ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN
2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm
2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 157/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL-BTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh,
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2017-2020.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, cơ quan có
liên quan trong khuyến khích hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn;
b) Doanh nghiệp được thành lập và
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam tham gia đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Điều kiện
chung đối với các dự án được hưởng hỗ trợ đặc thù
1. Nhà đầu tư phải thực hiện dự án đầu
tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai,
đầu tư, các quy định khác có liên quan và những nội dung
quy định tại Quy định này.
3. Nhà đầu tư có văn bản cam kết nếu
không thực hiện dự án đúng mục đích, tiến độ sẽ hoàn trả phần hỗ trợ, kể cả phần
lãi tính bằng lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm
hoàn trả.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ
1. Các dự án đã
sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà
nước, dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư theo
Quy định này.
2. Ngân sách tỉnh
hỗ trợ đầu tư cho những dự án có mức hỗ trợ từ 02 tỷ đồng trở xuống và những dự
án có mức hỗ trợ lớn hơn 02 tỷ đồng nhưng không sử dụng
ngân sách Trung ương được quy định tại Quy định này.
3. Những dự án được tỉnh hỗ trợ kinh
phí đầu tư theo Quy định này, doanh nghiệp không được chuyển mục tiêu của dự án
và không được chuyển dự án cho các đối tác được quy định tại
Khoản 1 Điều này. Trường hợp, doanh nghiệp vi phạm, UBND tỉnh sẽ thu hồi dự án và doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ kinh phí đã hỗ trợ đầu
tư, kể cả phần lãi tính bằng lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm hoàn trả.
4. Dự án có quy mô, điều kiện phù hợp
với Quy định này thì đăng ký hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân
sách tỉnh; dự án có quy mô và điều kiện
phù hợp với Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ thì đăng
ký hỗ trợ đầu tư theo quy định của Chính phủ. Doanh nghiệp có dự án chỉ đăng ký
một lần, không được đăng ký thay đổi nguồn vốn hỗ trợ đầu tư.
5. Doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Tây Ninh hoặc có Chi nhánh hạch toán độc lập tại địa bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng
các điều kiện ưu đãi quy định tại Quy định này nếu triển khai và hoàn thành dự
án trong thời gian một năm kể từ ngày có chủ trương đầu tư thì được hưởng hỗ trợ
70% kinh phí theo quy định tại Quy định này và 30% sau khi có giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn quy định.
7. Trong cùng một thời gian, nếu dự
án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác
nhau của Nhà nước, của tỉnh thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất, nhưng phải phù hợp với các quy định hiện hành.
Chương II
DỰ ÁN ĐƯỢC HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN, THỜI GIAN, HÌNH THỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Dự án trồng
một trong các loại cây: mãng cầu, chuối, thơm, bưởi, xoài
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án theo quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp phải đạt tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, Organic;
b) Dự án nằm trong quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp dự án không nằm trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì phải có Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;
c) Bảo đảm về môi trường, an toàn
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật hiện
hành;
d) Doanh nghiệp phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
2. Quy mô dự án: dự án trồng các loại
cây tập trung phải có diện tích từ 20 ha trở lên.
3. Mức hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư hạ tầng và trang thiết bị
phục vụ sản xuất.
Điều 5. Dự án đầu
tư sản xuất rau-củ-quả thực phẩm an toàn
1. Điều kiện hỗ
trợ:
a) Dự án theo quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp phải đạt tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, Organic;
b) Dự án nằm trong
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp dự án không nằm trong quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
phải có Quyết định chủ
trương đầu tư của UBND tỉnh;
c) Bảo đảm về môi trường, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật hiện
hành;
d) Doanh nghiệp phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
2. Quy mô dự án: dự án sản xuất tập
trung phải có diện tích từ 10 ha trở lên
3. Mức hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư giao thông, điện, lắp đặt
hệ thống tưới tự động và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
Điều 6. Dự án đầu
tư sản xuất rau-củ-quả thực phẩm công nghệ cao
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án phải đảm bảo đầu tư trang
thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại (nhà kính, nhà màng...); sản xuất các
loại rau quả chất lượng cao đạt tiêu chuẩn từ VietGap, GlobalGap, Organic;
b) Dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao;
c) Dự án nằm trong quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp dự án không nằm trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì phải có Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;
d) Bảo đảm về môi trường, an toàn
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật hiện
hành;
đ) Doanh nghiệp phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
2. Quy mô dự án: dự án sản xuất tập
trung phải có diện tích từ 05 ha trở lên
3. Mức hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
20% chi phí nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để đầu tư giao thông, điện, lắp đặt hệ thống tưới tự
động và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
Điều 7. Dự án sơ
chế, bảo quản rau-củ-quả thực phẩm an toàn
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án theo quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp phải đạt tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, Organic;
b) Dự án nằm trong quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp dự án không nằm trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
phải có Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;
c) Bảo đảm về môi trường, an toàn
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định
của pháp luật hiện hành;
d) Doanh nghiệp phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
2. Quy mô dự án:
dự án phải có công suất chế biến 20 tấn sản phẩm/ngày.
