ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1710/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 29 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH PHÚ
YÊN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng,
lành mạnh;
Căn cứ Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
10/6/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh
đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI,
tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 110/TTr-SKHĐT- TTXT, ngày 31/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Phú
Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (gọi tắt là Đề án).
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 1710 ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
MỤC
LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề án
1.2. Cơ sở xây dựng đề án
1.2.1. Cấp Trung ương
1.2.2. Cấp tỉnh
1.3. Mục tiêu của đề án
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5. Nội dung nghiên cứu
PHẦN II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHỈ
SỐ PCI CỦA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2017
2.1. Tổng quan những thay đổi của
PCI Phú Yên giai đoạn 2011-2016
2.1.1. Chi phí gia nhập thị trường
2.1.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
2.1.3. Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
2.1.4. Chi phí thời gian để thực
hiện các thủ tục hành chính của nhà nước
2.1.5. Chi phí không chính thức
2.1.6. Tính năng động và tiên phong
của lãnh đạo tỉnh
2.1.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
2.1.8. Đào tạo lao động
2.1.9. Thiết chế pháp lý
2.1.10. Cạnh tranh bình đẳng
2.2. Những kết quả nổi bật của PCI
Phú Yên năm 2017
2.2.1. Những kết quả nổi bật
2.2.2. Những nhóm chỉ số thành phần
giảm điểm và nguyên nhân
2.3. Đánh giá chung về PCI Phú Yên
giai đoạn 2011-2017
2.3.1. Những thành tựu và kết quả đạt
được
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm cải thiện PCI cho Phú Yên
PHẦN III. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH KINH
TẾ-XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PCI TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Thực trạng phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến kết quả PCI của tỉnh giai đoạn 2011-2017
3.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
3.1.2. Khả năng huy động vốn đầu tư
phát triển
3.1.3. Phát triển các thành phần
kinh tế
3.1.4. Đào tạo lao động
3.1.5. Phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng
3.1.6. Công tác cải cách hành chính
3.1.7. Hiệu quả của chính sách thu
hút FDI của tỉnh
3.2. Tiềm năng phát triển tỉnh Phú
Yên trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
3.3. Định hướng phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn trung hạn (2016-2020) theo Nghị quyết tỉnh Đảng
bộ lần thứ XVI
3.3.2. Mục tiêu tầm nhìn phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2030 theo Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể kinh
tế-xã hội của tỉnh (Theo Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018).
3.3.3. Định hướng thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của tỉnh
3.4. Kết quả khảo sát, điều tra
doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tỉnh Phú Yên thực hiện năm 2017
3.4.1. Mô tả chung về cuộc khảo sát
3.4.2. Cảm nhận doanh nghiệp về môi
trường kinh doanh của tỉnh Phú Yên
3.4.3. Đề xuất của chuyên gia, nhà
quản lý về giải pháp cải thiện PCI của Phú Yên trong thời gian đến
PHẦN IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO PCI CỦA TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
4.1. Mục tiêu cải thiện PCI của Phú
Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
4.2. Giải pháp cải thiện điểm và
nâng cao xếp hạng PCI của Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
4.2.1. Giai đoạn đến năm 2020
4.2.1.1. Triển khai có hiệu quả Quy
chế phối hợp thực hiện cơ chế chính sách một cửa liên thông giải quyết thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh
4.2.1.2. Giải pháp can thiệp trực
tiếp đối với từng chỉ số thành phần
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị
trường
2. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
3. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
4. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
5. Chỉ số Chi phí thời gian thực
hiện các quy định của nhà nước
6. Chỉ số Chi phí không chính thức
7. Chỉ số Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo
8. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
9. Chỉ số Đào tạo lao động
10. Chỉ số Thiết chế pháp lý
4.2.2. Giai đoạn 2020-2025
4.2.2.1. Cải thiện môi trường kinh
doanh thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo quyền kinh doanh, quyền bình đẳng
tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin
và truyền thông đến doanh nghiệp các quy định, chính sách liên quan doanh
nghiệp của Trung ương và địa phương
4.2.2.3. Tăng cường đối thoại, tiếp
xúc doanh nghiệp, nâng cao vai trò xây dựng, phản biện chính sách của các hiệp
hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
4.2. Nhiệm vụ chủ yếu
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. CÁC CHỈ TIÊU CỦA CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN
PHỤ LỤC 2. KINH NGHIỆM CẢI THIỆN ĐIỂM
PCI
PHỤ LỤC 3. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ
PHỤ LỤC 4. BÁO CÁO XỬ LÝ SỐ LIỆU
KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
PHỤ LỤC 5. BÁO CÁO XỬ LÝ SỐ LIỆU
KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
PHẦN
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề án
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitive Index - PCI) được xây dựng, khảo sát và phân tích nhằm đánh
giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp địa phương, thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong nước. Báo cáo thường niên PCI là
kết quả hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam
(USAID/VNCI), đã được nghiên cứu và thực hiện gần 13 năm, kể từ năm 2005. Đến
nay, PCI đã trở thành công cụ quan trọng cung cấp thông tin hữu ích thông qua
các phân tích khoa học, khách quan, sử dụng kỹ thuật nghiên cứu tiên tiến, hỗ
trợ các nhà hoạch định chính sách tối ưu và thông tin cho doanh nghiệp và người
dân. Đặc biệt đối với những nhà đầu tư, PCI được xem là chỉ báo quan trọng cung
cấp nguồn thông tin hữu ích giúp xác định và so sánh môi trường kinh doanh tại
các địa phương khác nhau ở Việt Nam khi xem xét đưa ra quyết định đầu tư.
Trải qua chặng đường dài, PCI giờ đây
không chỉ là nỗ lực của riêng mỗi địa phương mà đã chính thức trở thành yêu cầu
của chính quyền trung ương. Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính Phủ năm 2014 đã đưa
yêu cầu cải thiện PCI là một trong những giải pháp mà chính quyền các địa
phương cần thực hiện để góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cũng như các địa phương khác, đối với tỉnh
Phú Yên, cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần và nâng cao chỉ số PCI là
một trong những giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của tỉnh được
ban hành thông qua Chương trình hành động 06-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch
84/KH-UBND của UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính.
Trong 5 năm gần đây, điểm số PCI của
tỉnh nhìn chung có nhiều cải thiện song không đáng kể. Xét trong tương quan so
sánh với toàn quốc thì thứ hạng PCI của tỉnh lại không có sự ổn định; đặc biệt
khi so sánh với các tỉnh/thành trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thì vị trí
PCI của tỉnh Phú Yên hầu như đứng ở cuối bảng xếp hạng qua nhiều năm liên tiếp.
Sau khi đạt được vị trí 47/63 - thứ hạng cao nhất mà tỉnh đạt được - trong năm
2014 thì tỉnh lại phải nhận một “cú sốc”1 khi bị giảm 8 bậc trong năm tiếp
theo. Năm 2017, PCI Phú Yên đạt 60,59 điểm, xếp vị thứ 47/63 tỉnh, thành; tăng
4 bậc so với năm 2016 và được xếp vào nhóm trung bình. Năm 2017 cũng là năm chỉ
số PCI của tỉnh có điểm cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, so
với các tỉnh trong khu vực duyên hải miền Trung, PCI 2017 của Phú Yên ở vị trí
áp chót, chỉ hơn Quảng Trị (59,25 điểm, vị thứ 54). Kết quả 10 chỉ số thành
phần trong PCI 2017 của tỉnh cụ thể là gia nhập thị trường 8,05 điểm; tiếp cận đất
đai 5,72 điểm; tính minh bạch 5,89 điểm; chi phí thời gian 6,3 điểm; chi phí
không chính thức 5,31 điểm; cạnh tranh bình đẳng 5,6 điểm; tính năng động của
chính quyền 4,8 điểm; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 6,61 điểm; đào tạo lao động
6,24 điểm; thiết chế pháp lý và an ninh trật tự 5,15 điểm.
Điều đó phần nào cho thấy, công tác
cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng
thực tế cho thấy kết quả điểm số PCI không cao của tỉnh Phú Yên trong nhiều năm
liên tiếp trước đây phần nào gây cản trở đến quyết định đầu tư kinh doanh của
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với tỉnh. Giai đoạn 2011-2017, số doanh
nghiệp thành lập mới trên toàn tỉnh khoàng 2.267 doanh nghiệp; trong đó gồm 29
doanh nghiệp lớn và 2.238 doanh nghiệp nhỏ và vừa; số vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp là 5,29 tỷ đồng. Về thu hút đầu tư FDI, tính đến hết năm 2017,
toàn tỉnh có 35 dự án đầu tư nước ngoài đang được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, với tổng vốn đầu tư trên 4,765 tỷ USD. Trong đó: 25 dự án đã đi vào hoạt động,
sản xuất, kinh doanh; 10 dự án đang thực hiện đầu tư; số lượng dự án khiêm tốn,
quy mô đầu tư nhỏ lẻ đang là điều dễ nhận ra trong lĩnh vực thu hút đầu tư vào
Phú Yên so với các địa phương khác ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến thu hút đầu tư chưa thực sự tạo được
những bước chuyển căn bản để khai thác tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy kinh tế của
tỉnh.
Thực trạng nêu trên đang đặt ra cho
lãnh đạo chính quyền của tỉnh một câu hỏi là liệu môi trường đầu tư vào tỉnh đã
thực sự thông thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, những tồn tại, bất cập
chủ yếu nằm ở đâu và cần có những biện pháp cơ bản cũng như quyết liệt như thế
nào để giải quyết được bài toán này? Theo VCCI/USAID thì chỉ có những nỗ lực
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thực chất mới bảo đảm cho sự phát triển
kinh tế địa phương bền vững về dài hạn. Hơn nữa, việc cải thiện, nâng cao kết
quả điểm số và thứ hạng chỉ số PCI sẽ giúp quảng bá hình ảnh Phú Yên đến với
cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và quốc tế cũng như khẳng định
cam kết hỗ trợ của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Nhằm mục
tiêu phát huy những tiềm năng, lợi thế và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của
tỉnh và phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công
nghiệp và dịch vụ, việc triển khai nghiên cứu đề án “Nâng cao Chỉ số Năng
lực Cạnh tranh Cấp tỉnh (PCI) tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm
2025” đáp ứng cả yêu cầu về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
1.2. Cơ sở xây dựng đề án
1.2.1. Cấp Trung ương
- Nghị quyết 61/NQ-CP ngày 23/5/2013
của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm đầu kỳ (2011-2015) của tỉnh Phú Yên.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày
28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính.
- Nghị Quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/2/2017 của Chính Phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2017, định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày
28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội
dung các dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên quan ngành dành cho doanh
nghiệp.
- Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày
31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2.2. Cấp tỉnh
- Nghị quyết số 163/2015/NQ-HĐND
ngày 25/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Phú Yên về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, lành mạnh.
- Quyết định 52/QĐ-UBND ngày
10/01/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú
Yên đến năm 2025.
1.3. Mục tiêu của đề án
- Đánh giá tổng hợp chỉ số PCI của
tỉnh Phú Yên tìm ra nguyên nhân thấp điểm trong từng chỉ số thành phần trong sự
đánh giá tương quan với các cơ chế chính sách phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh.
