ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1875/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 335/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thông
qua Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học
và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P KT;
- Lưu: VT, nknguyen.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Tính đến ngày 31/12/2019, trên địa
bàn tỉnh có 9.313 doanh nghiệp, vốn điều lệ đăng ký là 111.600,7 tỷ đồng. Trong
số 9.313 doanh nghiệp có 9.066 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm 97,35%,
đa số doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế trong quản trị và điều hành doanh
nghiệp, nguồn lực tài chính yếu, số lượng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, giải thể
còn nhiều; đối với hộ kinh doanh còn hạn chế nhiều mặt: quy mô, trình độ quản
lý, ứng dụng kỹ thuật công nghệ, thị trường,...
- Qua kết quả phân tích dữ liệu khảo
sát DNNVV tại tỉnh Kiên Giang do Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành, với 209 doanh
nghiệp được khảo sát và trên cơ sở báo cáo của UBND các huyện, thành phố, chủ yếu
tập trung vào 5 khó khăn lớn nhất mà các DNNVV gặp phải trên cơ sở báo cáo của
các huyện, thành phố như sau:
(1) Thiếu nguồn vốn đầu tư, thiếu
thông tin.
(2) Công nghệ lạc hậu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và chuyển giao công nghệ tại các DNNVV còn hạn chế.
(3) Năng lực quản trị, nguồn nhân lực
còn hạn chế.
(4) Việc tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị của các doanh nghiệp còn hạn chế.
(5) Doanh nghiệp khó tiếp cận các chính
sách, ưu đãi hỗ trợ đầu tư.
Mong muốn của các doanh nghiệp được
hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, kinh doanh như sau:
STT
|
Nội
dung doanh nghiệp đề xuất
|
Số
lượt đề xuất
|
01
|
Ưu đãi đầu tư, cơ chế chính sách hỗ
trợ đầu tư.
|
123
|
02
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng,
sử dụng vốn hiệu quả.
|
116
|
03
|
Hỗ trợ thuế, kế toán.
|
90
|
04
|
Hỗ trợ mặt bằng phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh cho DNNVV.
|
40
|
05
|
Hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ
|
40
|
06
|
Hỗ trợ mở rộng thị trường
|
72
|
07
|
Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
|
73
|
08
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị;
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
|
20
|
09
|
Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh
doanh
|
35
|
10
|
Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
26
|
11
|
Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị
|
11
|
- Kết quả khảo sát phần lớn các DNNVV
đề xuất tập trung vào các nội dung sau: ưu đãi đầu tư, cơ chế chính sách hỗ trợ
đầu tư (123 đề xuất); hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, sử dụng vốn hiệu quả
(116 đề xuất); hỗ trợ thuế, kế toán (90 đề xuất); hỗ trợ mở rộng thị trường (72
đề xuất); hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý (73 đề xuất). Ngoài ra, các doanh
nghiệp cũng đề nghị có chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp;
hỗ trợ thêm cho các doanh nghiệp thủy sản, các doanh nghiệp có các hoạt động xuất
nhập khẩu, đơn giản hóa thủ tục hành chính,...
- Trong thời gian qua, UBND tỉnh Kiên
Giang đặc biệt quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố trong việc phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV; nhiều hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp đã được triển khai trên địa bàn tỉnh như: tăng cường công
tác cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng,
xúc tiến thương mại, liên kết sản xuất, khởi nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh
lên doanh nghiệp,... góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp phát triển.
- Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh chưa
có một cơ chế chính sách cụ thể hỗ trợ đối tượng DNNVV, khu vực doanh nghiệp
này hiện còn nhiều hạn chế trong năng lực kết nối thị trường, quảng bá và tiêu
thụ sản phẩm; yếu trong năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp
lý do đó hiệu quả kinh doanh chưa cao, phương án sản xuất kinh doanh chưa được
chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh; yếu về nguồn lực và tiếp cận nguồn vốn;
hạn chế trong nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ; thiếu thông tin hội nhập,
thụ động về các nguyên tắc, cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại,
đầu tư đặc biệt là các cam kết song phương, đa phương chưa được hỗ trợ để khắc
phục.
- Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quốc hội
khóa 14 thông qua ngày 12/6/2017, trong đó quy định khung nội dung hỗ trợ tập
trung vào DNNVV và doanh nghiệp được chuyển đổi thành lập từ hộ kinh doanh.
- Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với khu
vực DNNVV của tỉnh trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng một chính sách
và có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phương, đơn vị trong thực
hiện hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh từng bước phát
triển bền vững qua đó đóng góp chung vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
(gọi tắt là Đề án) được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển của
các DNNVV, nhu cầu của các doanh nghiệp để làm cơ sở đề xuất chính sách phù hợp
với tình hình thực tiễn tại địa phương, làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ.
- Với những lý do trên, việc xây dựng
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
là cần thiết, nhằm mục tiêu hỗ trợ các DNNVV có tiềm năng phát triển trong một
hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, địa bàn trong một hoặc nhiều giai đoạn.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày 12/6/2017.
- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 16/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các
chính sách hỗ trợ DNNVV quy định tại Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017, Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017, các Nghị định của Chính phủ và văn
bản liên quan nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh
cho DNNVV trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, ổn định để các DNNVV đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh.
b) Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi
cho DNNVV theo phương hướng nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu
quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực quản trị, năng lực tiếp cận thị
trường và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV trên địa bàn
tỉnh. Đảm bảo các doanh nghiệp phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh
có trên 13.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Bình quân hàng năm có từ 100 hộ
kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp.
b) Phấn đấu đến năm 2025, có 100
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
c) Tỷ trọng doanh nghiệp lớn chiếm
khoảng 5%.
d) Số lao động được giải quyết việc
làm trên 140.000 lao động.
đ) Vốn đầu tư của dân cư và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 89%/ tổng vốn đầu tư toàn xã hội (năm 2019 chiếm
khoảng 75%).
e) Xây dựng hoàn chỉnh hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; tập trung xây dựng trung tâm ươm tạo khởi nghiệp sáng
tạo tỉnh mang tầm khu vực và quốc gia.
g) Hình thành được các cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị chủ yếu: chế biến nông-thủy sản, nông nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp-dịch vụ hậu cần nghề cá. Mỗi lĩnh vực có ít nhất từ 1 - 2 cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị; số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ trong cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị khoảng 200 doanh nghiệp.
h) Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân
tham gia hướng đến sản phẩm, sản xuất theo chuỗi giá trị, doanh nghiệp tham gia
cùng sản xuất nông nghiệp, nhất là sản phẩm công nghệ cao.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức
và hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đáp ứng tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
2. Phạm vi hỗ trợ
a) Đề án quy định về nguyên tắc, nội
dung, nguồn lực hỗ trợ DNNVV thành lập và có hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung của
Nhà nước.
b) Đề án được triển khai thực hiện trong
giai đoạn 2021-2025.
3. Nguyên tắc hỗ trợ.
3.1. Căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ,
DNNVV được nhận nguồn lực hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Nhóm 1: DNNVV do phụ nữ làm chủ;
DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ hơn; DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; DNNVV
có sử dụng lao động là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật hoặc doanh nghiệp
có tiêu thụ sản phẩm của hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật (tỷ lệ tối
thiểu là 20% lao động hoặc doanh số tiêu thụ); DNNVV khởi nghiệp sáng tạo;
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; DNNVV hoạt động ở xã đặc biệt
khó khăn, bãi ngang ven biển. Doanh nghiệp nào nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện
trước sẽ được hỗ trợ trước.
b) Nhóm 2: DNNVV còn lại. Doanh nghiệp
nào nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện trước sẽ được hỗ trợ trước.
3.2. Trường hợp DNNVV đồng thời đáp ứng
điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo Đề
án này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa
chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
III. NỘI DUNG HỖ
TRỢ DNNVV
Mục 1. HỖ TRỢ
CHUNG
1. Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền
cho DNNVV
1.1. Được cung cấp thông tin miễn phí
trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, gồm:
a) Thông tin kinh tế - xã hội; kế hoạch
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển trung hạn và hàng năm; thông tin về kế hoạch,
chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh.
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh;
thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp.
c) Bản đồ tổng thể các đồ án quy hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; bảng giá đất hàng năm trên
địa bàn tỉnh.
d) Danh mục và thông tin các dự án
kêu gọi đầu tư của tỉnh; các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; các
văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp.
