ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 29 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp,
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước; Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung về giám
sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính; đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1402/TTr-STC ngày 29/4/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra tỉnh;
Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Người đại
diện phẩn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng HĐND tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng
Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100%
VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND TỈNH QUẢNG BÌNH LÀM ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quản lý; giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình làm đại diện chủ
sở hữu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu: Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (gọi tắt là UBND tỉnh Quảng Bình);
2. Sở Tài chính;
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (gọi chung là doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp có vốn
nhà nước do UBND tỉnh Quảng Bình làm đại diện chủ sở hữu;
4. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu
tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn
góp của UBND tỉnh Quảng Bình;
5. Các cơ quan quản lý nhà nước được
UBND tỉnh giao nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
6. Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết
Quảng Bình thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật
về xổ số, tài chính. Trường hợp quy định của pháp luật về
xổ số, tài chính khác quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của
pháp luật về xổ số, tài chính đó.
Điều 3. Trách
nhiệm của Chủ tịch, Giám đốc công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với công ty cổ phần trong quản
lý sản xuất kinh doanh
1. Chủ tịch, Giám đốc công ty TNHH một
thành viên:
a) Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
thành lập doanh nghiệp, trước người bổ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực và hợp lệ của số liệu báo cáo tài chính và các báo cáo khác của
doanh nghiệp.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
a) Theo dõi, giám sát tình hình hoạt
động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của
luật pháp, điều lệ doanh nghiệp.
b) Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước phải có trách nhiệm hướng
doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Nhà nước.
Điều 4. Mục đích
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
1. Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục
tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
2. Giúp UBND tỉnh kịp thời phát hiện
các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh báo và đề
ra biện pháp chấn chỉnh.
3. Thực hiện công khai minh bạch tình
hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
4. Nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng
vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 5. Tổ chức
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
1. Chủ thể giám sát
a) UBND tỉnh thực hiện giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
có vốn Nhà nước thông qua người đại diện.
b) UBND tỉnh giao Sở Tài chính làm đầu
mối, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện công tác giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành
lập.
Đối với doanh
nghiệp cổ phần có vốn góp của Nhà nước thực hiện chức năng giám sát thông qua
Người đại diện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch tài chính hàng năm
của doanh nghiệp, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh
quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kế hoạch tài
chính và chỉ tiêu đánh giá để làm căn cứ giám sát, đánh giá và xếp loại doanh
nghiệp.
b) Tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch
giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với
các doanh nghiệp.
c) Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại của
các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp có vốn Nhà nước báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
d) Khi phát hiện tình hình tài chính,
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải cảnh báo kịp
thời cho doanh nghiệp. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh để chỉ đạo
doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu kém;
đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
đ) Tổng hợp việc
tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kiến nghị của cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý các sai phạm và biện pháp tăng cường giám sát tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn
nhà nước.
e) Báo cáo đề xuất xử lý kỷ luật đối
với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo
cáo đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo
giám sát của UBND tỉnh, các cơ quan thực hiện giám sát tài chính.
Chương II
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH
Mục 1.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Điều 6. Nội dung
giám sát của chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Phương thức
giám sát của chủ sở hữu
1. Giám sát tài chính thực hiện bằng
phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát
trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong
nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài
chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý. Hằng năm chủ sở hữu thực
hiện giám sát tại doanh nghiệp ít nhất là một (01) lần/năm.
2. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.
Điều 8. Trách nhiệm
của doanh nghiệp
1. Tổ chức giám sát tài chính trong nội
bộ doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp phải tổ chức tự giám
sát. Chủ thể tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp là Kiểm soát viên và kiểm
soát nội bộ (nếu có).
b) Mục đích giám sát
Doanh nghiệp tự giám sát diễn biến về
hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc và
ngăn chặn, khắc phục những nguy cơ mất an toàn về tài chính; rủi ro trong quản
lý tài chính của doanh nghiệp, trong sản xuất, kinh doanh; đưa ra các quyết định
về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý, hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với
cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của
doanh nghiệp.