- Nghiên cứu PCI, đồng thời tìm hiểu
và học tập kinh nghiệm ở các địa phương tốt hơn là cơ sở đề xuất các giải pháp,
chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Môi trường kinh doanh
của tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đánh giá môi trường kinh doanh của
tỉnh Phú Yên trên cơ sở hai nguồn dữ liệu chính gồm dữ liệu PCI Phú Yên giai đoạn
2011-2017 của VCCI thực hiện trên phạm vi toàn quốc và nguồn dữ liệu điều tra
khảo sát các doanh nghiệp, chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đánh giá môi trường kinh doanh tỉnh năm 2017.
+ Giải pháp cải thiện chỉ số PCI Phú
Yên được xây dựng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Đề án được thực hiện với mục tiêu
cải thiện, nâng cao kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh Phú Yên, cụ
thể gồm những nội dung chính sau:
- Phân tích chỉ số tổng hợp PCI Phú
Yên giai đoạn 2011-2017, tìm ra những chỉ số thành phần thấp điểm, đặc biệt đối
với những chỉ số thành phần có trọng số cao. Theo đó, rà soát các chỉ tiêu đánh
giá của từng chỉ số thành phần để tìm ra nguyên nhân thấp điểm.
- Điều tra, phỏng vấn để nhận diện
những khó khăn, thách thức, tồn tại trong thực tế về môi trường đầu tư, kinh
doanh của tỉnh Phú Yên có ảnh hưởng đến kết quả Chỉ số PCI của tỉnh;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp
trực tiếp và gián tiếp nhằm nâng cao kết quả đánh giá, xếp hạng PCI của tỉnh
Phú Yên trong những năm tới, hướng đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
của tỉnh.
PHẦN
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ PCI CỦA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2017
2.1. Tổng quan những thay đổi của
PCI Phú Yên giai đoạn 2011-2016
Báo cáo PCI được xem là đại diện cho
“tiếng nói” chung của cộng đồng doanh nghiệp để đánh giá chất lượng công tác điều
hành cũng như chia sẻ cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh của
chính quyền địa phương cấp tỉnh. Kết quả khảo sát PCI đo lường công tác điều
hành cấp tỉnh trong 10 lĩnh vực có tác động lớn đến sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân. Một địa phương được xem là có chất lượng điều hành tốt khi có:
1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2) Khả năng tiếp cận đất đai dễ dàng và sử
dụng đất ổn định; 3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin cần cho hoạt động
kinh doanh được công khai; 4) Chi phí không chính thức thấp; (5) Thời gian
thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng;
6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo
trong giải quyết các vấn đề cho doanh nghiệp; 8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển, chất lượng cao; 9) Chính sách đào tạo lao động tốt và 10) Việc giải
quyết các tranh chấp công bằng và hiệu quả.
PCI là chỉ số tổng hợp có trọng số -
trọng số được xác định tương ứng với mức độ tác động của từng yếu tố đối với
sự phát triển kinh tế tư nhân của các địa phương - của 10 chỉ số thành phần
nói trên. Chỉ số tổng hợp PCI đánh giá các địa phương theo thang điểm 100 giúp lý
giải được những khác biệt về chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh/thành
sau khi loại trừ ảnh hưởng từ những lợi thế sẵn có. Theo đó, PCI đánh giá tập
trung vào các chính sách và sáng kiến - những yếu tố có thể được điều chỉnh và
cải thiện trong thời gian ngắn và phần lớn thuộc thẩm quyền của chính quyền địa
phương. Sự khác biệt về kết quả PCI của từng địa phương ngoài việc được đánh
giá qua bảng xếp hạng PCI (theo thang điểm 100) thì PCI còn được xếp theo 6
nhóm đánh giá chất lượng điều hành: Rất tốt - Tốt - Khá - Trung bình - Tương đối
thấp - Thấp.
Bảng
1.1. Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của Phú Yên 2011-2016
Năm
|
Điểm tổng hợp
|
Kết quả xếp hạng
|
Nhóm điều hành
|
2016
|
56,93
|
51
|
Khá
|
2015
|
56,15
|
55
|
Trung bình
|
2014
|
56,44
|
47
|
Trung bình
|
2013
|
54,48
|
51
|
Tương đối thấp
|
2012
|
53,36
|
52
|
Khá
|
2011
|
55,15
|
50
|
Khá
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
So sánh kết quả PCI Phú Yên qua 6
năm liên tiếp 2011-2016 cho thấy mặc dù có sự cải thiện về điểm số trong 3 năm
gần đây song mức điểm cải thiện gần như không đáng kể nếu không nói là gần như
rơi vào tình trạng “dậm chân tại chỗ” khi điểm số này của tỉnh chỉ xoay quanh
mức 53-56 điểm. Từ mức điểm dao động 53-55 điểm trong 3 năm đầu 2011-2013, điểm
số tổng hợp PCI của tỉnh trong giai đoạn 2014-2016 đã dao động quanh mức điểm
56 điểm. Trong khi đó, vị thứ xếp hạng PCI của tỉnh gần như không có sự cải
thiện: trong giai đoạn này, xếp hạng PCI của Phú Yên luôn ở vị trí 50-51-52 chỉ
ngoại trừ sự đột biến xảy ra trong 2 năm 2014 (xếp hạng 47/63) và 2015 (xếp
hạng 55/63). Đáng chú ý là sau khi đạt được vị trí 47/63 - thứ hạng cao nhất mà
tỉnh đạt được trong năm 2014 thì tỉnh lại bị giảm 8 bậc trong năm tiếp theo và
năm 2016, điểm PCI của tỉnh tăng nhẹ giúp thứ hạng của tỉnh được cải thiện
(tăng 4 bậc), xếp vị trí 51/63 tỉnh/thành phố. Hơn nữa, khi xem xét kết quả PCI
Phú Yên theo nhóm xếp hạng - tức so sánh với các địa phương trong cả nước - thì
PCI Phú Yên trong 3 năm liên tiếp 2013-2015 rơi vào nhóm chất lượng điều hành
“Trung bình” và “Tương đối thấp”.
Hình
1.1. Kết quả PCI tỉnh Phú Yên 2011-2016 theo nhóm điều hành
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Xem xét PCI Phú Yên trong phạm vi
khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ trong cùng giai đoạn cho thấy Phú Yên luôn ở vị
trí cuối bảng xếp hạng. Điểm tổng hợp PCI Phú Yên trong giai đoạn 2011-2016
luôn thấp hơn so với các tỉnh/thành trong Vùng (ngoại trừ năm 2012 và 2013 Phú
Yên xếp hạng 7/8) (Xem thêm Bảng 2).
Ngoài ra, theo dõi chuỗi dữ liệu này
còn cho thấy nếu như các tỉnh/thành khác trong Vùng có sự cải thiện điểm rõ rệt
qua từng năm thì Phú Yên và Khánh Hoà là hai địa phương có sự cải thiện điểm
gần như không đáng kể. Tuy nhiên, so sánh trong phạm vi cả nước có thể thấy
ngoại trừ thành phố Đà Nẵng - thành phố trực thuộc trung ương, là địa phương
luôn giữ vị trí quán quân PCI của cả nước trong nhiều năm liên tiếp, chỉ riêng
Phú Yên và Ninh Thuận là hai địa phương có tần suất xếp hạng ở các vị trí 40-55
khá cao; thì các tỉnh/thành còn lại trong Vùng gần như được đánh giá có môi
trường kinh doanh khá tốt trong phạm vi cả nước (Xem thêm Bảng 2). Hay
nói cách khác, Phú Yên nằm trong Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - khu vực tập hợp
phần lớn các địa phương có môi trường kinh doanh được doanh nghiệp đánh giá cao
thì ngay từ lúc này Phú Yên cần phải có nhiều nỗ lực hơn nữa mới có thể cạnh
tranh với các địa phương trong Vùng.
Đi sâu phân tích thay đổi của những
chỉ số thành phần cho thấy ngoại trừ 3 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị
trường, Tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo Tỉnh và Hỗ trợ doanh nghiệp
có những cải thiện điểm rõ rệt trong giai đoạn 2011-2016; các chỉ số thành phần
còn lại gần như bị giảm điểm hoặc cải thiện điểm không đáng kể (Xem thêm
Bảng 2). Tuỳ theo mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng chỉ số thành phần đối
với sự tăng trưởng, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp mà mỗi chỉ số thành
phần khác nhau sẽ được gán các trọng số khác nhau. Theo kết quả phân tích hồi
quy, chỉ số thành phần có ảnh hưởng quan trọng nhất sẽ được gán trọng số 20%,
trung bình - 10% và nhỏ nhất - 5 %. Tuy nhiên tuỳ theo sự thay đổi của môi
trường kinh doanh mà các trọng số được các cho các chỉ số thành phần có thể được
hiệu chỉnh qua từng giai đoạn.
Bảng
1.2. PCI Phú Yên so với các tỉnh thành Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tỉnh/TP
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Điểm
|
Khu
vực
|
Đà Nẵng
|
66.98
|
1
|
61.71
|
2
|
66.45
|
1
|
66.87
|
1
|
68.34
|
1
|
70.00
|
1
|
Quảng Nam
|
63.40
|
2
|
60.27
|
3
|
58.76
|
5
|
59.97
|
2
|
60.06
|
2
|
61.17
|
2
|
Quảng Ngãi
|
62.24
|
3
|
58.33
|
6
|
62.60
|
2
|
59.55
|
5
|
59.70
|
3
|
59.05
|
5
|
Bình Định
|
58.14
|
5
|
63.6
|
1
|
59.37
|
3
|
59.72
|
4
|
59.23
|
4
|
60.24
|
3
|
Phú Yên
|
55.15
|
8
|
53.36
|
7
|
54.48
|
7
|
56.44
|
8
|
56.15
|
8
|
56.93
|
8
|
Khánh Hòa
|
59.11
|
4
|
58.82
|
5
|
57.49
|
6
|
59.78
|
3
|
58.69
|
6
|
59.59
|
4
|
Ninh Thuận
|
57.00
|
7
|
59.76
|
4
|
54.22
|
8
|
56.88
|
7
|
57.45
|
7
|
57.19
|
7
|
Bình Thuận
|
57.62
|
6
|
51.08
|
8
|
59.09
|
4
|
59.16
|
6
|
58.83
|
5
|
58.20
|
6
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Bảng
1.3. Xếp hạng PCI của các tỉnh/thành trong Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
(trong phạm vi
63 tỉnh/thành)
Vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Phú Yên
|
50
|
52
|
51
|
47
|
55
|
51
|
Đà Nẵng
|
5
|
12
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Quảng Nam
|
11
|
15
|
27
|
14
|
8
|
10
|
Quảng Ngãi
|
18
|
27
|
7
|
20
|
15
|
26
|
Bình Định
|
38
|
4
|
18
|
17
|
20
|
18
|
Khánh Hòa
|
34
|
24
|
34
|
16
|
27
|
24
|
Ninh Thuận
|
46
|
18
|
52
|
43
|
42
|
49
|
Bình Thuận
|
40
|
47
|
22
|
23
|
26
|
32
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
2.1.1. Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số thành phần “Chi phí gia
nhập thị trường” đánh giá sự khác nhau giữa các địa phương về tất cả các
chi phí khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu cơ bản gồm: 1)
Thời gian doanh nghiệp phải chờ đợi để đăng ký kinh doanh và xin cấp đất; 2)
Thời gian doanh nghiệp phải chờ để nhận được tất cả các loại giấy phép cần
thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh; 3) Số giấy phép, giấy đăng ký và quyết
định chấp thuận cần thiết để chính thức hoạt động và 4) Mức độ khó khăn theo
cảm nhận của doanh nghiệp để có được tất cả các giấy đăng ký, giấy phép và
quyết định chấp thuận.