1.2. Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến những
chính sách hỗ trợ thành lập doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện hồ sơ
thành lập doanh nghiệp
a) Được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về
các thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh: đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký chứng chỉ hành nghề,...
b) Được hỗ trợ miễn phí về tư vấn
pháp luật, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật
tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Đơn vị đầu mối chủ trì thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ tư vấn hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra các cơ quan
chuyên môn trên địa bàn tỉnh cũng có nhiệm vụ hỗ trợ tư vấn hoàn thiện hồ sơ
doanh nghiệp: đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký chứng chỉ
hành nghề,...
3. Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, đổi
mới công nghệ
3.1. Hỗ trợ thực hiện đổi mới, cải tiến
công nghệ thuộc các loại hình công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ sạch thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định
của Chính phủ.
3.2. Mức hỗ trợ:
a) Được hỗ trợ 30% nhưng không quá
300 triệu đồng/doanh nghiệp đối với các hoạt động: nghiên cứu và phát triển sản
phẩm; nghiên cứu phát triển công nghệ (tập trung vào cải tiến máy móc, thiết bị)
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm mới và không quá một
hoạt động/doanh nghiệp mỗi năm.
b) Hỗ trợ 30% nhưng không quá 400 triệu
đồng/doanh nghiệp đối với các hoạt động: hoạt động chuyển giao ứng dụng công
nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ, thiết bị mới tiên tiến, thay thế một
phần công nghệ, thiết bị cũ (thiết bị công nghệ thực hiện dự án cải tiến công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch, chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và cạnh
tranh được với giống nhập khẩu) và không quá một hoạt động/doanh nghiệp mỗi
năm.
c) Hỗ trợ 50% chi phí thực hiện Dự án
Cải tiến năng suất chất lượng nhưng không quá 200 triệu đồng/dự án và không quá
một dự án/doanh nghiệp mỗi năm (áp dụng hệ thống quản lý, hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; công cụ cải tiến năng suất chất lượng; ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số để hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp;
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật...) theo chương trình quốc
gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
d) Hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không
quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp đối với các hoạt động: đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải
pháp hữu ích ở trong nước.
3.2. Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định.
4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
Thực hiện theo quy chế Hỗ trợ chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang.
5. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
a) Miễn chi phí đào tạo kiến thức cơ
bản về khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, kỹ năng cơ bản về
quản lý và điều hành doanh nghiệp; kê khai thuế, lập kế hoạch kinh doanh, quản
lý dự án đầu tư, các thủ tục pháp lý, quản trị tài chính do Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức.
b) Hỗ trợ 50% học phí tham gia các
khóa đào tạo kỹ năng, kiến thức quản lý cấp trung, cấp cao và đào tạo chuyên đề
khác theo nhu cầu của doanh nghiệp do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và
Du lịch tỉnh tổ chức có thu học phí.
c) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh: hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo kiến thức về khởi
sự và quản trị doanh nghiệp, lập phương án sản xuất kinh doanh cho DNNVV chuyển
đổi từ hộ kinh doanh. Chi phí hỗ trợ không quá 30 triệu đồng trên một khóa đào
tạo.
d) Hình thức hỗ trợ: Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, lập dự toán kinh
phí để tổ chức thực hiện theo quy định.
đ) DNNVV được miễn chi phí tham gia
các phiên giao dịch việc làm để tuyển dụng lao động do cơ quan chức năng của tỉnh
tổ chức.
Mục 2. HỖ TRỢ
DNNVV CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được
hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Trước khi thành lập doanh nghiệp,
hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; (2) Hộ kinh
doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, được hỗ trợ như
sau:
1. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ,
thủ tục thành lập doanh nghiệp
Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí về
trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; được các sở chuyên
ngành tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu
có).
2. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp,
công bố thông tin doanh nghiệp
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được
miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh; miễn
phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia.
3. Hỗ trợ thẩm định, cấp phép kinh
doanh lần đầu
a) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
b) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà
không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn.
Trường hợp DNNVV chuyển đổi từ hộ
kinh doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh, có điều kiện mà thay
đổi về quy mô thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tư vấn,
hướng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục việc cấp phép lần đầu.