c) Phương thức thực hiện: Thực hiện
giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh
nghiệp. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định trong Luật
Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Xây dựng và ban hành các quy trình
quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: lập báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình quản
lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh;
b) Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết
quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hằng năm theo yêu cầu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
c) Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói
chung, đảm bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu
giám sát tài chính doanh nghiệp;
d) Lập và gửi các báo cáo phục vụ
công tác giám sát tài chính theo quy định của cơ quan tài chính và của cơ quan
đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư
vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
e) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp
dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
để soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp
f) Khi doanh nghiệp có các dấu hiệu mất
an toàn về tài chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ,
doanh nghiệp phải chủ động và báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh và Sở Tài chính.
g) Xây dựng và thực hiện ngay các biện
pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi
ro trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan đại diện chủ
sở hữu, cơ quan tài chính;
h) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ
đạo, khuyến nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong các
báo cáo giám sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính. Khi cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá tình
hình tài chính theo nội dung quy định và mẫu biểu nêu tại khoản 2, Điều 5 Thông
tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi về Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15
tháng 4 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm)
2. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính
của doanh nghiệp nhà nước lập theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư sổ
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; khoản 1 Điều 2, khoản
3 Điều 3 Thông tư số 77/2021/TT-BTC và theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Tài chính kiểm tra, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp nhà nước, tổng hợp kết quả giám sát
tài chính và báo cáo trình UBND tỉnh thông báo kết quả giám sát theo quy định
và gửi về Bộ Tài chính trước ngày trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo (với
báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 5 năm tiếp theo (với báo cáo năm).
Mục 2.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Nội
dung giám sát của chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ; các Điều 8, 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Điều 1 Thông tư số 77/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 11. Phương
thức giám sát
1. Đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính thực hiện
gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan
đại diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh
nghiệp, UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu
Ban Kiểm soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản
lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp
thông qua các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 12. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, người đại
diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
8 Thông tư số 200/2015/TT- BTC gửi Sở Tài chính và UBND tỉnh; thời hạn gửi báo
cáo là trước ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước
ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
2. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính
của người đại diện lập theo quy định tại khoản 2, Điều 8 và khoản 2, Điều 9
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Sở Tài
chính kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhà nước và tổng hợp kết quả giám sát tài chính báo cáo trình UBND tỉnh
thông báo kết quả giám sát theo quy định và gửi về Bộ Tài chính trước ngày trước
ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo (với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 5
năm tiếp theo (với báo cáo năm).
Mục 3.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
Điều 13. Các dấu
hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp nhà nước
Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước có một trong những dấu hiệu mất an toàn tài chính được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , Sở Tài chính có
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh giao cho các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
UBND tỉnh xem xét, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của
doanh nghiệp để quyết định đưa doanh nghiệp nhà nước vào diện giám sát tài
chính đặc biệt hay tiếp tục thực hiện giám sát tài chính theo quy định.
Điều 14. Quyết định
giám sát tài chính đặc biệt
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND tỉnh thống nhất, tham mưu UBND tỉnh
ban hành quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Quyết định giám sát chính đặc biệt
bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 25
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Quy
trình xử lý đối với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công
ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc
biệt lập phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh
doanh và tài chính, gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày có Quyết định giám sát tài chính đặc biệt.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
doanh nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn tới khả năng mất an toàn tài chính của doanh
nghiệp;
b) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng
phương án khắc phục các khó khăn tài chính gửi Sở Tài chính xem xét đánh giá,
báo cáo UBND tỉnh. Phương án khắc phục tài chính phải quy định rõ đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành phương án; thời hạn
bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để triển khai phương án
và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu có);
Trường hợp cần thiết, khi nhận được
phương án khắc phục tài chính của doanh nghiệp, Sở Tài chính báo cáo đề xuất
UBND tỉnh thuê tư vấn giúp nghiên cứu và đánh giá phương
án khắc phục. Chi phí thuê tư vấn được hạch toán vào chi
phí của doanh nghiệp.