Kết quả khảo sát của PCI 2011-2016
cho thấy ngoại trừ 2 năm 2011 (xếp hạng 55/63) và 2013 (48/63) điểm số của chỉ
số thành phần “Chi phí gia nhập thị trường” của Phú Yên có những thay đổi
tăng đột biến với vị thứ xếp hạng 11, 9, 6 tương ứng lần lượt trong 3 năm liên
tiếp 2014-2016. Đây cũng là chỉ số thành phần mà cả nước nói chung và tỉnh Phú
Yên nói riêng được cải thiện nhiều nhất trong tất cả các chỉ số thành phần còn
lại của PCI qua gần 12 lần thực hiện khảo sát PCI. Và điều này được thể hiện
qua kết quả từ những chỉ tiêu cấu thành như: “Số ngày đăng ký doanh nghiệp”
của Phú Yên từ 7 ngày (năm 2011) giảm xuống còn 5 ngày (năm 2016) trong khi số
ngày trung vị của cả nước là 7 ngày và của tỉnh có thời gian dài nhất là 10
ngày; hay chỉ tiêu liên quan đến “Thời gian thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh” của Phú Yên từ 7 ngày (năm 2013) giảm xuống còn 3 ngày (năm 2016) -
ít hơn 2 ngày so với số ngày trung vị cả nước 5 ngày. Tuy nhiên tỷ lệ “Doanh
nghiệp phải chờ hơn 1 tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt
động” từ 4,65% (năm 2015) tăng lên 15,38% (năm 2016) - cao hơn giá trị
trung vị là 13,24% của năm 2016.
Hình
1.2. Chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập thị trường” của Phú Yên 2011-2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Kể từ năm 2013, chỉ số thành phần “Chi
phí gia nhập thị trường” được bổ sung thêm 5 chỉ tiêu mới nhằm đo lường
hiệu quả vận hành của “Bộ phận một cửa” về cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, mức độ rõ ràng của thông tin hướng dẫn, tính chuyên
nghiệp, kiến thức chuyên môn và thái độ thân thiện nhiệt tình của cán bộ, mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ. Và đối với tỉnh Phú
Yên, việc đưa thêm 5 chỉ tiêu mới này được xem là “bất lợi” cho tỉnh khi
kéo điểm của chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập thị trường” của tỉnh
xuống 7,10 điểm so với 9,08 điểm (2012) và so với 7,95 điểm (2011). Và điều này
được lý giải rõ hơn khi tất cả điểm của 5 chỉ tiêu con được bổ sung trong năm
2013 của Phú Yên đều nằm dưới giá trị trung vị của cả nước. Trong 3 năm tiếp
theo, mặc dù điểm của các chỉ tiêu con mới được bổ sung này của Phú Yên được
cải thiện rõ nét và cao hơn giá trị trung vị của cả nước, song nổi bật trong
chuỗi dữ liệu này cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Cán bộ
tại bộ phận một cửa am hiểu về chuyên môn” giảm rõ rệt từ 78% năm 2014
xuống còn 42,7% (2015) và 48,08% (2016); hay đối với nhận định “Cán bộ tại
bộ phận một cửa nhiệt tình, thân thiện” chỉ xoay quanh mức dưới 50% (47%
năm 2014, 46,07% năm 2015 và 48,08% năm 2016). Đặc biệt đối với chỉ tiêu tỷ lệ
doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một
cửa tốt” của tỉnh từ 64% năm 2014 giảm còn 28,09% năm 2015 và 37,50% năm
2016.
Theo quan sát của các chuyên gia
nghiên cứu PCI các chương trình cải cách công tác cấp phép đăng ký doanh nghiệp
hiện nay dường như chỉ mới tập trung vào quy trình nội bộ xử lý hồ sơ sau khi được
chấp nhận hợp lệ giữa các cơ quan liên quan như phòng đăng ký doanh nghiệp, cơ
quan thuế (liên quan đến mã số thuế) và công an (liên quan đến con dấu); còn
việc cải cách quy trình này thì gần như đã đến “điểm tới hạn” khi hầu
hết các địa phương đều đặt trọng tâm đẩy mạnh việc liên thông, ứng dụng công
nghệ thông tin, phối hợp giữa các cơ quan liên quan để giảm thiểu thời gian cấp
phép. Do đó, theo các chuyên gia này thì chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập
thị trường” chỉ có thể được cải thiện nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các địa
phương nhằm thông qua việc cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tự chuẩn bị hồ sơ hợp lệ
trong thời gian ngắn nhất (Báo cáo PCI 2014).
2.1.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
Chỉ số thành phần này đo lường những
khía cạnh liên quan đến đất đai thông qua các chỉ tiêu như: 1) Tỷ lệ doanh
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 2) Đánh giá mức độ rủi ro nếu
doanh nghiệp bị chính quyền địa phương thu hồi chính mảnh đất mà doanh nghiệp đang
sử dụng để kinh doanh - trong đó 5 là mức điểm rủi ro thấp nhất; 3) Tỷ lệ doanh
nghiệp tin tưởng rằng sau khi bị thu hồi đất sẽ được đền bù thoả đáng; 4) Tỷ lệ
doanh nghiệp nhận định khung giá đất của chính quyền tỉnh đưa ra phản ánh hợp
lý so với mức giá thị trường và 5) Đánh giá của doanh nghiệp liên quan đến chất
lượng dịch vụ thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai (chỉ tiêu
này được bổ sung từ năm 2013).
Hình
1.3. Chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất” của
Phú Yên 2011-2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Chuỗi dữ liệu theo thời gian cho
thấy trong giai đoạn 2011-2016 mặc dù vị thứ xếp hạng của chỉ số thành phần này
của Phú Yên không ổn định, song điểm số của chỉ số thành phần này lại cho thấy
xu hướng giảm qua từng năm; cụ thể, điểm số của chỉ số này từ 7,77 (năm 2011)
giảm xuống còn 5,94 điểm (năm 2012) và 6,02 điểm (năm 2013); trong 3 năm liên
tiếp sau đó điểm số của chỉ số này tiếp tục giảm nhẹ và xoay quanh mức điểm 5.
Tìm hiểu nguyên nhân thấp điểm của chỉ số thành phần này cho thấy tỷ lệ doanh
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm mạnh từ 81,82% (năm 2013) giảm
xuống còn 56,25% (năm 2014); 47,06% (năm 2015) và 52,63% (năm 2016). Thêm vào đó
doanh nghiệp trở nên quan ngại nhiều hơn về rủi ro thu hồi đất đang sử dụng với
điểm đánh giá về độ ổn định của đất sử dụng từ 3,35 điểm (năm 2011) xuống còn
2,65 (năm 2012); 2,47 (năm 2013) và 1,5 điểm (năm 2016). Trong khi đó, tỷ lệ
doanh nghiệp đánh giá mình sẽ được bồi thường thoả đáng nếu bị thu hồi đất thay
đổi theo xu hướng tiêu cực từ 61,82% (năm 2011) giảm xuống còn 41,54% (năm
2012); 29,79% (năm 2013) và 25,86% (năm 2016). Ngoài ra, đối với 2 chỉ tiêu phụ
được bổ sung trong chỉ số thành phần này liên quan đến đánh giá của doanh
nghiệp về mức độ thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất
đai chỉ xoay quanh dưới mức 30%.
2.1.3. Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
Môi trường kinh doanh minh bạch sẽ
góp phần tăng lòng tin vào hiệu quả quản trị của cơ quan quản lý nhà nước, nâng
cao hiệu quả phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp, đồng thời tăng tính bình đẳng
về cơ hội kinh doanh cho các nhóm doanh nghiệp khác nhau. Theo đó, nâng cao
tính công khai, minh bạch trong công tác điều hành, trong cơ chế, chính sách là
điều cần thiết nhằm xây dựng lòng tin của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Đây
cũng là lý do vì sao chỉ số thành phần này qua nhiều năm được hiệu chỉnh vẫn là
chỉ số nằm trong nhóm có trọng số lớn nhất (15%-20%). Dữ liệu PCI Phú Yên
2011-2016 nhìn chung cho thấy xu thế tích cực khi tính minh bạch của tỉnh đang
có xu hướng được cải thiện dần đặc biệt trong giai đoạn 2013-2016.
Hình
1.4. Chỉ số thành phần “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” của Phú Yên 2011-2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Tuy nhiên, nếu đặt trong tương quan
so sánh Phú Yên với cả nước, điểm số của các chỉ tiêu con của chỉ số thành phần
này đều thấp hơn mức điểm trung vị của cả nước. Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý rằng
“Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng hoặc rất quan trọng” của
tỉnh là 42, 27% (năm 2015) và 39,56% (năm 2016) thấp hơn giá trị trung vị của
cả nước theo các năm tương ứng lần lượt 43,16% và 40,28%. Đặc biệt đánh giá của
doanh nghiệp tỉnh về khả năng cập nhật thông tin, tăng cường các dịch vụ hành
chính trực tuyến của chính quyền tỉnh chỉ ở mức điểm 23 (năm 2015) và 26 (năm
2016) trong khi giá trị trung vị của cả nước tương ứng là 30 và 31. Và đáng lo
ngại hơn khi tỷ lệ doanh nghiệp tỉnh tiếp cận được các thông tin liên quan đến
quy hoạch hay tài liệu pháp lý có điểm thấp hơn hoặc gần bằng giá trị trung vị
của cả nước; hơn nữa tỷ lệ các doanh nghiệp tỉnh cho biết ở mức độ quan trọng
hoặc rất quan trọng khi cần phải “có mối quan hệ” để có được những tài liệu của
tỉnh còn khá cao: 81% so với trung vị 73,21% (2014); 76,84% so với trung vị
76,19% (2015) và 66,33% bằng với giá trị trung vị (2016).
2.1.4. Chi phí thời gian để thực
hiện các thủ tục hành chính của nhà nước
Chỉ số thành phần này đo lường thời
gian doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức
độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ
quan Nhà nước tại địa phương thực hiện việc thanh tra và kiểm tra. Hay nói cách
khác, đa phần các chỉ tiêu của chỉ số thành phần này đo lường sự tiến bộ trong
công tác cải cách hành chính của địa phương.
Quan sát Hình 5 cho thấy chỉ số
thành phần “Chi phí thời gian” của Phú Yên 2011-2016 có những cải thiện đáng
chú ý: thứ hạng của chỉ số này tăng lên gần một nửa so với giai đoạn trước đó
từ thứ hạng 45 (2011) tăng lên thứ hạng 12 (2014); 14 (2015) và 23 (2016) với điểm
số tăng rõ rệt từ 5,73 điểm (2013) tăng lên 7,18 điểm (2014) và 7,41 điểm
(2015). Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ nhà nước giải quyết công
việc hiệu quả từ 37,04% (2011) tăng 73,75% (2013); 78,57% (2015); hoặc tỷ lệ
doanh nghiệp đánh giá cán bộ nhà nước thân thiện từ 19,75% (2011) tăng 53,75%
(2013); 67,71% (2015); hay tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định doanh nghiệp
không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký từ 43,21% (2011) tăng
60,76% (2013) và 65,31% (2015). Cải thiện nổi bật nhất của chỉ số thành phần
này là chỉ tiêu liên quan đến tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục giấy tờ đơn
giản từ 9,88% (2011) tăng lên 50,62% (2013) và 56,19% (2016) và chỉ tiêu về
phí, lệ phí được công khai từ 29,63% (2011) tăng lên 86,59% (2013); 94% (2014)
và 90,48% (2016).