4. Hỗ trợ lệ phí môn bài
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được
miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
5. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục
hành chính thuế và chế độ kế toán; hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ tiền
sử dụng đất
a) DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được
cơ quan thuế tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế
toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời
hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 3. HỖ TRỢ
DNNVV KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
1. Tiêu chí lựa chọn DNNVV khởi
nghiệp sáng tạo
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ
nếu đáp ứng các điều kiện theo Điều 20 của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ;
khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; mức hỗ trợ không
quá 5 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ; mức hỗ
trợ không quá 15 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi
doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế; mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/hợp đồng và
không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý. Mức hỗ trợ
không quá 5 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh
nghiệp.
đ) Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định.
3. Hỗ trợ thực hiện thủ tục về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản
phẩm mới, mô hình kinh doanh mới
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/hợp
đồng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có tiêu chuẩn quốc gia và không quá 10 triệu
đồng/hợp đồng đối với sản phẩm, hàng hóa chưa có tiêu chuẩn quốc gia và không
quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu
phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần
thử và không quá một lần trên năm.
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tự tổ chức đo lường, mức hỗ trợ không quá
10 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm/ doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất
lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý Nhà nước nhưng
không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá một lần/năm/doanh nghiệp.
đ) Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định.
4. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao
công nghệ
a) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng
công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ cao nhưng không quá 100 triệu đồng
trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định từ nguồn phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Kiên Giang.
5. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin,
xúc tiến thương mại, thương mại hóa
a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên
sâu về các nội dung sau: xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm;
gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng trên
một khóa đào tạo và không quá một khóa đào tạo trên năm.
b) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại
hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế, mức hỗ trợ không
quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nước, mức hỗ trợ
không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp tham gia hội chợ ở nước ngoài. Được ưu
tiên tham gia chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách Nhà nước.
c) Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, các
cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định.
6. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật,
cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung
a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang
thiết bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ DNNVV, mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp.
b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5
triệu đồng/tháng/DNNVV khởi nghiệp sáng tạo phí tham gia các cơ sở ươm tạo, khu
làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
c) Hỗ trợ 100% chi phí năm đầu tiên
thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm khởi nghiệp
tỉnh Kiên Giang. Mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ 50% chi phí năm thứ hai
thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm khởi nghiệp
tỉnh Kiên Giang. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
đ) Hình thức hỗ trợ: hàng năm, Sở Khoa
học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phân bổ theo quy định.
7. Hỗ trợ cho nhà đầu tư vào DNNVV
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều 18 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản
đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mục 4. HỖ TRỢ
DNNVV THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Phương thức lựa chọn DNNVV tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh được hỗ trợ nếu đáp
ứng các quy định tại Điều 23 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hỗ trợ đào tạo.
Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa
đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường
nhưng không quá 30 triệu đồng trên một khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và
không quá một khóa đào tạo trên năm.
3. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh
doanh.
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, mức hỗ trợ không
quá 50 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường,
nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa; Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ phát triển thương hiệu,
mở rộng thị trường.
a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại
hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế, mức hỗ trợ không
quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nước, mức hỗ trợ
không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp tham gia hội chợ ở nước ngoài. Được ưu
tiên tham gia chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách Nhà nước.
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, mức hỗ trợ
không quá 5 triệu đồng/hợp đồng và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh
nghiệp.
c) Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm
kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm
liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một
hợp đồng trên năm cho mỗi doanh nghiệp.
5. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, đo lường, chất lượng.
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/hợp
đồng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có tiêu chuẩn quốc gia và không quá 10 triệu
đồng/hợp đồng đối với sản phẩm, hàng hóa chưa có tiêu chuẩn quốc gia và không
quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu
phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần
thử và không quá một lần trên năm.
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn
để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hợp đồng
và không quá một hợp đồng/năm cho mỗi doanh nghiệp.
6. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về
sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng.
a) Hỗ trợ 100% chi phí cho một trong
những hoạt động: thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng trên một lần và không quá một lần
trên năm cho mỗi doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất
lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, nhưng
không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá một lần trên năm cho mỗi
doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt
hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch
vụ, nhưng không quá 30 triệu đồng trên một lần và không quá một lần trên năm
cho mỗi doanh nghiệp.