c) Đề xuất UBND tỉnh xem xét phê duyệt
phương án khắc phục tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phương án của doanh nghiệp kèm báo cáo nhận xét
đánh giá của Sở Tài chính; Giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án khắc phục
tài chính, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt;
d) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành chuyên môn
tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý
tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo đối với hoạt động của doanh nghiệp;
đ) Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu
của UBND tỉnh mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp không được cải thiện;
e) Đánh giá và đề xuất UBND tỉnh quyết
định đưa doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt ra khỏi danh sách
giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp đã phục hồi, không còn các dấu hiệu
mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo quy định
tại Quy chế này. UBND tỉnh ban hành quyết định kết thúc giám sát tài chính đặc
biệt;
g) Trong trường hợp cần thiết, có thể
báo cáo UBND tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá tính
trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công
tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của
doanh nghiệp;
Việc thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật. Kết thúc thanh tra, kiểm tra
phải có báo cáo, kết luận về những nội dung thanh tra, kiểm tra và đưa ra những
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
h) Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện
giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục,
phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, phương án khắc phục thì
Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền để
thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ,
Sở Lao động thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính giám sát doanh nghiệp
thực hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 16. Trách
nhiệm của Chủ tịch công ty và Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc diện giám
sát tài chính đặc biệt
1. Chủ tịch công ty và Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm triển
khai thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 27 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , định
kỳ báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính theo biểu mẫu tại Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chương III
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 17. Tổ chức
thực hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước phải căn cứ vào báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã
được kiểm toán, các báo cáo khác của doanh nghiệp nhà nước và Báo cáo giám sát
tài chính doanh nghiệp nhà nước do Sở Tài chính lập.
Đối với báo cáo tài chính đã được kiểm
toán nhưng cơ quan kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải trình cụ
thể bằng văn bản với Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem
xét quyết định giữ nguyên hay điều chỉnh số liệu về kết quả
kinh doanh tại báo cáo tài chính.
2. Đối với các doanh nghiệp nhà nước
thực hiện các hoạt động công ích và các nghĩa vụ đặc biệt, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị và chất lượng.
3. Đối với những
doanh nghiệp nhà nước có lỗ kế hoạch theo phương án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều 14 Thông tư 200/2015/TT-BTC .
Điều 18. Căn cứ
đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng
năm của doanh nghiệp;
2. Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ
sáu (06) tháng, hằng năm;
3. Báo cáo tài chính sáu (06) tháng,
hằng năm;
4. Kết quả giám
sát tài chính doanh nghiệp;
5. Các vấn đề phát sinh có thể tác động
đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp nhà nước;
6. Ý kiến nhận xét của các cơ quan
liên quan về việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra
hằng năm đối với các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.
Điều 19. Tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính
phủ; Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Điều 1, 2 Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 20. Phương
pháp đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp nhà nước
Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 30, Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ; Điều 14, Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 1, 2, 3
Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 21. Tổ chức
đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động quy định tại Điều 28, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và các chỉ tiêu
do UBND tỉnh giao, tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập và gửi Báo cáo
đánh giá và xếp loại hằng năm cho Sở Tài chính để thẩm định và báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt, công bố xếp loại cho doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá và xếp loại doanh
nghiệp hằng năm được lập theo biểu mẫu quy định kèm theo Thông tư số
200/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi cho Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp
theo.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định báo cáo đánh giá hiệu quả và xếp loại của
các doanh nghiệp nhà nước hàng năm;
b) Lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt
động và xếp loại của các doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được
giao của doanh nghiệp trình UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện và theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Đối với các cơ quan liên quan:
Thanh tra tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh định kỳ hàng năm có thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính đối với
các doanh nghiệp có vi phạm về thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước theo
các lĩnh vực trước ngày 30 tháng 3 năm tiếp theo:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá về
việc thực hiện chiến lược, các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp nhà nước, việc
chấp hành các quy định của pháp luật;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Việc chấp hành pháp luật lao động, chính sách tiền lương;
c) Thanh tra tỉnh: Các sai phạm (nếu
có) việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định
của chủ sở hữu;
d) Cục Thuế: Việc chấp hành pháp luật
về thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
3. Chủ tịch, giám đốc các công ty
TNHH MTV do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm căn cứ Quy chế này
và các quy định hiện hành để xây dựng và thực hiện Quy chế giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với công ty
con và công ty liên kết.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại
các công ty cổ phần có vốn nhà nước có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ phận có liên quan
thực hiện nghiêm túc đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp giám sát
chặt chẽ, nghiêm túc, nhằm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp, kịp thời phát hiện các vấn đề có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Sở
Tài chính để xem xét xử lý.
5. Những nội dung chưa quy định trong
Quy chế này được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan hiện hành.
6. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.