Hình
1.5. Chỉ số thành phần “Chi phí thời gian” của Phú Yên 2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Tuy nhiên, đối với chỉ tiêu “tỷ
lệ doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định
pháp luật của Nhà nước” thì theo quan sát của nhóm điều tra PCI đối với
tỉnh trung vị cả nước trong giai đoạn 2014-2016 cứ 3 doanh nghiệp thì 1 doanh
nghiệp (tương đương 35%) phải dành trên 10% quỹ thời gian của mình để thực hiện
thủ tục hành chính là một tỷ lệ tương đối cao trong hơn 12 năm qua của PCI;
trong khi đó con số này của tỉnh Phú Yên là 36,36% (2014); 36,56% (2015) và
38,30% (2016). Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp tại tỉnh vẫn đánh giá cao
những thay đổi đáng kể của chính quyền tỉnh trong công tác cải cách hành chính
khi tỷ lệ đánh giá “không thấy bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào” từ 62,9%
(2011) giảm đáng kể xuống còn 1% (2014); 8,51% (2015) và 3,88% (2016).
2.1.5. Chi phí không chính thức
Kết quả điều tra PCI trong nhiều năm
qua đã khẳng định một môi trường kinh doanh thiếu minh bạch sẽ tạo ra nhiều cơ
hội cho việc nhũng nhiễu, tham nhũng. Đối với tỉnh Phú Yên, chi phí không chính
thức giai đoạn 2011-2016 ít có sự cải thiện đáng kể mặc dù có sự gia tăng về
thứ hạng (từ thứ hạng 52 năm 2011 tăng lên thứ hạng 17- năm 2015 và thứ hạng 13
- năm 2016). Theo đó, các chỉ tiêu đo lường chỉ số thành phần này trong giai đoạn
2014-2016 diễn biến theo xu hướng tiêu cực hơn so với giai đoạn 2011-2013.
Tỷ lệ doanh nghiệp của tỉnh cho biết
họ buộc phải “móc hầu bao” cho các khoản chi không chính thức là 65% (năm
2014); 53,45% (năm 2015) và 57,69% (năm 2016). Đáng chú ý tỷ lệ doanh nghiệp
cho biết các khoản chi cho riêng mục này chiếm 10% trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp có sự tăng nhanh và cao hơn so với giá trị trung vị: có đến 21%
(so với mức 10,34% của tỉnh trung vị) (năm 2014), 12,63% (so với 11,11% của
tỉnh trung vị) (năm 2014) và 12,77% (so với 9,09% của tỉnh trung vị) (năm
2016). Ngoài ra, doanh nghiệp cho rằng tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục cho doanh nghiệp vẫn phổ biến. Mặc dù chỉ tiêu này được cải thiện trong
2 năm gần đây 63% (2014); 52,04% (2015) và 59,41% (2016); song vẫn còn cao hơn
so với giai đoạn trước đó: 47,3% (2011); 60,71% (2012) và 43,9% (2013).
Hình
1.6. Chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức” của Phú Yên 2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
2.1.6. Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số thành phần này đo lường cảm
nhận của doanh nghiệp đối với lãnh đạo địa phương thông qua đánh giá tính sáng
tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương
cũng như việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư
nhân; đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng chính sách đôi khi chưa rõ
ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Sự thay đổi điểm số của
chỉ số thành phần này của Phú Yên giai đoạn 2011-2016 cho thấy những xu thế
không mấy khả quan khi điểm của tỉnh luôn năm dưới mức điểm của tỉnh trung vị
từ 0,25 điểm đến 1,03 điểm; đồng thời có đến 3 trong 6 năm của giai đoạn này
Phú Yên gần như xếp cuối bảng ở chỉ số thành phần này: hạng 50/năm 2012; hạng
60/2014 và hạng 56/2016.
Nếu như năm 2011, có đến 65,15%
doanh nghiệp tham gia điều tra PCI đánh giá UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ
pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân
thì con số này đã liên tục giảm trong các năm tiếp theo: 52,94% (2013); 60%
(2014) và 57,14% (2016). Tương tự, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá “UBND tỉnh
rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh”
từ 46,77% (2012) giảm xuống còn 36,76% (2014) và 33,73% (2016). Và đặc biệt là
cảm nhận tích cực của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu
vực tư nhân gần như ít có sự cải thiện và luôn nằm dưới mức tỷ lệ của tỉnh
trung vị: từ 41,33% (2011) giảm xuống 26,83% (2013); 34,02% (2015) và 33%
(2016). Ngoài ra, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá “có những sáng kiến hay ở cấp
tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở, ngành” trên mức 70% và “lãnh
đạo có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp
huyện” gần 50%.
Hình
1.7. Chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo” của Phú Yên
2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
2.1.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp” cho biết doanh nghiệp có sử dụng các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp cơ bản tại tỉnh hay không. Đó là những dịch vụ như tìm kiếm thông tin
thị trường, tư vấn về pháp luật, dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm, hỗ trợ
tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại và triển lãm thương mại, công
nghệ và dịch vụ liên quan đến công nghệ, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, đào
tạo về kế toán và tài chính. Những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp cơ bản này nếu được
cung cấp rộng rãi và có chất lượng tốt sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và kể từ năm 2013, trong phương pháp tính
PCI chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” đã thay đổi trọng số
từ 5% (2009-2012) tăng lên 20% phần nào cho thấy vai trò quan trọng của chỉ số
này trong đánh giá môi trường kinh doanh của tỉnh từ doanh nghiệp.
Tuy nhiên kết quả điều tra PCI
2011-2016 cho thấy xu hướng không mấy khả quan đối với Phú Yên khi điểm số của
chỉ số này có xu hướng giảm nhẹ giai đoạn 2013-2016 và đặc biệt trong 2 năm
liên tiếp gần đây bị rớt hạng tụt dốc từ vị trí 13 (năm 2014) xuống còn vị trí
42 (năm 2015) và 50 (năm 2016).
Theo khảo sát của PCI qua chuỗi dữ
liệu 2011-2016, đánh giá của doanh nghiệp tỉnh Phú Yên về chất lượng cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp bao gồm: 1) Cung cấp thông tin thị trường; 2)
Tư vấn thông tin pháp luật; 3) Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh; 4) Xúc tiến
thương mại và hội chợ/triển lãm và 5) Công nghệ và các dịch vụ liên quan gần
như ít được cải thiện khi tỷ lệ doanh nghiệp phản hồi mong muốn tiếp tục sử
dụng lại những dịch vụ hỗ trợ này gần như có xu hướng giảm nhẹ (ngoại trừ dịch
vụ xúc tiến thương mại). Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tư vấn pháp luật từ 82,35% (năm 2013), giảm xuống 68,75% (năm 2014),
53,33% (năm 2015) và 51,43% (năm 2016).
Hình
1.8. Chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” của Phú Yên 2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
2.1.8. Đào tạo lao động
Chất lượng đào tạo lao động được coi
là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định khả năng thu hút đầu tư, tác động
tới tương lai phát triển của nền kinh tế và đó cũng là lý do chỉ số thành phần
này chiếm trọng số 20% trong chỉ số tổng hợp PCI. Kết quả khảo sát PCI
2011-2016 cho thấy những cải thiện khả quan của Phú Yên ở chỉ số này từ 4,58 điểm
(2011) tăng 4,95 điểm (2013); 5,51 điểm (2014) và 5,57 điểm (2016) tuy nhiên điều
đáng lo ngại là mức điểm “Đào tạo lao động” của tỉnh nhìn chung luôn nằm
dưới mức điểm trung vị cả nước.
Hình
1.9. Chỉ số thành phần “Đào tạo lao động” của Phú Yên 2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Tìm hiểu nguyên nhân thấp điểm của
chỉ số thành phần này qua phân tích chuỗi dữ liệu khảo sát từng chỉ tiêu con
của tỉnh giai đoạn 2011-2016 cho thấy: tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chất lượng
dịch vụ dạy nghề do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp ở mức “Tốt và
rất tốt” có xu hướng giảm từ 44,05% (2012) giảm xuống còn 18,33% (2013); 30,39%
(2015) và 30,19% (2016); hay tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ giới thiệu
việc làm có xu hướng giảm và thấp hơn so với giá trị trung vị của cả nước so
sánh qua các năm; từ 35,19% (2013) giảm xuống còn 24% (2014); 23,81% (2015) và
30,86% (2016). Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc
làm do khu vực tư nhân cung cấp cũng giảm hơn một nửa, cụ thể từ 47,37% (2014)
và 50% (2014) giảm xuống còn 25% (2015) và 36% (2016) mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp
phản hồi doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm do
tư nhân cung cấp vẫn giữ ở tỷ lệ ổn định 52,63% (2013), 50% (2014), 50% (2015)
và 56% (2016). Ngoài ra, khoảng cách điểm của tỉnh với giá trị trung vị của cả
nước và điểm của địa phương đạt cao nhất đối với hai chỉ tiêu con: Tỷ lệ người
lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo (%) và Tỷ
lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và
dài hạn trên tổng lực lượng lao động khá lớn. Cụ thể, tỷ lệ lao động tốt nghiệp
trường đào tạo nghề trong tổng số lao động chưa qua đào tạo của tỉnh chiếm 4,11%
trong khi còn số này của tỉnh trung vị là 4,92% và của địa phương có tỷ lệ cao
nhất là 12%.
2.1.9. Thiết chế pháp lý
Chỉ số thiết chế pháp lý phản ảnh
mức độ tin cậy của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với sự vận hành của
hệ thống tư pháp ở địa phương. Từ chỉ số này có thể thấy lòng tin của doanh
nghiệp đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh trong vấn đề giải quyết tranh
chấp kinh tế hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu
của cán bộ công quyền tại địa phương. Kết quả điều tra PCI 2011-2016 cho thấy
những dấu hiệu đáng quan ngại đối với tỉnh Phú Yên khi điểm số của chỉ số thành
phần này mặc dù có sự cải thiện điểm của giai đoạn 2014-2016 so với giai đoạn
trước đó; song bắt đầu có xu hướng gần như chững lại trong 3 năm liên tiếp gần đây;
và đáng chú ý là điểm thành phần này của tỉnh luôn nằm dưới mức điểm của tỉnh
trung vị với khoảng cách điểm bình quân 1,5 điểm. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia điều
tra PCI cho biết hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi
tham nhũng của cán bộ chưa có sự cải thiện mạnh mẽ nào: 20,73% (2013); 22,37%
(2014); 29,9% (2015) và 30,3% (2016) và luôn ở dưới mức trung vị của cả nước
(tỷ lệ của tỉnh trung vị bình quân là 31%). Tương tự, tỷ lệ doanh nghiệp bày tỏ
sự tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật liên quan đến bản quyền hoặc
thực thi hợp đồng chỉ xoay quanh mức dưới 80% và luôn thấp hơn tỷ lệ của tỉnh
trung vị.
