Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 172/2001/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 05/11/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 172/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 172/2001/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC XỬ LÝ GIÃN NỢ, KHOANH NỢ, XÓA NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÓ KHÓ KHĂN DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước do các nguyên nhân khách quan được xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo các quy định dưới đây:

1. Giãn nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhưng không có khả năng nộp ngân sách nhà nước đúng hạn do các nguyên nhân khách quan như : thay đổi chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thiệt hại do thiên tai. Thời gian doanh nghiệp được chậm nộp các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách tối đa là 12 tháng, kể từ ngày xác định nợ.

b) Doanh nghiệp nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước do chưa được nhà nước giải quyết nguồn vốn, thì được giãn nợ cho tới khi doanh nghiệp được Nhà nước giải quyết nguồn vốn.

c) Doanh nghiệp còn nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ ngày 31 tháng 12 năm 1998 trở về trước, phải đăng ký kế hoạch thanh toán các khoản nợ với cơ quan thu thuế. Thời hạn các doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2002.

Các doanh nghiệp được giãn nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nộp đủ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn được giãn nợ.

Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu còn nợ thuế hàng xuất nhập khẩu phải có kế hoạch trả nợ dần, trả một phần nợ cũ trước khi mở tờ khai nhập khẩu và không để phát sinh nợ thuế các lô hàng nhập khẩu mới.

2. Khoanh nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp nợ đọng thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng không có khả năng nộp do sản xuất kinh doanh thua lỗ đang lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản. Khi doanh nghiệp giải thể, phá sản thì áp dụng các biện pháp và trình tự thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.

3. Giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư cho trường hợp sau đây :

Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước nay đã chuyển sang công ty cổ phần) có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng thiếu vốn phải sử dụng tiền thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 trở về trước để thực hiện dự án đầu tư, đến nay vẫn không có khả năng thanh toán, nếu công trình đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng thì doanh nghiệp được xem xét giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư từ số thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã sử dụng để bổ sung vốn đầu tư.

Đối với các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 trở đi doanh nghiệp chưa nộp mà sử dụng để đầu tư, thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ ngay cho ngân sách nhà nước và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

4. Xóa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước cho các trường hợp :

a) Doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ mà các khoản phải trả lớn hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc lớn hơn số tiền thu từ bán doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, còn nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, nếu đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tín dụng, mà doanh nghiệp vẫn còn khó khăn không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

c) Doanh nghiệp nhà nước được phép sáp nhập vào doanh nghiệp nhà nước khác, đã được áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng mà doanh nghiệp nhận sáp nhập vẫn không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Số nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xóa tối đa bằng số lỗ của doanh nghiệp sáp nhập.

d) Doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh bị lỗ, còn nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của năm 1998 trở về trước do các nguyên nhân thay đổi cơ chế chính sách, do thiên tai gây thiệt hại, do thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, do khó khăn về giải quyết sắp xếp lao động, nếu doanh nghiệp không thuộc loại phải giải thể, phá sản và các trường hợp được xoá nợ quy định tại các khoản a, b, c khoản 4 Điều này, sau khi đã áp dụng các biện pháp miễn thuế, giảm thuế theo luật định, hỗ trợ về tài chính, tín dụng và các biện pháp khác mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ và không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác. Số nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xoá tối đa bằng số lỗ của doanh nghiệp tính đến năm xử lý xoá nợ.

đ) Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bị truy thu tiền thuế, tiền phạt đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu do nguyên nhân khách quan như chính sách thay đổi, do văn bản hướng dẫn thực hiện không rõ ràng, không đầy đủ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xử lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bị truy thu do các nguyên nhân trên sẽ xem xét cho từng trường hợp cụ thể.

e) Hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng cá nhân đứng tên kinh doanh đã chết mà trong hộ không còn người tiếp tục kinh doanh, không còn đối tượng để thu hồi nợ; hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng nay đã chuyển đi nơi khác, không còn xác định được đối tượng để thu hồi nợ.

Điều 2. Thẩm quyền xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước :

1. Bộ Tài chính xét và quyết định khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ và giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư đối với các trường hợp quy định tại Điều 1 (trừ khoản 4e) của Quyết định này.

2. Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Tài chính xem xét và quyết định xử lý nợ thuế đối với hàng xuất nhập khẩu theo Quyết định này.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét và quyết định xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định tại khoản 4e Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Các đối tượng đã được xử lý khoanh nợ theo Chỉ thị số 790/TTg ngày 26 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện, đến nay vẫn còn nợ ngân sách, được xác định cụ thể nguyên nhân và trường hợp nợ đọng để xử lý theo quy định tại Quyết định này.

2. Các quy định về xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước tại Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng xử lý nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này nhưng đang bị vi phạm pháp luật hoặc chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng đang được xem xét xử lý các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 95/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 1998 và Quyết định số 05/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về thanh toán công nợ thì không thuộc đối tượng được xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra xác định đối tượng nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước để xử lý theo thẩm quyền, theo quy định tại Quyết định này.

4. Không tính phạt chậm nộp đối với tiền thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ trong thời gian được giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện theo đúng Quyết định này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính phải tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 172/2001/QD-TTg

Hanoi, November 05, 2001

 

DECISION

ON THE RESCHEDULING, FREEZING AND REMISSION OF TAX DEBTS AND OTHER AMOUNTS PAYABLE TO THE STATE BUDGET, FOR ENTERPRISES AND PRODUCTION AND/OR BUSINESS ESTABLISHMENTS MEETING WITH DIFFICULTIES DUE TO OBJECTIVE CAUSES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the current tax laws and ordinances;
Pursuant to the Government’s Decree No. 50/CP of August 23, 1996 and Decree No. 38/CP of April 28, 1997 on the establishment, reorganization, dissolution and bankruptcy of State enterprises;
Pursuant to the Government’s Decree No. 44/1998/ND-CP of June 29, 1998 on the conversion of State enterprises into joint-stock companies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 103/1999/ND-CP of September 10, 1999 on assigning, selling, business contracting and leasing State enterprises;
At the proposals of the Minister of Finance and the General Director of Customs,

DECIDES:

Article 1.- Enterprises and production and/or business establishments, which, due to objective causes, owe tax debts and/or other amounts payable to the State budget, may have such debts rescheduled, frozen or forgiven according to the following stipulations:

1. Tax debts and/or other amounts payable to the State budget shall be rescheduled in the following cases:

a/ Enterprises that owe tax debts and/or other State budget amounts but are unable to repay them to the State budget within the prescribed time limit due to such objective causes as changes in tax or State budget collection policies which affect their production and business results; the relocation of their business places at the requests of competent State agencies; or damage caused by natural calamities. The duration for which enterprises may enjoy deferred payment of tax debts and/or other State budget amounts shall be 12 months at most, counting from the debt determination date.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Enterprises that have been owning tax debts and/or other State budget amounts prior to December 31, 1998 shall have to register the debt payment plan with the tax-collecting agencies. They must pay up tax debts and/or other State budget amounts by December 31, 2002 at the latest.

Enterprises that have their debts rescheduled according to the provisions of Clause 1, this Article, must fully pay tax debts and/or other State budget amounts strictly according to the reschedule time limit.

The importing/exporting enterprises and production and/or business establishments that still owe import/export tax debts must work out plans to gradually repay their debts or part of their old debts before making import declarations and must not let new import tax debts arise.

2. Tax debts and/or other amounts payable to the State budget shall be frozen for enterprises that owe tax arrears and/or other amounts payable to the State budget but are unable to pay them because they suffer from losses in their production and business activities and are falling into the state of dissolution or bankruptcy. If enterprises are dissolved or go bankrupt, the debt recovery measures and procedures shall comply with provisions of the legislation on dissolution and bankruptcy.

3. Investment capital support shall be given to the following cases:

State enterprises (including those already converted into joint-stock companies) that have investment projects already approved by the competent agencies but had, due to capital shortage, used tax and other State budget amounts up to December 31, 1999 for investment project implementation and are still unable to repay them, if the investment projects have been completed and put to use, such enterprises shall be considered for investment capital support from the tax and other State budget amounts already used by them to supplement investment capital.

