ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1792/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 23 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG
KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008
cuả Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an; Hướng dẫn cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét Tờ trình số: 1298/TTr.SKHĐT ngày 15/9/2008 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan
giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2: Giao Giám đốc sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thực hiện Quy chế này và những văn bản trước đây trái với quy
chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện -
thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ KHĐT,Bộ Tài chính,Bộ Công An (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT,PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- LĐVP UBND tỉnh (tham mưu);
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Báo VL, Đài PT-TH VL ( đưa tin);
- Trung tâm Công báo tỉnh (đăng công báo);
- Phòng KTTH, NC-TD ( để biết);
- Phòng Tổng hợp(để theo dõi, tổng hợp);
- Lưu: VT,1.11.05. (65b)
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ
QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1792 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này
quy định việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ
quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2: Đối tượng áp dụng.
Quy chế này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu
khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh Vĩnh Long.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 3: Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký
con dấu .
1. Đối với
trường hợp thành lập doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu (gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm
các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14,
15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh (NĐ 88) và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại
Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày
29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
(TTLT 05).
2. Đối với
trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 NĐ 88 và bản kê khai thông tin
đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo TTLT 05.
3. Đối với
trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký
thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V NĐ 88 và bản kê khai
thông tin đăng ký thuế mới.
Những doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại
diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước đây không bắt buộc thực
hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số
doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi
các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong đó mã số thuế cuả
doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại NĐ 88, doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện phải nộp kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính theo quy đinh tại Quy chế này.
Khi nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ
cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng
được yêu cầu kiểm tra ban đầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi Giấy biên nhận (theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo TTLT 05) và trao cho doanh nghiệp.
Điều 5. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
Khi đăng ký
kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu; doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện phải nộp lệ phí theo qui định.
Điều 6. Trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu
Trong thời hạn
tối đa là 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trả kết quả cho doanh nghiệp, gồm có: Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi
nhánh, văn phòng đại diện, con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Khi đến nhận
kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết
quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo TTLT 05 và nộp lại Giấy
biên nhận.
Sau khi nhận
được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa
vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trong thời
hạn 1 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh
nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng
ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc bản sao Thông
báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện) và bản sao bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
2. Trong thời
hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp (trừ
trường hợp :bản kê khai thông tin đăng ký thuế chưa đầy đủ, trùng mã số
thuế hoặc các lỗi do đường truyền trên máy tính), Cục thuế tỉnh thông báo kết
quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
Việc gửi và
nhận thông tin giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế có thể thực hiện thông
qua bằng giấy, máy Fax, hộp thư điện tử.
Sau khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp ; Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện,
trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, Sở Kế hoach và Đầu tư gửi Cục thuế bản
chính bản kê khai thông tin đăng ký thuế và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế.
3. Sau khi nhận
được mã số doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi ngay Phiếu đề nghị khắc dấu
(có chữ ký cuả doanh nghiệp) cho cơ sở khắc dấu mà doanh nghiệp chọn để khắc dấu
trong vòng 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin ; sau đó
cơ sở khắc dấu chuyển con dấu cho Công an tỉnh để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu, trong 1 (một) ngày làm việc. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ
đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu để trả kết quả cho doanh
nghiệp đồng thời nộp lệ phí cho Công an tỉnh.
Trong
thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
các bản sao này cho Công an tỉnh.
4. Đối với
trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, sau khi cấp
đăng ký thay đổi, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Cục thuế bản chính bản kê khai
thông tin đăng ký thuế mới và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế
của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã giải quyết cho doanh nghiệp:
- Niêm yết
công khai hồ sơ (kể cả mẫu giấy đề nghị giải quyết thủ tục), trình tự, thủ tục,
thời gian giải quyết và lệ phí gồm đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu; danh
sách các cơ sở khắc dấu, giá các loại con dấu… theo quy định tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ;
- Hướng dẫn
thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu cho doanh nghiệp,chi nhánh,
văn phòng đại diện;
- Tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu, ghi giấy biên nhận
và hẹn ngày trả kết quả cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; phối hợp
với Cục thuế và Công an tỉnh để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại
của các tổ chức, cá nhân về đăng ký thuế và đăng ký con dấu theo quy định cuả
pháp luật.
- Chuyển hồ
sơ đăng ký thuế đến Cục thuế, hồ sơ khắc dấu và đăng ký mẫu dấu đến cơ sở khắc
dấu và Công an tỉnh để thực hiện đăng ký mã số doanh nghiệp, khắc dấu và đăng
ký mẫu dấu cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Mở sổ theo
dõi giao nhận hồ sơ với Cục thuế và Công an tỉnh;
- Thu và nộp
lệ phí đúng quy định (kể cả thu hộ chi phí, lệ phí khắc dấu).
- Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế thay cho Cục thuế; Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu, con dấu thay cho Công an tỉnh theo quy định; đồng thời thông báo cho Công
an tỉnh, Cục thuế biết các doanh nghiệp giải thể hoặc sáp nhập và thu hồi dấu .
2. Cục thuế:
- Có trách
nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục và cung cấp các mẫu giấy tờ liên quan đến đăng
ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp cho doanh nghiệp làm thủ tục và
niêm yết hồ sơ;
- Mở sổ theo
dõi giao nhận hồ sơ với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục thuế
thực hiện cấp mã số doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo
ngay cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện điều chỉnh, bổ sung.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các
tổ chức, cá nhân về đăng ký thuế theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh:
- Có trách
nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục và cung cấp các mẫu giấy tờ liên quan đến khắc
dấu và đăng ký con dấu, thu hồi con dấu, lệ phí và chi phí khắc dấu cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư và cơ sở khắc dấu để hướng dẫn cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện;
- Sau khi nhận
được hồ sơ khắc dấu, con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh kiểm
tra và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, đồng thời chuyển cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư (hoá đơn hoặc biên lai thu lệ phí khắc dấu, con dấu và Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu) để trả kết quả cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các
tổ chức, cá nhân về khắc dấu và đăng ký con dấu theo quy định cuả pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục
trưởng Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long trong
việc phối hợp thực hiện theo Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo
các đơn vị có chức năng trực thuộc thực hiện tốt công tác phối hợp; có trách
nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này.Trong quá trình
thực hiện thường xuyên báo cáo lãnh đạo từng ngành theo dõi và kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc.
2. Kịp thời
thông tin những thay đổi, bổ sung về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế và khắc dấu,
đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp để cùng thực hiện đúng quy định.
3. Tuyên truyền
giáo dục cán bộ, công chức trong từng ngành, nhất là cán bộ, công chức được
phân công trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu và
đăng ký con dấu cho doanh nghiệp quán triệt để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
4. Định kỳ 1
(một) năm một lần lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh sơ kết
đánh giá, trao đổi hoàn thiện để thực hiện tốt hơn nội dung phối hợp; nếu có những
vấn đề vướng mắc mà phạm vi các ngành không thể giải quyết thì báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét , giải quyết. Ngoại trừ các trường hợp bức xúc cần giải
quyết gấp có thể họp đột xuất.
5. Báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm phối hợp không thực hiện
đúng theo Quy chế này.
Điều 10. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định./.