Bảng
1. 4. Chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý” của Phú Yên 2011-2016
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Trung vị
|
5,88
|
3,64
|
5,63
|
5,68
|
5,83
|
5,50
|
Điểm số
|
3,68
|
3,66
|
3,68
|
4,58
|
4,84
|
4,08
|
Vị thứ so với cả nước
|
62
|
31
|
63
|
63
|
56
|
60
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
2.1.10. Cạnh tranh bình đẳng
Xuất phát từ thực tế về tình trạng
hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp và cảm nhận ngày càng tiêu cực về chất
lượng điều hành kinh tế của địa phương xuất phát từ môi trường kinh doanh thiếu
bình đẳng, hay nói cụ thể là doanh nghiệp dân doanh đang bị doanh nghiệp nhà
nước - vốn được ưu ái hơn - tước đi nhiều cơ hội kinh doanh (Báo cáo PCI 2013,
VCCI); chỉ số thành phần mới “Cạnh tranh bình đẳng” được xây dựng kể từ
năm 2013. Chỉ số thành phần này đo lường ở ba khía cạnh: 1) Ưu đãi đối với
doanh nghiệp nhà nước do nhà nước quản lý; 2) Ưu đãi đối với doanh nghiệp FDI;
và 3) Ưu đãi đối với công ty lớn và thân quen. Chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu đo
lường cụ thể các hình thức ưu đãi gây ra sự bất bình đẳng trong “sân chơi” dành
cho các doanh nghiệp trong nước thuộc khu vực tư nhân.
Hình
1.10. Chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” của Phú Yên 2011 - 2016
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2011-2016 của VCCI
Đối với Phú Yên, điểm số của chỉ số
thành phần này có xu hướng giảm 2013-2015 và có sự cải thiện trở lại từ năm
2016. Năm 2016, có đến 29,35% doanh nghiệp cho biết “tỉnh ưu ái cho các tổng
công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp”- giảm 12,03%
so với năm 2015 và 1,99% so với năm 2014. Đồng thời, 39,29% doanh nghiệp đồng ý
với nhận định “tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu
vực tư nhân trong nước”- tăng 4,44% so với năm 2014 nhưng giảm 6,69% so với
năm 2015. Tuy nhiên, đáng lo ngại hơn khi kinh doanh bằng mối quan hệ của một
số doanh nghiệp tiếp tục chèn lấn các hoạt động kinh doanh của đông đảo doanh
nghiệp khác. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp của tỉnh cho biết “Hợp đồng đất đai…và
các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay của các doanh nghiệp có liên kết
chặt chẽ với chính quyền tỉnh” mặc dù có sự cải thiện 2013-2016 tuy nhiên
tỷ lệ này của tỉnh cao hơn hoặc xấp xỉ với tỷ lệ của tỉnh trung vị (94,29% năm
2013 giảm xuống còn 82,86% năm 2014; 76,74% năm 2015 và 78,65% năm 2016; trong
khi những con số này của tỉnh trung vị tương ứng lần lượt là: 96,59%; 76,47%;
76,92% và 72,29%).
Bảng
1.5. Tổng hợp các chỉ số thành phần và PCI của tỉnh Phú Yên 2007-2016
CHỈ
SỐ
|
NĂM 2007
|
NĂM 2008
|
NĂM 2009
|
NĂM 2010
|
NĂM 2011
|
NĂM 2012
|
NĂM 2013
|
NĂM 2014
|
NĂM 2015
|
NĂM 2016
|
Gia nhập thị trường
|
7.56
|
9
|
8.52
|
7.27
|
7.95
|
9.08
|
7.1
|
8.84
|
8.74
|
8.96
|
Tiếp cận đất đai
|
6.82
|
6.95
|
6.7
|
6.2
|
7.77
|
5.94
|
6.02
|
5.78
|
5.98
|
5.41
|
Tính minh bạch
|
5.71
|
5.92
|
5.26
|
5.65
|
5.67
|
5.28
|
4.72
|
5.52
|
5.7
|
6.01
|
Chi phí thời gian
|
5.2
|
4.49
|
5.45
|
5.49
|
6.07
|
5.79
|
5.73
|
7.18
|
7.41
|
6.9
|
Chi phí không chính thức
|
6.72
|
5.73
|
5.41
|
6.17
|
5.88
|
5.9
|
6.9
|
5.16
|
5.59
|
5.89
|
Tính năng động
|
5.03
|
4.01
|
3.23
|
5.42
|
4.41
|
3.91
|
5.38
|
3.53
|
4.58
|
4.15
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
5.56
|
8.11
|
4.57
|
6.55
|
2.8
|
4.03
|
5.76
|
5.91
|
5.33
|
5.03
|
Đào tạo lao động
|
5.96
|
6.02
|
5.02
|
5.83
|
4.58
|
4.2
|
4.95
|
5.51
|
5.13
|
5.57
|
Thiết chế pháp lý
|
5.05
|
2.64
|
6.48
|
3.5
|
3.68
|
3.66
|
3.68
|
4.58
|
4.84
|
4.08
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
5.5
|
4.88
|
4.98
|
6.12
|
Hình
1.11. Tỷ lệ thay đổi 10 chỉ số thành phần theo từng năm của PCI Phú Yên giai đoạn
2011-2016
2.2. Những
kết quả nổi bật của PCI Phú Yên năm 2017
Báo cáo PCI Việt Nam 2017 có những
thay đổi so với những năm trước là PCI 2017 đã loại bỏ 6 chỉ tiêu không còn phù
hợp liên quan đến hoạt động cải cách hành chính, bổ sung 24 chỉ tiêu mới đo
lường những thách thức mới trong môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tư nhân đang
gặp phải; đồng thời đánh giá hiệu quả của công tác đối thoại doanh nghiệp tại
các tỉnh, thành phố, hay nhu cầu đảm bảo an ninh trật tự cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, PCI 2017 có 128 chỉ tiêu hợp thành 10
chỉ số thành phần so với con số 112 chỉ tiêu của giai đoạn 2011 - 2016.
2.2.1. Những kết quả nổi bật
Theo định kỳ, kết quả khảo sát PCI
2017 thực hiện trên phạm vi cả nước đã chính thức công bố vào ngày 22/3/2018
mới đây cho thấy PCI của Phú Yên năm 2017 đạt 60,59 điểm, tăng 3,66 điểm so với
năm 2016; xếp vị trí 47/63 tỉnh/thành trong cả nước, tăng 4 bậc so với năm 2016
(51/63 tỉnh, thành). Năm 2017 cũng là năm PCI Phú Yên đạt điểm cao nhất trong
cả giai đoạn 2011-2017; mặc dù tăng điểm, tăng bậc xếp hạng xong Phú Yên vẫn
rơi vào nhóm trung bình và chưa có sự đột phá. Trong 10 chỉ số thành phần PCI
2017 của tỉnh, có 5 chỉ số thành phần tăng điểm so với năm 2016, cụ thể: Chỉ
số tiếp cận đất đai tăng 0,31 điểm; Chỉ số thiết chế pháp lý tăng
1,07 điểm; Chỉ số đào tạo lao động tăng 0,67 điểm; Chỉ số hỗ trợ
doanh nghiệp tăng 1,58 điểm; và Chỉ số tính năng động tăng 0,65 điểm.
Tuy nhiên, cũng có 5 chỉ số thành phần giảm điểm, cụ thể: Chỉ số gia nhập
thị trường giảm 0,91 điểm; Chỉ số tính minh bạch giảm 0,12 điểm; Chỉ
số chi phí thời gian giảm 0,6 điểm; Chỉ số chi phí không chính thức giảm
0,58 điểm; Chỉ số cạnh tranh bình đẳng giảm 0,52 điểm và 4 chỉ số nằm
trong nhóm tương đối thấp gồm tiếp cận đất đai, tính minh bạch, tính năng động
của chính quyền tỉnh và thiết chế pháp lý.
Hình
1.12. So sánh những thay đổi 10 chỉ số thành phần PCI Phú Yên 2016 và 2017
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
2.2.2. Những nhóm chỉ số thành phần
giảm điểm và nguyên nhân
Phân tích sâu nhằm tìm hiểu nguyên
nhân giảm điểm của 5 chỉ số thành phần PCI Phú Yên năm 2017 cho thấy:
- Đối với Chỉ số thành phần “Chi
phí gia nhập thị trường”, mặc dù bị giảm từ 8,96 điểm năm 2016 giảm xuống
còn 8,05 điểm năm 2017 song các chỉ tiêu cấu thành của chỉ số thành phần này
của Phú Yên đều đạt điểm tích cực hơn so với năm 2016. Hay nói cách khác khi đặt
trong tương quan chung của cả nước Phú Yên bị giảm điểm ở chỉ số thành phần này
song khi so sánh với những nỗ lực cải thiện điểm của tỉnh thì chất lượng điều
hành của tỉnh đã có những cải thiện đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp đánh
giá việc “Hướng dẫn thủ tục tại Bộ phận một cửa là rõ ràng và đầy đủ” từ
79,81% đã tăng lên 92%; hay tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với đánh giá “Thủ tục
tại Bộ phận một cửa được niêm yết công khai” từ 70,19% tăng lên 82%.
Bảng
1.6. Chỉ số thành phần “Gia nhập thị trường” của Phú Yên 2017
|
2016
|
2017
|
Trung
vị
|
Thấp
nhất
|
Cao
nhất
|
CSTP 1: Gia nhập thị trường
|
8.96
|
8.05
|
7.84
|
6.25
|
8.93
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp
(trung vị)
|
5
|
3
|
6
|
3
|
7
|
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)
|
3
|
2
|
4.5
|
1
|
11.5
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành
tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động(% DN)
|
17.5%
|
14%
|
13%
|
3%
|
26%
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành
tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động(% DN)
|
16%
|
3%
|
3%
|
0%
|
17%
|
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương
thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện(%)
|
2.56%
|
5%
|
13%
|
0%
|
69%
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được
niêm yết công khai(%)
|
70.19%
|
82%
|
78%
|
52%
|
91%
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ(%)
|
79.81%
|
92%
|
89%
|
67%
|
100%
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am
hiểu chuyên môn(%)
|
|
79%
|
72%
|
43%
|
93%
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt
tình, thân thiện(%)
|
|
78%
|
76%
|
43%
|
93%
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT
tốt (%)
|
|
66%
|
60%
|
26%
|
87%
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
Tuy nhiên, đáng lưu ý trong chỉ số
thành phần này là chỉ tiêu cấu thành “Tỷ lệ doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký
doanh nghiệp qua phương thức mới” của tỉnh mặc dù được cải thiện đáng kể từ
2,56% năm 2016 tăng lên 5% năm 2017 nhưng so với giá trị trung vị (13%) thì con
số này quá khiêm tốn và đặc biệt khi so sánh với tỉnh có tỷ lệ đạt cao nhất là
69%.