Phần III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến để thực hiện hỗ
trợ DNNVV, giai đoạn 2021-2025 là 98.820 triệu đồng. Bao gồm: nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước, chi tiết hằng năm như sau:
ĐVT: Triệu
đồng
STT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
Tổng
cộng
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
|
TỔNG
NHU CẦU KINH PHÍ
|
14.560
|
15.760
|
22.200
|
22.500
|
23.800
|
98.820
|
I
|
HỖ TRỢ
CHUNG.
|
5.060
|
5.060
|
9.350
|
9.650
|
10.750
|
39.870
|
1
|
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, đổi mới
công nghệ.
|
4.700
|
4.700
|
8.900
|
9.200
|
10.300
|
37.800
|
2
|
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
|
360
|
360
|
450
|
450
|
450
|
2.070
|
II
|
HỖ TRỢ DNNVV KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO.
|
5.150
|
5.150
|
6.450
|
6.450
|
6.650
|
29.850
|
1
|
Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ;
khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
|
900
|
900
|
1.350
|
1.350
|
1.350
|
5.850
|
2
|
Hỗ trợ thực hiện thủ tục về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm
mới, mô hình kinh doanh mới.
|
1.100
|
1.100
|
1.650
|
1.650
|
1.650
|
7.150
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao
công nghệ (Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển
giao công nghệ cao).
|
500
|
500
|
800
|
800
|
1.000
|
3.600
|
4
|
Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc
tiến thương mại, thương mại hóa.
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
10.500
|
5
|
Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở
ươm tạo, khu làm việc chung.
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
2.750
|
III
|
HỖ TRỢ DNNVV THAM GIA CỤM LIÊN KẾT
NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ.
|
4.350
|
5.550
|
6.400
|
6.400
|
6.400
|
29.100
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo (hỗ trợ 50% chi phí
đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất
chuyên biệt tại hiện trường)
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
2
|
Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh.
|
750
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
6.750
|
3
|
Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng
thị trường.
|
2.250
|
2.250
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
12.000
|
4
|
Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng.
|
500
|
600
|
850
|
850
|
850
|
3.650
|
5
|
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản
xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng
|
700
|
1.050
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
5.950
|
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án này; thường xuyên
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện định
kỳ hằng năm.
a) Tổng hợp, rà soát trình UBND tỉnh
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi của Đề án do các sở, ban, ngành
và các huyện, thành phố đề xuất.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách phát triển DNNVV theo sự phân công của
UBND tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,... đối với các dự án
không khả năng triển khai, triển khai không đúng tiến độ quy định, để tạo mặt bằng
cho các DNNVV có nhu cầu đăng ký đầu tư, kinh doanh.
d) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ
sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
của Chính phủ.
đ) Hướng dẫn trực tiếp và biên soạn
các tài liệu, tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
e) Hướng dẫn doanh nghiệp đến các cơ
quan có liên quan, để tiến hành thực hiện các thủ tục sau đăng ký thành lập
doanh nghiệp như: thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự...
2. Sở Tài chính: trên cơ sở dự toán thực hiện của các đơn vị xây dựng, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương và các đơn vị liên quan thẩm tra, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ,
khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để triển
khai thực hiện Đề án.
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí thực
hiện các chính sách hỗ trợ của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Chính phủ tại Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018, nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế vận
hành và phương thức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố đẩy
mạnh việc hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho DNNVV; công bố danh mục các
văn bản hướng dẫn về nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn
thiện, làm chủ công nghệ, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ, xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ đối với DNNVV. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham
gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển
giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài, đề án, phát minh, sáng kiến theo
chương trình năng suất, chất lượng quốc gia.
a) Hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp xây
dựng áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như: HACCP; FSSC 22000; Global GAP;
ISO 9001; ISO 14001; ISO/IEC 17025; ISO 15189... hoặc áp dụng công cụ cải tiến
năng suất chất lượng như: 5S, Kaizen; Lean, Six Sigma, TPM, KPI, MFCA, BSC...
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung có trên địa
bàn; nghiên cứu vận dụng các chính sách hỗ trợ, đề xuất các giải pháp, chương
trình hành động nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động hỗ trợ công nghệ, cơ
sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung; đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; đề xuất ngành, lĩnh vực tiềm năng cần
hỗ trợ để khởi nghiệp sáng tạo; đề xuất hoạt động hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp
sáng,...
d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
cùng các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh Thành lập Hội
đồng, trình tự, thủ tục lựa chọn đối tượng tham gia Đề án hỗ trợ DNNVV khởi
nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất
chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho DNNVV trong tiếp cận đất đai.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV thực hiện cơ chế tự thỏa thuận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành các thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất theo quy định.
