạo đức doanh nhân, văn hóa
kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các gương doanh
nhân tiêu biểu, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong
các lĩnh vực mới, trong thế hệ trẻ; hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân
trẻ, doanh nhân dân tộc thiểu số, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách, kiến tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo, hướng tới thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo mở với sự tham
gia của mạng lưới doanh nghiệp lớn; cộng đồng chuyên gia, doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo để phát huy hiệu quả giữa phát triển năng lực nội sinh
với tận dụng tối đa cơ hội, nguồn lực bên ngoài; phát huy truyền thống, văn
hóa, lịch sử, tinh thần đoàn kết, kỷ luật, đồng tâm, tự lực, tự cường của con
người Quảng Ninh, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Phát triển
các tổ chức trung gian, môi giới, sàn giao dịch vốn, các quỹ đầu tư, các tổ chức
hỗ trợ về pháp lý, quản lý... để hình thành hệ sinh thái làm "bệ đỡ"
cho khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Xây dựng Quảng Ninh là điểm đến hấp dẫn khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo của quốc gia, địa điểm hấp dẫn cho thử nghiệm các ý tưởng
khởi nghiệp sáng tạo hay mô hình kinh doanh.
- Phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo bảo đảm đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các
công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa công nghệ truyền thống, gắn với phát triển
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tàng kinh tế - xã hội của tỉnh. Hình thành các
Trung tâm khám phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng
Yên, Vân Đồn và Móng Cái; Khu công nghệ thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park);
các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà; khu lâm nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực
nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên;
phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, trở thành hạt
nhân, nòng cốt và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung
triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy
gắn với triển khai Đề án 06, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án 06 gắn với chuyển đổi số
toàn diện trên địa bàn tỉnh; triển khai quyết liệt 11 nhóm tiện ích[1] thúc đẩy triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các nhiệm
vụ khoa học có tiềm năng chuyển giao để phát triển doanh nghiệp khoa học công
nghệ như: Quy trình kỹ thuật phân ly giới tính nhằm tăng nhanh đàn lợn Móng Cái
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quy trình trồng, chăm sóc, quy trình sản xuất một
số sản phẩm Quế hữu cơ; Quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm
cá song da báo (Plectropomus leopardus) (cá song lọi) tại tỉnh Quảng Ninh; Quy
trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm sá sùng (Sipunculus nudus)
quy mô hàng hóa tại Quảng Ninh. Đồng thời hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp
khoa học công nghệ trong tỉnh tiếp tục nghiên cứu và phát triển các nhiệm vụ
khoa học công nghệ gồm: Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ Nano để phát
triển các sản phẩm thực phẩm, thực phẩm chức năng và thuốc từ dược liệu ba
kích, nhân trần; chế biến cây dược liệu tại tỉnh Quảng Ninh; công nghệ xây dựng
nhà lắp ghép bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn; xây dựng mô hình nhân giống, nuôi
trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu quy mô công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh;
kỹ thuật nhân giống và quy trình sản xuất các sản phẩm Trà hoa vàng tại huyện
Ba Chẽ.
- Xây dựng và phát triển hệ sinh thái KNST. Nghiên
cứu hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hạ Long, thị xã
Quảng Yên nhằm phát triển dịch vụ thông minh sáng tạo, tạo đòn bẩy thu hút,
phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có năng lực và nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, các chuyên gia, nhà khoa học, đội ngũ trí thức trong nước và quốc tế
đến "sống tại Quảng Ninh, làm việc toàn cầu" và các công ty công nghệ
số chuyển địa điểm hoạt động về Quảng Ninh. Nghiên cứu các giải pháp phát triển
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đột phá trong
các lĩnh vực khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai xây dựng,
phát triển hệ sinh thái công dân số để người dân, doanh nghiệp sử dụng, xác định
đây là nền tảng quan trọng để chuyển đổi số; xây dựng hệ sinh thái kinh doanh số
lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
- Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và
KNST; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng
tay nghề cao gắn với thúc đẩy đổi mới sáng tạo là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, bền vững. Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, kết nối hệ sinh thái
khởi nghiệp với các tổ chức trong nước và quốc tế về KNST; kết nối mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp; phát huy vai trò của các Câu lạc
bộ Khởi nghiệp trong phát triển phong trào khởi nghiệp.