- Đối với Chỉ số thành phần “Chi
phí không chính thức” là chỉ số thành phần bị giảm điểm nhiều thứ hai trong
5 chỉ số thành phần bị giảm điểm của PCI Phú Yên năm 2017. Ngoài việc bị giảm
0,58 điểm so với năm 2016, tỉnh đã quay trở lại bức tranh của năm 2014 khi điểm
của chỉ số thành phần này năm 2017 bằng với giá trị trung vị của cả nước. Tuy
nhiên, nếu phân tích sâu từng chỉ tiêu cấu thành của chỉ số thành phần có thể
thấy Phú Yên đã có nhiều cải thiện rõ rệt so với năm 2016 như tỷ lệ doanh
nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các khoản chi phí không chính thức - từ
mức cao hơn giá trị trung vị của cả nước năm 2016 đã giảm xuống còn 8% năm 2017
và thấp hơn giá trị trung vị cả nước năm 2017 (10%) và tỷ lệ doanh nghiệp đánh
giá tình trạng bị nhũng nhiễu khi thực hiện các thủ tục hành chính từ 59,41%
(2016) giảm xuống 57% (2017).
Bảng
1.7. Chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức” của Phú Yên 2017
|
Phú Yên
|
Thấp nhất
|
Trung vị
|
Cao nhất
|
CSTP
5: Chi phí không chính thức
|
5.31
|
4.10
|
5.31
|
7.82
|
Các
DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CKKCT (% Đồng ý)
|
55%
|
39%
|
59%
|
76%
|
Công
việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (%luôn luôn/hầu hết)
|
50%
|
38%
|
63%
|
80%
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ
biến (% Đồng ý)
|
57%
|
44%
|
61%
|
74%
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
74%
|
67%
|
79%
|
91%
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra(%)
|
40%
|
18%
|
52%
|
66%
|
Tỉ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT (%)
|
8%
|
1%
|
10%
|
25%
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai(%)
|
26%
|
6%
|
32%
|
57%
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (%
Đồng ý)
|
59%
|
27%
|
55%
|
70%
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến (%)
|
33%
|
18%
|
32%
|
48%
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
Do đó, những lý giải giảm điểm ở chỉ
số thành phần này của Phú Yên trong năm 2017 có thể do những đánh giá tiêu cực
trong 04 chỉ tiêu cấu thành được bổ sung mới như tỷ lệ doanh nghiệp cho biết có
chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra là 40%; tỷ lệ doanh
nghiệp có chi trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính đất
đai là 26%. Đặc biệt, 59% đồng ý việc chi trả chi phí không chính thức là điều
bắt buộc để đảm bảo trúng thầu tại tỉnh trong khi con số này của tỉnh trung vị
là 55% và có đến 33% doanh nghiệp lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (so
với các tỷ lệ 32% của tỉnh trung vị và 48% của tỉnh có tỷ lệ cao nhất ở chỉ
tiêu này).
- Đối với Chỉ số thành phần “Cạnh
tranh bình đẳng” được đánh giá là có sự cải thiện trở lại năm 2016 (tăng
1,14 điểm) sau xu hướng giảm giai đoạn 2013-2015 thì năm 2017 điểm của chỉ số
thành phần này lại giảm trở lại (giảm 0,52 điểm).
Chỉ số thành phần này đo lường cụ
thể các hình thức ưu đãi dành cho các doanh nghiệp trong nước gây ra sự bất
bình đẳng trong “sân chơi” chung của các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân;
theo đó, có đến 7/14 chỉ tiêu cấu thành chỉ số thành phần này năm 2017 cho thấy
bức tranh bất bình đẳng hơn so với năm 2016.
Bảng
1.8. Chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” của Phú Yên 2017
|
Phú Yên
|
Thấp nhất
|
Trung vị
|
Cao nhất
|
CSTP
6: Cạnh tranh bình đẳng
|
5.60
|
3.33
|
5.14
|
6.42
|
Việc
tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho DN” (% Đồng ý)
|
35%
|
26%
|
41%
|
53%
|
DNNN
thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)
|
38%
|
19%
|
30%
|
44%
|
DNNN
thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý)
|
34%
|
19%
|
29%
|
42%
|
DNNN
thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý)
|
20%
|
7%
|
19%
|
27%
|
DNNN
thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
28%
|
15%
|
25%
|
36%
|
DNNN
thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)
|
24%
|
7%
|
23%
|
32%
|
DN
FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý)
|
28%
|
23%
|
44%
|
61%
|
Tỉnh
ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý)
|
36%
|
26%
|
46%
|
65%
|
DN
FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)
|
27%
|
11%
|
28%
|
49%
|
DN FDI có đặc quyền trong
miễn/giảm thuế TNDN(% Đồng ý)
|
17%
|
6%
|
18%
|
31%
|
DN FDI thuận lợi hơn trong thực
hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
13%
|
8%
|
21%
|
38%
|
DN FDI trong hoạt động nhận được
nhiều quan tâm hỗ trợ hơn(% Đồng ý)
|
21%
|
14%
|
27%
|
40%
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất
đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
73%
|
60%
|
74%
|
86%
|
Ưu đãi DN lớn(nhà nước và tư nhân)
là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)
|
47%
|
42%
|
54%
|
68%
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
- Đối với Chỉ số thành phần “Tính
minh bạch” , PCI 2017 của Phú Yên bị giảm 0,12 điểm so với năm 2016. Với điểm
số 5,89 điểm ở chỉ số thành phần này Phú Yên thấp hơn rất nhiều so với điểm
trung vị - 6,34 điểm và gần như chỉ cao hơn tỉnh có điểm thấp nhất (5,33 điểm).
Theo quan sát chỉ số thành phần này
của tỉnh trong giai đoạn 2011-2016 (trong Phần 2.1) Phú Yên đã có những cải
thiện đáng kể từ 2013-2016 ở chỉ số này; chỉ riêng các chỉ tiêu cấu thành như
“Cần có mối quan hệ để có thể có được các tài liệu của tỉnh” hoặc “Điểm số về độ
mở và chất lượng trang web của tỉnh” là đáng lo ngại vì những giá trị này của
tỉnh luôn nằm dưới hoặc bằng với giá trị trung vị thì đây cũng là nguyên nhân
làm thấp điểm ở chỉ số này của tỉnh trong năm 2017. Kết quả khảo sát PCI 2017
cho thấy chỉ 38% doanh nghiệp tỉnh được khảo sát cho biết “Thông tin mời thầu được
công khai” - thấp hơn rất nhiều so với giá trị trung vị (50%) và gần với giá
trị của tỉnh thấp nhất (33%). Ngoài ra, mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp tỉnh truy cập
vào trang web của tỉnh là khá cao 71% song điểm số mà doanh nghiệp đánh giá về độ
mở và chất lượng trang web của tỉnh chỉ ở mức 27 điểm (cao hơn so với 2016 -26 điểm)
song vấn thấp hơn giá trị trung vị (33,5 điểm).
Bảng
1.9. Chỉ số thành phần “Tính minh bạch” của Phú Yên 2017
|
Phú Yên
|
Thấp nhất
|
Trung vị
|
Cao nhất
|
CSTP
3: Tính minh bạch
|
5.89
|
5.33
|
6.34
|
7.25
|
Tiếp
cận tài liệu quy hoạch (1=Rất dễ; 5=Không thể)
|
2.36
|
2.23
|
2.44
|
2.67
|
Tiếp
cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ; 5=Không thể)
|
3.08
|
2.83
|
3.06
|
3.29
|
Các
tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
88%
|
58%
|
83%
|
100%
|
Thông
tin mời thầu được công khai(%)
|
38%
|
33%
|
50%
|
66%
|
Tỉ
lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
82%
|
44%
|
71%
|
90%
|
Số
ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
400%
|
100%
|
400%
|
1000%
|
Cần
có 'mối quan hệ' để có được các tài liệu của tỉnh (%)
|
78%
|
58%
|
70%
|
82%
|
'Thỏa
thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng(%)
|
54%
|
41%
|
54%
|
65%
|
Dự
liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
6%
|
0%
|
6%
|
17%
|
Vai
trò HHDN trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn)
|
42%
|
22%
|
48%
|
65%
|
Điểm
số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh (Nhóm nghiên cứu PCI)
|
27.00
|
22.00
|
33.50
|
45.00
|
Tỉ lệ DN truy cập vào website của
tỉnh (%)
|
71%
|
60%
|
73%
|
85%
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
- Đối với Chỉ số thành phần “Chi
phí thời gian” mặc dù sự giảm điểm của chỉ số thành phần này trong năm 2017
so với 2016 là không đáng kể (0,6 điểm) nhưng điều đáng lưu ý là điểm chỉ số
này của tỉnh thấp hơn điểm của tỉnh trung vị (6,3 điểm so với 6,48 điểm) - trở
lại bức tranh của Phú Yên năm 2013 với mức điểm 5,73 điểm so với điểm trung vị
là 6,21 điểm.
Bảng
1.10. Chỉ số thành phần “Chi phí thời gian” của Phú Yên 2017
|
Phú Yên
|
Thấp nhất
|
Trung vị
|
Cao nhất
|
CSTP
4: Chi phí thời gian
|
6.30
|
4.83
|
6.48
|
8.69
|
Tỉ
lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL (%)
|
32%
|
22%
|
32%
|
46%
|
CBCC
giải quyết công việc hiệu quả (%)
|
72%
|
58%
|
72%
|
87%
|
CBCC
thân thiện (%)
|
70%
|
51%
|
67%
|
87%
|
DN
không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (%)
|
64%
|
40%
|
55%
|
74%
|
Thủ
tục giấy tờ đơn giản (%)
|
67%
|
40%
|
52%
|
76%
|
Phí,
lệ phí được niêm yết công khai (%)
|
90%
|
80%
|
92%
|
97%
|
Thời
gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định(%)
|
68%
|
53%
|
67%
|
83%
|
Tỉ
lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm(%)
|
16%
|
2%
|
7%
|
16%
|
Nội
dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
15%
|
7%
|
13%
|
25%
|
Số
giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
8
|
2
|
9
|
40
|
Thanh,
kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN(%)
|
20%
|
5%
|
19%
|
34%
|
Nguồn:
Dữ liệu khảo sát PCI 2017 của VCCI
So sánh các chỉ tiêu cấu thành của
chỉ số thành phần này qua 2 năm liên tiếp cho thấy có 02 chỉ tiêu cấu thành bị
giảm: tỷ lệ doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện
các quy định pháp luật từ 38,3% giảm còn 32% và tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký từ 74%
giảm xuống còn 64%; trong khi đó các chỉ tiêu cấu thành có cải thiện đáng kể
như 72% doanh nghiệp đồng ý cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả trong
khi tỷ lệ này của năm 2016 là 57,5% và 70% doanh nghiệp đánh giá cán bộ nhà
nước thân thiện so với con số 64,1% của năm 2016.
Đáng lưu ý là năm 2017 nội dung của
chỉ số thành phần này được bổ sung 03 chỉ tiêu cấu thành mới và có thể những đánh
giá của doanh nghiệp về những nội dung này là nguyên nhân làm thấp điểm. Cụ
thể, 16% doanh nghiệp “bị thanh tra, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm” - đạt
mức tỷ lệ của tỉnh cao nhất; 15% doanh nghiệp tỉnh cho biết “nội dung thanh,
kiểm tra bị trùng lặp”- cao hơn mức của trinh trung vị (13%) và 20% doanh
nghiệp đánh giá việc “thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu doanh
nghiệp” - cao hơn tỷ lệ của trinh trung vị (19%).
