ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1752/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 26 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH
VỤ IN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP
ngày 19/6/2014 của Chính phủ về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại Tờ trình số 109/TTr-CAT-PC64-PV11 ngày 14 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, Phòng KGVX, NC;
- Cổng thông tin điện tử; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, MH (60b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ IN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1752/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, biện
pháp phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong quản lý cơ sở kinh doanh dịch
vụ in trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan có chức năng và thẩm quyền
quản lý cơ sở kinh doanh
a) Công an tỉnh: Đầu mối là phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an các huyện,
thành phố (tùy theo phân cấp quản lý).
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Đầu
mối là phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản.
c) UBND các huyện, thành phố: Đầu mối
là phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh hoặc đang trong quá trình làm thủ tục cấp phép hoạt động kinh
doanh dịch vụ in trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ in là các
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, cơ sở trực thuộc
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu của các
cơ quan, tổ chức, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh dịch vụ in.
2. Kinh doanh dịch vụ in bao gồm các
hoạt động chế bản in, in, gia công sau in (trừ cơ sở in lưới, photocopy) để tạo
ra các sản phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm (trừ sách chữ nổi, bản
ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách, minh họa thay sách);
b) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo
chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí;
c) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ có tính pháp lý do cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ban hành;
d) Tem chống giả;
đ) Bao bì, tem, nhãn sản phẩm hàng
hóa là dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng (trừ cơ sở sản
xuất dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng tự in bao bì,
tem, nhãn cho sản phẩm của mình);
e) Hóa đơn tài chính; giấy tờ có sẵn
mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá.
Điều 4. Mục đích,
yêu cầu và nguyên tắc của hoạt động phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự; quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh, đảm bảo cơ
sở hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm, đề
cao sự hợp tác, hỗ trợ trong quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
trong công tác quản lý hoạt động cơ sở kinh doanh; bảo đảm sự phối hợp liên
ngành, không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, không gây khó khăn, phiền hà
cho cơ sở kinh doanh.
4. Tích cực, chủ động cải cách hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh hoạt động, hạn chế đến mức
thấp nhất các hành vi tiêu cực, sách nhiễu của cán bộ thực thi nhiệm vụ.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp
trong cấp phép hoạt động ngành, nghề kinh doanh
1. Tăng cường phối hợp triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cấp phép hoạt động ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2. Đẩy mạnh việc chủ động trao đổi
thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính, hạn chế đến mức thấp nhất phiền hà cho tổ chức, cá nhân.
3. Đầu mối tiếp nhận, trao đổi thông
tin, cụ thể:
a) Công an tỉnh: Phòng Cảnh sát QLHC
về TTXH, địa chỉ: Số 53, dường Tô Hiệu, thành phố Sơn La; địa chỉ thư điện tử phongpc64sonla@gmail.com; số điện thoại 069.2680.389.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản địa chỉ: Số 20, đường Hoàng Quốc Việt, phường
Chiềng Cơi, thành phố Sơn La, địa
chỉ thư điện tử ttbcxb.stttt@sonla.gov.vn: số điện thoại 0212.3750.876.
c) Cán bộ Công an tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông được điều động tăng cường, biệt phái, bố trí hoạt động tại
Trung tâm hành chính công để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính liên quan
đến quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 6. Phối hợp
trong trao đổi thông tin, báo cáo đánh giá
1. Định kỳ 06 tháng (ngày 15/5) và 01
năm (ngày 15/11) hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan phối hợp, Công an tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho nhau qua địa chỉ thư điện tử danh
sách cơ sở và việc phân cấp quản lý theo ngành dọc đối với cơ sở kinh doanh để
tiện cho công tác phối hợp quản lý.
Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục
vụ công tác quản lý cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cơ quan phối hợp trao đổi,
cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ
quan được yêu cầu phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
2. Khi thực hiện các báo cáo đánh giá
về tình hình, kết quả quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn
(theo định kỳ hoặc chuyên đề), Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đồng
gửi báo cáo cho nhau để cùng nắm bắt thông tin, phối hợp quản lý.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Trước khi tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra
chuyên đề tại cơ sở kinh doanh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
thông báo, thông tin cho nhau (qua email, điện thoại hoặc bằng văn bản) về nội
dung, thời điểm, cơ sở dự kiến kiểm
tra, lực lượng kiểm tra để hai bên thống nhất thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành hoặc cử cán bộ tham gia phối hợp, hạn chế việc tổ chức nhiều đoàn kiểm
tra, gây phiền hà cho cơ sở.
2. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh
doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra, xử lý ngay hoặc để bảo đảm
bảo mật thông tin theo yêu cầu nghiệp vụ, cơ quan phát hiện có thể tiến hành kiểm
tra, xác minh dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh, tuy nhiên kết
thúc kiểm tra cần thông báo cho cơ quan phối hợp về nội dung, kết quả kiểm tra
để phối hợp quản lý.
3. Khi lập hồ sơ, xử lý vi phạm cơ sở
kinh doanh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho nhau bằng
văn bản về hành vi vi phạm, mức độ, hình thức xử lý đối với cơ sở để tăng cường
công tác quản lý.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Khi tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ hoặc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới cho cán bộ
quản lý cơ sở theo chuyên ngành, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông gửi
văn bản đề nghị Cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia lớp tập huấn để nắm, tiếp
thu nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý cơ sở.
2. Khi tổ chức các lớp tập huấn cho
chủ cơ sở, người làm trong cơ sở kinh doanh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông thông báo cho cơ quan phối hợp biết; trường hợp trùng lặp về thời gian, đối
tượng tập huấn thì đơn vị chủ trì mời cán bộ đơn vị phối hợp tham gia giảng dạy
lớp tập huấn, hạn chế tổ chức nhiều đợt tập huấn gây khó khăn cho cơ sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quán triệt
và phổ biến quy chế
1. Lãnh đạo Công an tỉnh và lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm quán triệt, phổ biến nội dung Quy chế đến từng cán
bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan, đơn vị nắm vững và
tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
2. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt, nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn quản lý biết, thực hiện.
Điều 10. Phân
công chủ trì
Giao Công an tỉnh chủ trì, theo dõi, kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng (ngày 20/5), 01 năm
(ngày 20/11) tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, những khó khăn,
vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết các kiến nghị và báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 11. Chế độ
thông tin báo cáo
Các cơ quan tham gia Quy chế, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp huyện, thành phố thuộc ngành định kỳ 06
tháng (ngày 15/5), 01 năm (ngày 15/11) tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh).
Điều 12. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quá trình triển khai, thực hiện Quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo
UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.