For the tax and other State budget amounts as from January 1, 2000 which have not yet been remitted but used for investment by enterprises, such enterprises shall have to fully and immediately repay them to the State budget and shall, depending on the seriousness of their violations, be sanctioned according to regulations.

4. Tax debts and/or other amounts payable to the State budget shall be forgiven in the following cases:

a/ State enterprises to be assigned or sold under the Government’s Decree No. 103/1999/ND-CP of September 10, 1999, whose payable amounts are larger than the enterprises asset value or the proceeds from the sale of enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ State enterprises permitted for merger into other State enterprises, for which the financial and credit support measures have been applied, but the merging enterprises are still unable to pay tax debts and/or other State budget amounts. The maximum tax debts and other State budget amounts to be forgiven shall be equal to the loss amounts incurred by the merged enterprises.

d/ State enterprises which suffer from production and business losses, have been owing tax debts and/or other State budget amounts prior to 1998 due to such causes as changes in mechanisms and policies, natural calamity damages, the shortage of investment capital for renewing technologies, machinery and equipment, or difficulties in labor settlement and arrangement, if they are not subject to dissolution or bankruptcy and entitled to debt remission prescribed at Points a, b and c, Clause 4 of this Article, and after the tax exemption and reduction measures, financial and/or credit support measures and other measures are applied under the provisions of law, they still suffer from losses and are unable to pay tax debts and/or other State budget amounts. The maximum tax debt and/or other State budget amounts to be forgiven shall be equal to the enterprises loss amounts calculated up to the year of debt remission.

e/ Importing/exporting enterprises whose taxes and fines for import/export business activities are retrospectively collected due to such objective causes as the change in policies, unclear or inadequate implementation-guiding documents, thus affecting their business results. The remission of the retrospectively-collected taxes and fines due to the above-said causes shall be considered on a case-by-case basis.

f/ Business households that owe tax debts and/or other State budget amounts but the individuals with their names registered for such households business have deceased without anyone else to carry on the business, hence, no one to repay debts; business households that owe tax debts and/or other State budget amounts, have moved to other places and the debt payers can not be identified.

Article 2.- Competence to reschedule, freeze and/or forgive tax debts and/or other amounts payable to the State budget:

1. The Ministry of Finance shall consider and decide on debt rescheduling, freezing and/or remission, and investment capital support for the cases prescribed in Article 1 (except for Clause 4f) of this Decision.

2. The General Department of Customs shall coordinate with the Ministry of Finance in considering and deciding the handling of tax debts for import/export goods according to this Decision.

3. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall consider and decide on the remission of tax debts and/or other State budget amounts for business households in their respective localities according to the provisions of Clause 4f, Article 1 of this Decision.

Article 3.- Implementation organization

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. This Decision’s provisions on the rescheduling, freezing and/or remission of tax debts and/or other State budget amounts shall not apply to the following cases:

a/ Enterprises and production and/or business establishments that have their tax debts and/or other amounts payable to the State budget to be handled according to Article 1 of this Decision but breach law provisions or the competent bodies have not yet made any conclusions thereon.

b/ Enterprises whose tax debts and/or other amounts payable to the State budget are being considered for handling under the Prime Minister’s Decision No. 95/1998/QD-TTg of May 18, 1998 and Decision No. 05/2000/QD-TTg of January 5, 2000 on the settlement of debts shall not have their tax debts and/or other amounts payable to the State budget rescheduled, frozen and/or forgiven according to this Decision.

3. The Ministry of Finance, the General Depart-ment of Customs and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to examine and determine subjects that owe tax debts and/or other State budget amounts in order to handle them according to their respective competence and the provisions of this Decision.

4. Not to impose fines on deferred payment of tax amounts and/or other State budget amounts which are rescheduled, frozen and/or forgiven during the rescheduling, freezing and/or remission period.

5. The Minister of Finance, the General Director of Customs and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall bear responsibility before the Prime Minister for the deployment of implementation of this Decision.

The Minister of Finance shall have to sum up and report to the Prime Minister the results of the rescheduling, freezing and/or remission of tax debts and/or other amounts payable to the State budget according to this Decision.

Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.

The Minister of Finance shall have to guide the implementation of this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 172/2001/QĐ-TTg ngày 05/11/2001 về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản ghi phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.149

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.178.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!