3. Nhóm giải pháp phát triển sản
phẩm chủ lực
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đổi mới nhận thức,
tư duy của toàn hệ thống chính trị của tỉnh về vai trò và tầm quan trọng của việc
phát triển các sản phẩm chủ lực (sau đây viết tắt là SPCL); đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp trong tổ chức
triển khai, quản lý hoạt động sản xuất và phát triển SPCL. Phát huy mạnh mẽ vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp trong công tác
tuyên truyền, thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động người dân tham gia.
Tăng cường phát triển các chuỗi giá trị, mạng sản xuất, trong đó xây dựng được
các doanh nghiệp có các SPCL trong chuỗi để tăng hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của chuỗi nói chung và SPCL nói riêng. Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá SPCL
nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và hợp tác quốc tế; xây dựng sàn giao dịch
hàng hóa và chuỗi giá trị và kênh phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
- Phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, ngày càng trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn gắn với phát triển bền vững kinh tế biển; phát triển hệ sinh
thái du lịch, nâng tầm du lịch Quảng Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn, trọn vẹn
4 mùa đi đối với bảo vệ và phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa, giữ gìn cảnh quan và bảo
vệ môi trường; tổ chức các không gian du lịch gắn với không gian văn hóa; xây dựng
các mô hình du lịch bền vững, sử dụng năng lượng tái tạo, khuyến khích xe điện,
không rác thải nhựa tại các tuyến đảo, các khu du lịch tại Hạ Long và Cô Tô, hướng
tới không phát thải các bon,....; xây dựng các bản làng thành các thương hiệu
du lịch OCOP chất lượng 5 sao đồng bộ; xây dựng các danh mục các sản phẩm dự kiến
để thu hút đầu tư khai thác phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc
tế; tập trung rà soát hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện
có trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; đẩy nhanh việc triển khai Đề án thí điểm
kinh tế ban đêm tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Cô Tô, Móng
Cái, Vân Đồn... Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án du lịch, dịch vụ, phát triển
các sân golf theo quy hoạch, ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch quốc
gia; tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tốc độ thực hiện các dự án dịch vụ, du lịch
đang triển khai; đổi mới, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm du lịch.
Tập trung phát triển kinh tế di sản, làm cho di sản văn hóa và thiên nhiên trở
thành nguồn lực, động lực cho tăng trưởng, tạo ra sự đột phá phát triển cho nền
kinh tế, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; thúc đẩy du lịch cộng đồng ở
những nơi có tiềm năng và lợi thế.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái đa giá trị về
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,...; phát triển xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu; sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu
quả kinh tế, khả năng cạnh tranh của nông sản, nhất là các sản phẩm OCOP; tổ chức
sản xuất hiện đại, liên kết đa chủ thể, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, quản trị xã hội. Tập
trung phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản tiềm năng; ưu tiên phát triển những
sản phẩm cây trồng như: rau, hoa cao cấp; những sản phẩm có lợi thế: cây ăn quả
(na, vải); cây công nghiệp lâu năm (chè), cây dong riềng,... và sản phẩm chủ lực
gồm: lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau củ quả, na dai, vải chín sớm,
cam, thanh long,.... các chuỗi chăn nuôi bò, gà, lợn, tôm thẻ chân trắng, cá biển,
cá nước ngọt, mực, nhuyễn thể 2 mảnh; các vùng trồng cây gỗ lớn, cây lâm sản
ngoài gỗ (thông nhựa, hồi, quế, sở), Cây dược liệu (ba kích, dược liệu
khác...).
- Gắn mô hình phát triển thủy sản với phát triển du
lịch, trong đó phát triển khai thác, nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển
công nghệ cao, hiệu quả và bền vững; phát triển các sản phẩm OCOP chất lượng
cao; ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chế biến sâu, bảo quản
sau thu hoạch, các loại nuôi mới để tạo giá trị gia tăng của sản phẩm biển; tổ
chức quản lý sản xuất bằng số hóa các vùng nuôi tập trung gắn với cấp mã các cơ
sở nuôi trồng và cấp giấy phép nuôi biển theo quy định. Đẩy mạnh triển khai thực
hiện có hiệu quả chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy
sản; hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại;
xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản miền Bắc, hình thành hệ thống sản
xuất - logistics thủy sản hiện đại gắn với hệ thống xuất khẩu chung của cả nước.
- Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển SPCL. Phát huy hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông chiến lược của tỉnh đã được đầu tư đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể,
thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng (nhất là giữa các khu vực vùng cao, miền núi với
các vùng động lực, trung tâm đô thị) gắn với các hành lang phát triển kinh tế,
tạo sự khác biệt vượt trội và vượt xa so với các địa phương khác tạo ra cơ hội
đầu tư phát triển vô cùng lớn trong không gian phát triển “Một tâm, hai tuyến
đa chiều, các mũi đột phá, ba vùng động lực” phục vụ phát triển SPCL.
- Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực về SPCL; ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất các SPCL,
trong đó: khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông
sản đầu tư vào công nghệ, triển khai các mô hình sản xuất hiện đại, chuỗi liên
kết khép kín từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm và đạt các
chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, gắn với bản
sắc dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với
xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy
tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; tăng cường đoàn kết,
hợp tác, liên kết giữa các doanh nhân với công nhân, nông dân thông qua nhiều
hình thức phù hợp với tình hình thực tế gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai có hiệu quả các quy định, cơ chế chính
sách liên quan đến phát triển SPCL; xây dựng, ban hành quy chế đánh giá, xét chọn,
hỗ trợ SPCL theo từng ngành, lĩnh vực; xây dựng các chương trình, kế hoạch, giải
pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực các tổ chức kinh doanh, cá nhân có SPCL được
công nhận. Hoàn thiện quy trình, tiêu chí đánh giá, lựa chọn SPCL các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; lồng ghép việc duy trì phát triển và quảng
bá thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, SPCL, du lịch...
có thương hiệu vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sản
xuất SPCL, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu các SPCL.
4. Nhóm giải pháp về xây dựng,
phát triển thương hiệu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước gắn với công tác kiểm tra, giám sát của các
cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức, trách nhiệm khi chỉ
đạo các nhiệm vụ về xây dựng, phát triển thương hiệu; thực hiện tốt chức năng
giám sát, vận động, tuyên truyền nhân dân tích cực tham gia việc duy trì, phát
triển và xây dựng thương hiệu.
Tăng cường hợp tác với các đơn vị truyền thông đa
phương tiện, qua các kênh chính thống quốc gia, thông qua sự hỗ trợ của đại sứ
quán Việt Nam tại các nước nhằm quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về thương hiệu tỉnh Quảng Ninh.
- Về xây dựng, truyền thông và quảng bá thương hiệu
Hạ Long: Phổ biến nâng cao nhận diện thương hiệu du lịch cho các địa phương,
doanh nghiệp, đối tác trong nước và quốc tế. Truyền thông trên các trang du lịch,
báo chí, truyền hình trong và ngoài nước, các nền tảng số, nền tảng truyền
thông xã hội; tổ chức các chương trình, sự kiện du lịch lớn trong nước, các buổi
giao lưu trực tuyến, tọa đàm trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp
tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa du lịch, thể thao du lịch quốc tế tại
Việt Nam với quy mô lớn. Tổ chức đánh giá, công nhận và vinh danh các danh hiệu
của tỉnh; tổ chức các cuộc thi bình chọn danh hiệu trong ngành du lịch, dịch vụ,
tổ chức hội thi ẩm thực, các cuộc thi, hội thi khác trong ngành du lịch... Phối
hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài tổ chức các chiến dịch,
các chương trình, sự kiện giới thiệu quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Hạ
Long; tổ chức Chương trình gặp gỡ Hội người Việt tại nước ngoài; chiến dịch quảng
bá thương hiệu du lịch Hạ Long ở nước ngoài.