5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang
làm việc trong DNNVV; xây dựng quy trình, hướng dẫn, các doanh nghiệp, cơ sở
đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo đúng quy định. Tổng
hợp kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn
theo quy định hiện hành báo cáo UBND tỉnh.
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Bộ
luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ
tục liên quan đến lao động đối với DNNVV.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kết nối cung - cầu lao động, thông qua hệ thống sàn giao dịch
việc làm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu
cầu sản xuất, kinh doanh.
6. Sở Nội vụ: chủ trì rà soát, theo dõi, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, hàng năm tổng hợp, đề xuất UBND
tỉnh khen thưởng kịp thời các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt Đề án; tham
mưu UBND tỉnh nhắc nhở, phê bình các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ giao tại
Đề án.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và tổ chức hoạt động hội nghề
nghiệp.
7. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh
điều chỉnh cơ chế hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, liên kết
ngành, lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ cho DNNVV và triển khai, hướng dẫn
thực hiện theo đúng quy định. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành, triển khai cơ
chế, giải pháp về xây dựng phát triển chuỗi giá trị, chuỗi phân phối sản phẩm
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, người tiêu dùng,... Hướng dẫn thực hiện chương
trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công
tư; đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật,
khu làm việc chung; đề xuất hoạt động hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị: hình thành, xác định các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị Nhà
nước cần ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển, đề xuất giải pháp kết nối doanh nghiệp
lớn của vùng, ngành với DNNVV trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhằm tận
dụng lợi thế vùng sản phẩm, tiêu chuẩn hóa sản phẩm,...
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ
chế, chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
thông báo công khai quy hoạch diện tích đất dành cho DNNVV trong cụm công nghiệp;
hỗ trợ DNNVV tìm kiếm mặt bằng, để triển khai dự án sản xuất, kinh doanh ngoài
các cụm công nghiệp; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ mặt bằng
sản xuất trong cụm công nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng marketing,
thương mại điện tử, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và các khóa học về điều
kiện kinh doanh lĩnh vực công thương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Kiên Giang và các đơn vị có liên quan xây dựng quy trình, thủ tục lựa chọn các
DNNVV của tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng các chính sách hỗ trợ trong hoạt động
sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Sở Tư pháp: tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố, các hội/hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân của tỉnh tổ chức đẩy mạnh việc triển
khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, tư vấn pháp luật cho DNNVV trên địa bàn.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức lựa chọn, trình UBND tỉnh triển khai thí điểm hỗ trợ DNNVV tham
gia ít nhất một cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong các ngành, sản phẩm
nông nghiệp có thế mạnh của địa phương trong giai đoạn 2021 - 2025.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ quan truyền
thông tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Đề án; phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
phù hợp để phổ biến nội dung của Đề án. Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích DNNVV đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo nhất là trong lĩnh vực nội dung số.
11. Cục Thuế tỉnh: chủ trì, phân công các chi cục thuế trên địa bàn hướng dẫn và tuyên
truyền công tác quản lý thuế, kê khai quyết toán và chấp hành các chính sách,
pháp luật về thuế; hướng dẫn, tư vấn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế;
hướng dẫn và thực hiện chính sách phí, lệ phí, chính sách miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp có thời hạn cho doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế toán thuế cho doanh
nghiệp mới thành lập.