3. Mức hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua
thiết bị.
Điều 8. Dự án đầu
tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án nằm trong khu quy hoạch giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp dự án không nằm trong quy hoạch được duyệt thì phải có
văn bản chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh;
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định
của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
c) Doanh nghiệp phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
2. Quy mô dự án: dự án phải có công
suất giết mổ một ngày-đêm đạt tối thiểu là 400 con gia súc
hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200 con gia súc và 2.000 con
gia cầm.
3. Mức hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
30% chi phí nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về
giao thông, điện, nước, nhà xưởng, thiết bị và hệ thống xử lý chất thải.
Điều 9. Nguồn vốn
hỗ trợ đầu tư và thời gian thực hiện
1. Ngân sách tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối địa phương.
2. Thời gian thực hiện: 2017 - 2020.
Điều 10. Hình thức
hỗ trợ đầu tư
Doanh nghiệp được lựa chọn một trong
hai hình thức hỗ trợ sau:
1. Hình thức thực hiện theo quy trình
đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Nội dung hỗ trợ phải được UBND tỉnh phê duyệt
thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế tổng dự toán của
cả dự án trước khi triển khai.
2. Hình thức tự
thực hiện: Doanh nghiệp tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định hiện
hành của Nhà nước; tự phân chia hạng mục đầu tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện
nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà thầu hoặc không thuê nhà thầu). Doanh nghiệp được thanh toán theo mức hỗ trợ
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT
ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT ĐẦU TƯ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ QUẢN LÝ KHOẢN
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 11. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu tư
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ
trợ đầu tư cho các dự án được thực hiện theo quy định tại Chương
II Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 12. Giám
sát đầu tư và chế độ báo cáo
1. Các cơ quan chuyên môn và UBND cấp
huyện liên quan giám sát việc triển khai thực hiện Quy định này, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện
không đúng nội dung được hỗ trợ đầu tư, không đúng tiến độ
thực hiện dự án theo quy định tại Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi phần hỗ trợ đầu tư của nội dung mà doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ đầu tư
và nộp vào ngân sách tỉnh hoặc điều chuyển hỗ trợ cho dự án khác đã có quyết định hỗ trợ đầu tư.
3. Khi hoàn thành đầu tư dự án, doanh
nghiệp lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư dự án theo quy định tại
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
Điều 13. Thanh
toán, quyết toán và quản lý khoản hỗ trợ đầu tư
Việc thanh toán, quyết toán và quản
lý các khoản hỗ trợ đầu tư cho dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số
30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, Cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối
nguồn vốn, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện
hỗ trợ đối với các dự án đầu tư theo Quy định này, như
sau:
a) Sau khi có tổng mức vốn ngân sách hỗ
trợ đầu tư, căn cứ khả năng thực hiện của dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập danh mục dự án và dự kiến phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư cho từng dự
án, báo cáo UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp đề
nghị hỗ trợ đầu tư và lập báo cáo thẩm
tra trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho các dự án
đầu tư theo Quy định này;
c) Thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh về
ủy quyền việc xác nhận phần vốn của Trung ương và của tỉnh
hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp vay vốn từ Ngân hàng Thương mại
để thực hiện dự án;
d) Kiểm tra, tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh tiến độ thực hiện dự án, tiến độ hoàn thành các hạng mục đã được cấp hỗ trợ đầu tư, tình hình giải ngân cho dự án hoặc từng hạng mục
được hỗ trợ;
đ) Phối hợp, theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc thì tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm. Tiếp nhận hồ sơ, thủ tục thanh toán,
quyết toán do doanh nghiệp nộp theo quy định tại Thông tư số 30/2015/TT-BTC
ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nghiệm
thu, xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn
thành dự án được hỗ trợ đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm chủ trì xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án đối với những dự án
về khoa học công nghệ được hỗ trợ đầu tư.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất để thực hiện các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
6. UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Hằng năm, lập danh mục dự án kêu gọi, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; lập dự trù ngân sách hỗ
trợ đầu tư cho các dự án; tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. Các cơ quan liên quan, theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp và thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Không áp dụng chính sách hỗ trợ đầu
tư của Quy định này đối với những dự án có quyết định chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng nhận đăng ký đầu tư
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó./.