- Về xây dựng thương hiệu “Quảng Ninh - chính quyền
phục vụ người dân và doanh nghiệp”: Đẩy mạnh cải cách hành chính một cách quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh
doanh bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch, hấp dẫn, thông
thoáng, thuận lợi, phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, xu thế chuyển đổi,
giữ vững tốp đầu các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index và SIPAS. Từng địa phương, sở,
ngành phải tạo chuyển biến thực chất hơn nữa chất lượng các chỉ số PAR Index,
SIPAS, DDCI, DGI, ICT; góp phần tích cực xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh,
minh bạch, ổn định; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt
động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền, rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện
đơn giản hóa, tái cấu trúc lại quy trình thực hiện, lược bỏ các bước trung gian
không cần thiết, lược bỏ các thành phần hồ sơ đã có trong cơ sở dữ liệu số để tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận, thực hiện các thủ tục hành
chính với phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và
là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp để đánh giá
hiệu quả”. Tiếp tục nghiên cứu cải tiến giao diện, trải nghiệm người dùng đối với
các dịch vụ công trực tuyến với các kênh tương tác, hỗ trợ đầy đủ, đa dạng, chất
lượng ngày càng nâng cao, trực quan, dễ hiểu, dễ làm, giúp người dân có thể tự
hiểu và tự thực hiện một cách dễ dàng thuận tiện. Xây dựng chính quyền số phục
vụ kinh tế số và phát triển xã hội số, hướng tới mục tiêu chính quyền minh bạch,
hoạt động hiệu quả, lấy doanh nghiệp và người dân làm trọng tâm để phục vụ;
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quy hoạch, quản lý hạ tầng, đô thị,
giao thông, y tế, giáo dục, các tiện ích đô thị thông minh. Đẩy mạnh xây dựng
các hệ thống thông tin, sử dụng tài nguyên thông tin, dữ liệu thiết thực, hiệu
quả, có tính kết nối, liên thông cao phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp và chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, nhất là vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, biên giới, hải đảo, những người yếu thế khó tiếp cận với công nghệ
thông tin.
- Về xây dựng Quảng Ninh trở thành điểm đến của sự
kiện khoa học công nghệ quốc gia và quốc tế: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại sẵn
sàng đăng cai tổ chức và đón tiếp các hội thảo, sự kiện về khoa học và công nghệ
trong và ngoài nước; ban hành các chính sách ưu đãi, chi phí hợp lý cho tổ chức
các hội thảo trong nước và quốc tế về lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tăng cường
liên kết tham gia đăng cai tổ chức các hội thảo trong nước và quốc tế; xây dựng
chương trình tổ chức chuyên nghiệp có kèm du lịch tham quan thắng cảnh tận dụng
lợi thế nhiều cảnh quan thiên nhiên, tăng nguồn thu cho ngành du lịch. Tập
trung xây dựng Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, xác định đây là giải
pháp đột phá; thu hút các dự án nghiên cứu - đào tạo - ươm tạo thuộc các nhóm
ngành vi điện tử, quang điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông... về trung
tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh. Tăng cường trao đổi, phối hợp với
các trường đại học, cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế, các tạp chí uy tín với
hệ số ảnh hưởng Impact Factor cao, đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia đầu
ngành lĩnh vực khoa học công nghệ trên toàn thế giới, quảng bá về địa điểm tổ
chức hội nghị, sự kiện Quảng Ninh, đăng kí tổ chức các hội thảo khoa học lĩnh vực
khoa học, công nghệ. Phối hợp với các Quỹ tổ chức giải thưởng khoa học công nghệ
toàn cầu như: Quỹ Vinfuture của tập đoàn Vingroup, tổ chức International Brain
Research Organization với giải thưởng Early Career award...
- Về phát triển thương hiệu các SPCL: Nâng cao ý thức,
trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng
sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp;
chú trọng bảo vệ môi trường; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, quản lý khai thác
quyền sở hữu trí tuệ đối với các SPCL, cùng với việc xây dựng SPCL đáp ứng các
tiêu chuẩn và đăng ký công nhận mang thương hiệu sản phẩm quốc gia Việt Nam; đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thương hiệu SPCL. Áp dụng quy trình sản xuất
tiên tiến một cách đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến,
bảo quản và bao bì đóng gói; xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả, dựa trên lợi thế cạnh tranh; hoàn thiện và phát triển sàn giao
dịch thương mại điện tử tỉnh, hỗ trợ xây dựng dự án nhãn hiệu chứng nhận, dự án
chỉ dẫn địa lý. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
thương hiệu các SPCL; hỗ trợ các vùng nguyên liệu và ưu đãi, đẩy mạnh xúc tiến
đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; khuyến khích các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất SPCL. Nghiên
cứu ban hành các chính sách ưu đãi về thuế phí, hỗ trợ pháp lý, tư vấn, đầu tư
cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và định hướng để doanh nghiệp tự chủ
trong phát triển thương hiệu. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về thương hiệu, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,
xây dựng và quản lý, phát triển thương hiệu, tập huấn các kỹ năng xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng, phát triển sản phẩm.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách nhà nước được phê duyệt theo phân cấp
ngân sách hiện hành, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn tài trợ, viện trợ,
các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương có liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện đề án; tổ chức kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hằng năm báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo, kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp
cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Đề án này.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyên, thi xã,
thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ bám sát các nội dung của
Đề án này để chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Hằng năm tổ chức
sơ, tổng kết kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo. Định
kỳ hằng năm (trước ngày 15/12), báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực) để tổng hợp.