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ
chức tập huấn miễn phí về các dịch vụ thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới
thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
b) Chỉ đạo các chi cục thuế trực thuộc,
chủ động phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố vận động,
hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang DNNVV; hướng dẫn miễn phí về thủ tục
hành chính thuế và chế độ kế toán thuế trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thống nhất, chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện tư vấn, hướng
dẫn miễn phí các thủ tục hành chính và chính sách pháp luật về thuế kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định tại Điều 19
của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
12. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh: chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo phát triển
nguồn nhân lực cho DNNVV (bao gồm các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh): các
khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh; các chương trình đào tạo hướng dẫn về lập
phương án sản xuất kinh doanh cho các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; quản
trị doanh nghiệp và các chương trình hỗ trợ đào tạo theo
quy định.
a) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của các DNNVV
trên địa bàn tới các thị trường, nhà đầu tư trong và ngoài nước; triển khai thực
hiện các chương trình hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, trao
đổi sản phẩm hàng hóa giữa các doanh nghiệp trên địa bàn với các thị trường
trong nước và nước ngoài.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Kiên Giang:
13.1. Tổ chức thực hiện hiệu quả
Chương trình Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát hoạt động tín dụng, đặc biệt việc tổ chức thực hiện các chương trình
tín dụng hỗ trợ DNNVV tại các tổ chức tín dụng đảm bảo các DNNVV đáp ứng điều
kiện đều được thụ hưởng chính sách.
13.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn:
a) Triển khai kịp thời các sản phẩm
tín dụng hỗ trợ DNNVV theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ở từng thời kỳ
phù hợp hướng dẫn của hội sở chính, các chương trình tín dụng hỗ trợ của địa
phương (nếu có).
b) Tăng cường phối hợp với Quỹ Bảo lãnh
tín dụng địa phương tháo gỡ các khó khăn vướng mắc hiện hữu, tiếp tục phối hợp
trong việc cho vay có bảo lãnh của Quỹ Bảo lãnh tín dụng phù hợp định hướng
phát triển; phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh thực hiện
cấp tín dụng có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh cho
DNNVV theo quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tranh thủ nguồn vốn từ các chương
trình tín dụng từ hội sở chính mở rộng tín dụng vào các ngành, lĩnh vực ưu
tiên; công khai hóa thủ tục, cho vay, cung cấp dịch vụ tới khách hàng; tham gia
các hoạt động nhằm cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa
thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay theo chỉ đạo của hội sở chính nhằm
giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với
các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại
các khu công nghiệp trên địa bàn; khai thác hiệu quả các khu công nghiệp; khuyến
khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp tập trung tạo điều
kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông báo công khai quy hoạch, diện
tích đất trong các khu công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo, đài, trang thông tin điện tử,... để các DNNVV tiếp cận, tìm kiếm mặt
bằng để sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp; kịp thời hỗ trợ phát
triển DNNVV trong quá trình triển khai dự án trong các khu công nghiệp.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang và các tổ chức
đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ DNNVV; về
chính sách hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
16. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Kiên Giang, Hội Doanh nghiệp trẻ, các hội nghề nghiệp...: tích cực triển khai tuyên truyền Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và
các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án này đến các DNNVV, hộ kinh doanh, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn; phát huy vai trò là cầu nối giữa chính quyền tỉnh với
cộng đồng DNNVV; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc và nhu cầu của doanh nghiệp và đề xuất trong xây dựng cơ chế chính
sách.
17. Ngoài các nhiệm vụ nêu trên,
các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tư vấn, cung cấp
thông tin, hoàn thiện hồ sơ doanh nghiệp cho DNNVV; các sở, ngành, đơn vị cấp
giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện theo thẩm quyền, có trách nhiệm bố
trí bộ phận tư vấn hướng dẫn miễn phí trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện
miễn phí thẩm định và lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu theo quy định tại Điều
17 của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
18. Các cá nhân, tổ chức, hộ kinh
doanh trên địa bàn: cung cấp thông tin, tài liệu về
thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức
năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chấp
hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
19. Các nội dung khác chưa quy định
trong Đề án này: thì thực hiện theo quy định của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định hướng dẫn và các văn bản có liên
quan của cấp có thẩm quyền cao hơn. Trong quá trình thực hiện, nếu các cơ quan,
đơn vị phát hiện các nội dung của Đề án này mâu thuẫn với các quy định của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định hướng dẫn và các văn bản có liên
quan của cấp có thẩm quyền cao hơn thì thực hiện theo quy định của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định hướng dẫn và các văn bản có liên quan của
cấp có thẩm quyền cao hơn, đồng thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
20. Quy chế phối hợp, quản lý,
giám sát và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án:
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch của ngành, cơ quan, đơn vị mình
nhằm cụ thể hóa triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Định kỳ hàng năm, thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình
triển khai và kết quả thực hiện của ngành, đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.