- Sử dụng kết quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu của Đề
án để phục vụ cho các nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
- Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có phát sinh
vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị, kịp thời gửi về UBND tỉnh (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai tuyên truyền trên
tất cả các hạ tầng truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở nhằm tạo sự đồng
thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu, giải pháp tại Đề án này.
4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
Chủ trì cùng với các hiệp hội doanh nghiệp các huyện
thị xã, thành phố và hội doanh nghiệp ngành nghề trong tỉnh tổ chức tuyên truyền
phổ biến đến tất cả các thành viên biết triển khai thực hiện. Phát huy vai trò
là đầu mối phát triển quan hệ giữa cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với
các cơ quan nhà nước; chủ động phản ánh kịp thời với chính quyền các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
(có Phụ lục: Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và
địa phương kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
Điều 3. Các Ông (bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Thủ
trưởng các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ban cán sự đảng UBND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT Mặt trận tổ quốc tỉnh
- Các Tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1-4, Các CVNC TH Văn phòng UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tinh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, TM2
P02, QĐ 72
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 04/7/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ THƯỜNG
XUYÊN
|
|
|
|
1
|
Triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm tạo sự đột phá
trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
2
|
Xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư, doanh
nghiệp lớn, quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của
tỉnh
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
3
|
Triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo chức
năng nhiệm vụ, định kỳ tổ chức tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo chuyên
đề; Phấn đấu 80% kiến nghị phát sinh phải được giải quyết ngay trong quý;
riêng đối với các vướng mắc vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý và tổ chức thực hiện theo pháp luật
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
|
4
|
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của hộ
kinh doanh và khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập doanh nghiệp Hướng
dẫn, tư vấn thủ tục thuế đối với doanh nghiệp; Thực hiện miễn, giảm, giãn và
các ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế
|
Cục Thuế tỉnh
|
UBND các địa
phương
|
|
5
|
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại minh bạch hóa
thông tin sản phẩm, dịch vụ công bố công khai quy trình, thủ tục hồ sơ, thời
gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ, đồng thời công khai các điều kiện
cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi... các chương trình cho vay ưu đãi. Hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, xây dựng
thương hiệu các loại sản phẩm chủ lực
|
Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
|
UBND các địa
phương
|
|
6
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt trực tuyến” tại một số
sàn thương mại điện tử trong nước theo chương trình của Bộ Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
7
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội nghị tiếp xúc
doanh nghiệp; Đầu mối tổng hợp, theo dõi, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của
doanh nghiệp; Phân loại các kiến nghị, tham mưu UBND tỉnh làm việc với doanh
nghiệp theo từng nhóm vấn đề
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
8
|
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
9
|
Đầu mối vận động đội ngũ doanh nhân nhất là người
đứng đầu các doanh nghiệp thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
10
|
Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và
phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng. Hướng dẫn các thủ tục chuyên ngành về
đăng ký, xây dựng, xác lập quyền, khai thác và phát triển giá trị thương mại
và bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý... đối với
hàng hóa của tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
11
|
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán kinh
phí thường xuyên được ngân sách nhà nước cấp phát, hỗ trợ cho các đối tượng
tham gia Đề án
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
12
|
Triển khai các Chương trình truyền thông về tăng
trưởng xanh: như kinh tế tuần hoàn, kinh tế biển xanh, lối sống và tiêu dùng
xanh ...
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
13
|
Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động
trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về công
tác phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực,
xây dựng thương hiệu của tỉnh và quảng bá sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
14
|
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kiến thức về quản lý, kinh doanh hội nhập
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
15
|
Triển khai các hoạt động quảng bá thương hiệu của
Hạ Long và thương hiệu Quảng Ninh
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
16
|
Xây dựng các nội dung tuyên truyền theo theo chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý văn hóa tại “Cuộc vận động xây dựng văn
hóa doanh nghiệp Việt Nam”
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
17
|
Xây dựng các danh mục các sản phẩm dự kiến để thu
hút đầu tư khai thác phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế;
Tập trung rà soát hoàn thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện
có trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương liên quan
|
|
18
|
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp toàn trình và tăng tỷ lệ người dùng; Tăng cường ứng dụng công nghệ
số trong hoạt động của cơ quan hành chính của tỉnh, triển khai đồng bộ từ tỉnh
đến cơ sở, đẩy nhanh quá trình tương tác với cơ quan hành chính trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính. Khẩn trương tái cấu trúc Trung tâm phục
vụ hành chính công cấp tỉnh trực thuộc UBND tỉnh kết nối liên thông, tổng thể,
đồng bộ, hiện đại trên môi trường số với Trung tâm phục vụ hành chính công
huyện, bộ phận một cửa hiện đại cấp xã trở thành những thực thể giữ vai trò
nòng cốt, trung tâm trong chuyển đổi số phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã
hội
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
19
|
Giao ban hàng tháng với các sở, ban, ngành, UBND
các địa phương về kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến để qua đó nhắc nhở đối với các sở, ngành và địa phương có
kết quả chưa tốt
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
20
|
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và giới
thiệu các đặc sản nông sản có thế mạnh của địa phương để xây dựng và phát triển
thương hiệu nông sản đặc trưng của địa phương
|
UBND các địa
phương
|
|
|
21
|
Vận động các doanh nghiệp hợp đồng liên kết sản
xuất, gia công và tiêu thụ nông sản
|
UBND các địa
phương
|
|
|
22
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện và nhân rộng các điển hình sản xuất theo hướng GAP/GAHP; báo cáo định kỳ
và đột xuất về UBND tỉnh
|
UBND các địa
phương
|
|
|
23
|
Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các nhiệm vụ khoa
học có tiềm năng chuyển giao để phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
II
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM NĂM 2024
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị gặp gỡ, giải quyết
khó khăn cho doanh nghiệp quy mô cấp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh tỉnh
|
|
2
|
Tổ chức các hội nghị chuyên đề, gồm:
|
|
|
|
-
|
Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp với chủ đề: rà soát các văn bản pháp lý liên quan của tỉnh đã ban hành
trong thời gian qua có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để nghiên cứu điều chỉnh kịp thời
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tư pháp, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
-
|
Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế
|
Ban Quản lý Khu kinh
tế
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp trong Cụm công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
bất động sản.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
Hạ tầng đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
sản xuất vật liệu xây dựng.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn lĩnh vực đất đai và giải
phóng mặt bằng
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
Nông lâm ngư nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các Hợp tác xã
|
Liên minh Hợp tác
xã
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
giáo dục đào tạo (các trường ngoài công lập)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
-
|
Hội nghị tháo gỡ khó khăn liên quan đến lĩnh vực
xuất nhập khẩu
|
Cục Hải quan tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
|
3
|
Rà soát thu hồi dứt điểm số doanh nghiệp đã không
còn hoạt động và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định của
Luật doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Cục Thuế tỉnh,
UBND các địa phương và các cơ quan liên quan
|
|
4
|
Triển khai quyết liệt 11 nhóm tiện ích thúc đẩy
triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh (Triển khai thực hiện theo tiến độ, lộ
trình theo Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 04/6/2024 của UBND tỉnh)
|
|
|
|
|
(i1) Số sức khỏe điện tử; (Hoàn thành tiện
ích trong Quý II/2024)
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
(i2) Kiosk khám sức khỏe tại bệnh viện;
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
(i3) Triển khai thí điểm học bạ số cấp tiểu học;
(Hoàn thành tiện ích trong Quý II/2024)
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i4) Thu phí không dùng tiền mặt tại các
điểm đồ xe, bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn tỉnh;
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i5) Thu thuế khoán hộ kinh doanh cá thể;
hóa đơn điện tử khởi tạo máy tính tiền;
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i6) Chi trả an sinh xã hội không dùng tiền
mặt;
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i7) Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng không dùng tiền mặt;
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i8) Số hóa hộ tịch;
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
|
(i9) Triển khai 02 dịch vụ liên thông: “Đăng ký
khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi”
và “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ mai
táng”;
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
(i10) Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính;
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
(i11) Tập huấn đào tạo trên phần mềm MOOCs
(Hoàn thành tập huấn trong Quý II/2024)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
5
|
Xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, quy chế xét
chọn sản phẩm chủ lực của tỉnh trong đó bao gồm các lĩnh vực Nông nghiệp,
công nghiệp, du lịch và dịch vụ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
6
|
Xây dựng đề án mô hình, phương thức hoạt động của
Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hỗ trợ chuyển đổi số Quảng Ninh.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
8
|
Xây dựng kế hoạch Thực hiện phát triển chuỗi các
sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh theo giai đoạn, năm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
9
|
Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai có
hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công
nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc,
sinh sống tại tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
10
|
Kế hoạch phát triển thương hiệu tỉnh Quảng Ninh,
trong đó trọng tâm là xây dựng thương hiệu Hạ Long và thương hiệu tỉnh Quảng
Ninh “Quảng Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp” gắn với mô
hình quản trị hiện đại, năng động, tự chủ, hiệu quả, kiến tạo, phát triển phục
vụ người dân và doanh nghiệp
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
11
|
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực
trong lĩnh vực Du lịch tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
12
|
Rà soát, xây dựng một số bản, làng thành các
thương hiệu du lịch OCOP chất lượng 5 sao đồng bộ
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
13
|
Nghiên cứu, hình thành khu công nghệ thông tin tập
trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long (Hạ Long ICT Park)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
14
|
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực
trong Công nghiệp và Dịch vụ tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
15
|
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm chủ lực
trong Nông, Lâm, Ngư nghiệp tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
16
|
Triển khai rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở hạ
tầng; quy hoạch, các dự án có sử dụng đất; các dịch vụ phục vụ hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa, tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để tham mưu xây dựng kế
hoạch tổng thể phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế hiện có của tỉnh và khu vực; chủ động rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ máy,
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên ngành, đảm bảo duy trì
hoạt động hiệu quả tại khu vực cửa khẩu ngay khi chính thức công bố khai
trương, đưa vào vận hành chính thức cặp cửa khẩu Hoành Mô (Việt Nam) - Động
Trung (Trung Quốc) bao gồm lối thông quan Bắc Phong Sinh (Việt Nam) - Lý Hỏa
(Trung Quốc).
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
UBND huyện Hải Hà,
Bình Liêu và các sở, ban, ngành liên quan
|
|
17
|
Tham mưu triển khai xây dựng các Trung tâm khám
phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn
và Móng Cái; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; Khu trình diễn,
giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ
nguồn gen tại Tiên Yên
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
18
|
Tham mưu triển khai các Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
|
19
|
Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp khai thác, xử
lý, chế biến rác,… thành các các nguồn năng lượng hoặc các nguyên vật liệu và
các chuỗi tuần hoàn khép kín từ khai thác, chế biến, xử lý, trong đó tập
trung công nghệ chuyển rác thải thành nguyên liệu vận hành lò xi măng; nhà
máy hoạt động sản xuất cát nghiền từ đất, đá thải mỏ; sử dụng đất, đá thải mỏ
phục vụ thi công dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và làm vật
liệu gia cố nền móng công trình
|
Ban Xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
|
20
|
Nghiên cứu đầu tư tuyến đường kết nối từ đường
cao tốc Vân Đồn - Móng Cái (CT.06) với QL 18B để tạo điều kiện cho lưu thông
hàng hóa tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh (Việt Nam) - Lý Hỏa (Trung Quốc) với các
khu vực khác
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
|
[1] Gồm: (i1) Sổ sức khỏe điện tử; (i2)
Kiosk khám sức khỏe tại bệnh viện; (i3) Triển khai thí điểm học bạ số cấp
tiểu học; (i4) Thu phí không dùng tiền mặt tại các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe
tĩnh trên địa bàn tỉnh; (i5) Thu thuế khoán hộ kinh cá thể; hóa đơn điện
tử khởi tạo máy tính tiền; (i6) Chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;
(i7) Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiềm xã hội hằng tháng không dùng tiền
mặt; (i8) số hóa hộ tịch; (i9) Triển khai 02 dịch vụ liên thông:
“Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ
mai táng”; (i10) số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; (i11)
Tập huấn đào tạo trên phần mềm MOOCs.
Quyết định 1919/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1919/QĐ-UBND ngày 01/07/2024 phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
229
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|