2.3. Đánh giá chung về PCI Phú Yên
giai đoạn 2011-2017
2.3.1. Những thành tựu và kết quả đạt
được
- Những lĩnh vực điều hành đã được
cải thiện: như Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin, Chi phí thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính, Chi phí không
chính thức, Đào tạo lao động và Cạnh tranh bình đẳng. Cụ thể trong đó những chỉ
tiêu được xem là “lợi thế” của tỉnh cần tiếp tục phát huy:
+ Rút ngắn thời gian “đăng ký
kinh doanh” và thời gian “thay đổi nội dung kinh doanh” khi thực
hiện thủ tục cho doanh nghiệp với mức thời gian thấp hơn nhiều so với những năm
trước và thấp hơn 3 ngày so với tỉnh trung vị.
+ Vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh trong việc xây dựng và phản biện các quy định chính sách của tỉnh trong 2
năm gần đây được doanh nghiệp đánh giá khá cao.
+ Doanh nghiệp ngày càng đánh giá
cao về chất lượng thông tin và độ mở của trang điện tử chính quyền tỉnh.
+ Doanh nghiệp đánh giá cao về tính đơn
giản, rút gọn của nhiều thủ tục cũng như việc xử lý công việc hiệu quả và thái độ
làm việc của cán bộ xử lý hồ sơ. Đặc biệt doanh nghiệp đánh giá cao có những
thay đổi nổi bật trong công tác cải cách hành chính của tỉnh trong vài năm gần đây.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại
- Những lĩnh vực điều hành cần được
cải thiện: Tiếp cận đất đai, Tính năng động, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
Thiết chế pháp lý.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất giảm.
+ Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
càng ngày càng e ngại hơn đối với sự bất ổn định của diện tích đất doanh nghiệp
đang sử dụng để kinh doanh; và trong trường hợp bị thu hồi doanh nghiệp cảm
nhận mức bồi thường từ địa phương sẽ không thoả đáng.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá mức độ
thuận lợi trong thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai gần
như “dậm chân tại chỗ” với mức 30% trong nhiều năm liên tiếp.
+ Đánh giá của doanh nghiệp về việc
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh
thuận tiện cho doanh nghiệp liên tục giảm qua nhiều năm liên tiếp.
+ Tỷ lệ đánh giá UBND tỉnh rất năng động
và sáng tạo trong giải quyết các vấn đề mới phát sinh liên tục giảm.
+ Cảm nhận tích cực của doanh nghiệp
về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân gần như không
có sự cải thiện và luôn luôn nằm dưới mức tỷ lệ của tỉnh trung vị.
+ Trên 70% doanh nghiệp được khảo
sát cho biết những sáng kiến hay cấp tỉnh không được áp dụng cho cấp sở, ngành
hoặc những chủ trường, đường lối chính sách chưa được thực hiện tốt ở cấp
huyện.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp phản hồi mong
muốn tiếp tục sử dụng lại 05 loại dịch vụ (thông tin thị trường, tư vấn pháp
luật, tìm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại và công nghệ) hỗ trợ từ cơ
quan nhà nước liên tục giảm trong 02 năm liên tiếp gần đây.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp bày tỏ “niềm
tin” đối với chính quyền tỉnh trong việc giúp doanh nghiệp tố cáo và xử lý các
hành vi tham nhũng của cán bộ gần như không có sự cải thiện qua gần 4 năm liên
tiếp và tỷ lệ này của tỉnh luôn thấp hơn giá trị của tỉnh trung vị.
Mặc dù Chỉ số thành phần “Chi phí
gia nhập thị trường” được đánh giá là một trong 10 chỉ số cải thiện vượt
bậc của tỉnh; song những chỉ tiêu đo lường liên quan đến hoạt động của Bộ phận
một cửa như cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, mức độ rõ ràng của thông tin
hướng dẫn, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công và đặc
biệt là những đánh giá của doanh nghiệp về trình độ chuyên môn, sự nhiệt tình
của cán bộ hướng dẫn thủ tục tại đây đều nằm dưới điểm trung vị của cả nước.
- Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận được
các thông tin liên quan đến quy hoạch hoặc các tài liệu pháp lý của tỉnh vẫn
còn hạn chế và đặc biệt đáng quan ngại hơn khi chỉ 66%-80% doanh nghiệp của
tỉnh cho biết cần có “mối quan hệ” với chính quyền tỉnh mới có được các
thông tin tài liệu này.
- Mặc dù chỉ số “Chi phí thời
gian” của tỉnh được cải thiện song số doanh nghiệp tỏ ra lo ngại về sự bất
ổn định của đất đang sử dụng với tỷ lệ ngày cao và theo cảm nhận của những
doanh nghiệp này nếu được bồi thường thì mức bồi cũng sẽ không thỏa đáng như
mong muốn.
- Theo nhận định của các chuyên gia
nghiên cứu PCI, chỉ tiêu thành phần “Chi phí không chính thức” là chỉ số
khó cải thiện nhất, ngay cả đối với những tỉnh/thành nằm trong nhóm “Tốt”; song
thực tế cho thấy đối với Phú Yên lại có những cải thiện nổi bật.
- Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo là chỉ số thành phần được xem là nhân tố quan trọng làm cản trở sự cải
thiện PCI Phú Yên qua nhiều năm liên tiếp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm cải thiện PCI cho Phú Yên
Việc chia sẻ, học tập và áp dụng các
bài học kinh nghiệm về cải thiện môi trường kinh doanh giữa các địa phương đã
cho thấy những kết quả tích cực trong nghiên cứu của PCI. Kết quả quan sát cho
thấy từ những hội thảo cấp vùng; các toạ đàm quy mô nhỏ cho đến các chuyến tham
quan học tập kinh nghiệm giữa các tỉnh; các chương trình, mô hình, sáng kiến
cải cách được thực hiện thành công tại một số địa phương đã dần được lan rộng
sang các địa phương khác như mô hình cà phê doanh nghiệp tại Đồng Tháp, Tuyên
Quang; chương trình xây dựng và công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện,
sở ngành tại Lào Cai, Quảng Ninh...Và đặc biệt các địa phương không chỉ học
tập, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau, áp dụng những kinh nghiệm, bài học sẵn có mà
còn nâng cấp, cải tiến, thậm chí là sáng tạo, tìm tòi ra lối đi riêng cho chính
mình. Từ những kinh nghiệm cải thiện điểm số PCI cũng như những kinh nghiệm duy
trì thứ hạng cao liên tiếp của các tỉnh/thành trong cả nước (Chi tiết xem thêm
tại Phụ lục 3), những bài học kinh nghiệm có thể rút ra cho Phú Yên trong xây
dựng giải pháp nâng cao điểm số và xếp hạng PCI của Phú Yên trong thời gian đến
như sau:
- Sự quan tâm chỉ đạo xuyên suốt,
quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ lãnh đạo Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đến lãnh đạo các cấp, các ngành đóng vai trò
tiên quyết dẫn đến thành công trong công tác cải cách hành chính của địa
phương.
- Tập trung nguồn lực xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước để xây dựng
các kế hoạch cải cách cho từng giai đoạn 10 năm, 5 năm về công tác cải cách
hành chính của tỉnh. Đặc biệt, trong đó phải xác định cụ thể nội dung công việc
cần thực hiện, cơ quan chủ trì và phối hợp; xác định rõ thời gian bắt đầu và
kết thúc; dự kiến kết quả hoặc sản phẩm cụ thể sẽ đạt được cùng với việc dự
toán và cân đối các nguồn lực để triển khai. Phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm
và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải pháp cụ thể,
mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên
thực tế, tạo ra được những chuyển biến rõ nét và có sức thuyết phục. Có như vậy
mới cụ thể hóa được những kết quả và sản phẩm như mong muốn trong công tác cải
cách hành chính.
- Tập trung nguồn lực đầu tư nghiên
cứu giải pháp có tính đòn bẩy, tạo động lực làm chuyển biến tích cực mạnh mẽ
trong công tác cải cách hành chính. Cụ thể như việc mạnh dạn xây dựng Trung tâm
hành chính công tập trung tại Bình Dương, Đà Nẵng và Quảng Nam hoặc việc “mạnh
dạn” đề xuất những sáng kiến như cung ứng dịch vụ công tại nhà của Bình Dương, định
kỳ hằng năm tổ chức chương trình “Gặp mặt doanh nhân” của Đà Nẵng hay sáng
kiến của Quảng Ninh và Lào Cai trong việc xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ngành (DCI).
- Xây dựng báo cáo riêng để đánh
giá, nghiên cứu sâu về chỉ số PCI của Phú Yên qua nhiều năm liên tiếp nhằm tìm
ra nguyên nhân thấp điểm, giảm điểm của tỉnh. Hay nói cách khác việc nghiên cứu
sâu những kết quả khảo sát từ chính doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh là nguồn thông tin hữu ích cho chính quyền địa phương hiểu được doanh
nghiệp đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc gì; từ đó có cơ sở đề xuất các
giải pháp khắc phục kịp thời.
- Kết quả nghiên cứu PCI cho thấy
gần như không có tỉnh nào có sự phát triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực;
ngay cả những địa phương “Rất tốt” như Đà Nẵng, Đồng Tháp hay Lào Cai. Do đó,
việc nghiên cứu chuỗi dữ liệu PCI qua các năm giúp Phú Yên xác định được đâu là
điểm mạnh cần khai thác và đâu là hạn chế của tỉnh cần can thiệp khắc phục kịp
thời.
- Kết quả quan sát cho thấy mặc dù
nhiều tỉnh/thành đã có những nghiên cứu tìm ra nguyên nhân thấp điểm của địa
phương thông qua từng chỉ tiêu cấu thành và có những giải pháp can thiệp kịp
thời thông qua những cải cách chính sách. Tuy nhiên, cũng thực tế cho thấy
không ít địa phương chỉ tập trung vào việc cải thiện điểm số của từng chỉ tiêu
cụ thể mang tính “bề nổi” mà chưa thực sự quan tâm đến những giải pháp có tính
lâu dài.
PHẦN
III. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH KINH TẾ-XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PCI TỈNH PHÚ
YÊN
3.1. Thực trạng phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến kết quả PCI của tỉnh giai đoạn 2011-2017
3.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Mặc dù bị ảnh hưởng chung bởi bối
cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng kinh tế tỉnh
tiếp tục ổn định và có mặt phát triển, tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn
2011-2016 đạt 10,6%/năm (theo giá so sánh năm 2010). Quy mô nền kinh tế (GRDP
theo giá hiện hành) năm 2016 đạt 29.635,1 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với năm 2011.
Tăng trưởng kinh tế đã góp phần đưa GRDP bình quân trên đầu người (giá hiện
hành) tăng đều qua các năm, đến năm 2016 đạt gần 33 triệu đồng/người. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư
nghiệp. Đến năm 2016, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 27,72%; dịch vụ
chiếm 42,23%, nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 26,07% trong GRDP.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như:
- Quy mô nền kinh tế tỉnh còn nhỏ;
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn
thấp. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn chậm.
Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng (tốc độ tăng GRDP, kim ngạch xuất khẩu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, dịch vụ) chưa
đạt kế hoạch đề ra.
- Việc xây dựng môi trường đầu tư
còn hạn chế; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chậm cải thiện; từ năm 2011 đến
năm 2016, PCI của tỉnh chỉ tăng được 1,78 điểm, đạt vị trí thứ 51 trên toàn
quốc (giảm 1 bậc so với năm 2011), xếp cuối trong nhóm các tỉnh khu vực Duyên
hải Nam Trung bộ.
- Trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh
chưa chú trọng nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp. Cơ cấu trong nội bộ từng
ngành chưa thật sự hợp lý, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm.
- Hiệu quả liên kết phát triển với
các tỉnh trong khu vực còn thấp; chưa khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát
triển.
3.1.2. Khả năng huy động vốn đầu tư
phát triển
Trong giai đoạn vừa qua, tỉnh đã chú
trọng đổi mới các cơ chế chính sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút, huy động hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các nguồn vốn từ ngân sách, vốn chương
trình mục tiêu để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng như giao thông,
công nghiệp, du lịch - dịch vụ, y tế, giáo dục… Từ năm 2011 đến 2016, tỉnh đã
huy động được khoảng 74.553,5 tỷ đồng, tăng bình quân 26,5%/năm, chiếm khoảng
52,4% trong GRDP của tỉnh. Trong đó:
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thực hiện khoảng 23.437,8 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,4% tổng vốn; tập trung bố
trí cho các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng của nền kinh tế như giao
thông, y tế, giáo dục…
- Vốn ngoài ngân sách thực hiện
31.812 tỷ đồng, chiếm 42,7% tổng vốn, huy động chủ yếu từ các dự án đã có chủ
trương đầu tư tiến hành triển khai thực hiện.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thực hiện 19.303,7 tỷ đồng, chiếm 25,9% tổng vốn; tập trung vào các dự án ngành
công nghiệp, du lịch-dịch vụ,…
3.1.3.
Phát triển các thành phần kinh tế
Cùng với sự quan tâm thường xuyên
của lãnh đạo tỉnh, trong công tác chỉ đạo đơn giản hoá thủ tục hành chính, công
khai, minh bạch các qui định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị
trường, thuế, vay vốn… tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển. Trong giai đoạn 2011-2015, đã cấp mới đăng ký
kinh doanh cho khoảng 1.530 doanh nghiệp (bình quân mỗi năm khoảng 300 doanh
nghiệp), với tổng vốn đăng ký hơn 3.000 tỷ đồng.
Cũng trong giai đoạn này, các chỉ số
thành phần PCI có liên quan đến phát triển doanh nghiệp như chỉ số gia nhập thị
trường, chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp và chỉ số chi phí thời gian đều tăng điểm.
Theo đó, từ năm 2011 đến 2015, bình quân mỗi năm chỉ số gia nhập thị trường
tăng 0,2 điểm/năm, chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp tăng 0,45 điểm/năm và chỉ số chi
phí thời gian tăng 0,166 điểm/năm. Có thể nói, việc tăng điểm các chỉ số thành
phần này phần nào phản ánh môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh được cải
thiện, góp phần thúc đẩy gia tăng số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
mới.
3.1.4. Đào tạo lao động
Hệ thống giáo dục - đào tạo bậc đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển, cơ bản đáp
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận. Tỉnh đã nâng
cấp trường Cao đẳng Xây dựng số 3 lên Đại học Xây dựng miền Trung; nâng cấp
trường Trung cấp y tế lên thành trường Cao đẳng y tế. Tính đến thời điểm hiện
tại, trên địa bàn tỉnh hiện có 24 cơ sở đào tạo và dạy nghề gồm: 02 trường đại
học; 03 trường cao đẳng; 01 phân viện ngân hàng; 01 trường Trung cấp nghề thanh
niên dân tộc Phú Yên; 07 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường
xuyên; 04 Trung tâm dạy nghề thuộc các hội đoàn thể: Công đoàn, hội nông dân,
thanh niên; 02 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
và 04 cơ sở dạy nghề công lập.
- Cấp Trung ương quản lý: Trường Đại
học Xây dựng miền Trung, Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên, Trường Cao đẳng
Công thương miền Trung.
- Cấp Tỉnh quản lý: Trường Đại học
Phú Yên, Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên, Trường Cao đẳng nghề Phú Yên, Trường
Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc Phú Yên, các Trung tâm dạy nghề thuộc các hội
đoàn thể và các cơ sở dạy nghề công lập có đăng ký hoạt động dạy nghề trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
- Còn lại 07 Trung tâm Dạy nghề (nay
là Trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề) do cấp huyện, thị xã quản lý.
Công tác đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực được tỉnh đặc biệt chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày
càng tăng, từ 40% năm 2010 lên 55% năm 2015; trong đó, lao động qua đào tạo
nghề tăng từ 40% năm 2010 lên 41% năm 2015. Tiếp tục mở các lớp nghề ở hai lĩnh
vực nông nghiệp và phi nông nghiệp cho các đối tượng là: Lao động nông thôn,
lao động là người có công cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, người
tàn tật, hộ cận nghèo với các nghề phù hợp với chương trình khung của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành và UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt. Đã có một số
doanh nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc đặt hàng đào tạo lao động (có chế độ hỗ
trợ trong quá trình đào tạo) trước khi tuyển dụng như ngành chế biến thuỷ sản,
dịch vụ2... góp phần tăng cơ hội tìm việc làm
cho người lao động.
Liên hệ với chỉ số đào tạo lao động
của Phú Yên trong giai đoạn 2011-2016 cho thấy điểm của chỉ số thành phần này
tăng qua các năm, với mức tăng bình quân 0,198 điểm/năm. Điều này phần nào cho
thấy đánh giá tích cực từ phía các doanh nghiệp đối với các chính sách đào tạo
lao động tại địa phương.
3.1.5. Phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng
Công tác đầu tư cải thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng đã được chỉ đạo thực hiện khá tập trung, hoàn thành một số dự án
hạ tầng quan trọng về giao thông, thuỷ lợi, điện, bưu chính viễn thông... phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự gắn kết với sự phát
triển chung của toàn Vùng, làm cơ sở để thu hút triển khai một số dự án lớn.
- Về giao thông: Việc đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đã làm chuyển biến và thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng giao thông,
thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn, miền núi, phục vụ tích cực nhu cầu phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Đến nay, mạng lưới giao
thông đường bộ của tỉnh đã được phân bố đều khắp trên địa bàn, theo quy hoạch.
Việc lưu thông từ trung tâm tỉnh lỵ và các đầu mối giao thông quan trọng, các
trung tâm, thị xã, thị trấn, thị tứ khá thuận lợi: 100% xã có đường cho xe cơ
giới (ôtô) đến trung tâm xã.
- Đường bộ: Mạng lưới đường bộ trên địa bàn được
đầu tư xây dựng hợp lý, đúng quy hoạch, đồng bộ từ Quốc lộ, Tỉnh lộ đến hệ
thống đường huyện, đường xã, thôn; kết nối tốt với cả nước, đặc biệt là kết nối
với vùng Tây Nguyên và hệ thống đường bộ xuyên Á, đảm bảo thông suốt và thuận
tiện. Đã đầu tư xây dựng hoàn thành trục giao thông phía Tây nối các tỉnh Bình Định
- Phú Yên - Đắk Lắk (nay là quốc lộ 19C); tuyến tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn Tuy
An - Sơn Hòa (ĐT643); tuyến ven biển từ thị xã Sông Cầu đến cảng Vũng Rô: đã
hoàn thành đoạn từ Nam cầu Hùng Vương đến Bắc cầu Đà Nông (Tiểu dự án 2, 3),
cầu An Hải; đầu tư sửa chữa, mở rộng các tuyến QL29, QL1D, QL25, ĐT645, ĐT641…
Phối hợp với các nhà đầu tư thi công dự án Hầm đường bộ qua Đèo Cả, mở rộng Quốc
lộ 1 đoạn qua tỉnh; tập trung triển khai các tuyến đường: ĐT644 nối Quốc lộ 1
tại thị xã Sông Cầu với trục giao thông phía Tây; đường liên huyện Xuân Phước -
Phú Hải. Chuẩn bị đầu tư tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn nối các huyện,
thành phố: Tuy An, thành phố Tuy Hòa, huyện Phú Hòa và Tây Hòa; tuyến đường bộ
nối 2 tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn trên địa bàn tỉnh Phú Yên…
Các tuyến đường nội thành, nội thị, đường
huyện, xã phát triển khá nhanh, đặc biệt là phong trào làm đường giao thông
nông thôn, hè, hẻm phố với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đã thực
sự làm thay đổi bộ mặt đô thị, nông thôn.
- Đường sắt: Đường sắt Bắc -
Nam chạy dọc suốt tỉnh có chiều dài 117 km tiếp tục được đầu tư nâng cấp. Tình
hình khai thác tại các ga trên địa bàn tỉnh được duy trì và ổn định, đáp ứng
nhu cầu đi lại của nhân dân. Sản lượng vận tải hành khách, hàng hóa qua các ga
tăng bình quân từ 12-17% hàng năm.
- Đường biển: Cảng biển Bãi
Gốc đã được khởi công xây dựng. Ngoài ra, cũng đã xây dựng mới và nâng cấp các
cảng cá: Cảng cá Phú Lạc, cảng cá Đông Tác và Dân Phước.
Lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng Vũng
Rô tăng bình quân 12-13%/năm, sản lượng bốc xếp hàng năm đạt từ 300.000 -
450.000 tấn. Nhu cầu nâng cấp cảng và các dịch vụ hậu cần để nâng công suất xếp
dở, khai thác lên 1.000.000 tấn/năm, đủ điều kiện để tiếp nhận tàu từ 5.000 tấn
trở lên đã thực sự cấp bách.
- Đường hàng không: Đã xây dựng hoàn thành và đưa vào
khai thác cảng hàng không dân dụng Tuy Hòa năm 2013, công suất 550 nghìn lượt
khách/năm. Hiện sân bay Tuy Hòa đang khai thác 2 tuyến: Tuy Hòa-TP Hồ Chí Minh,
Tuy Hòa-Hà Nội và ngược lại, hệ số sử dụng ghế đạt từ 70-75% hàng năm.
- Về thủy lợi: Hệ thống thuỷ lợi, đê kè được đầu
tư nâng cấp theo hướng đa mục tiêu, đã có một số công trình hoàn thành đưa vào
khai thác hiệu quả như kè chống xói lở hạ lưu sông Tam Giang (Sông Cầu); kè
biển An Ninh Đông, kè biển An Phú, kè Sông Vét (Tuy An); kè Lạc Mỹ (Tây Hòa);
kè Phú Đa (Đông Hòa); hồ thuỷ lợi La Bách, hồ chứa nước Buôn Đức (Sông Hinh);
hồ chứa nước Kỳ Châu (Đồng Xuân), hồ suối Vực (Sơn Hoà)… Tiếp tục triển khai
chương trình kiên cố hoá kênh mương, đã kiên cố hoá gần 85 km kênh mương nội đồng,
đến năm 2015, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hoá chiếm khoảng 35,6% (773
km/2.167 km). Diện tích cây trồng được tưới tăng từ 52,6% (năm 2010) lên 57,4%
(năm 2015), trong đó diện tích lúa được tưới ổn định tăng từ 94% lên 94,6%3.
- Về hệ thống điện, cấp thoát nước: Tiếp tục được đầu tư, cơ bản đáp
ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Trong 5 năm, đã đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng
để xây dựng hơn 30 km lưới điện 110 KV, gần 1.300 km lưới điện trung áp, hơn
960 km lưới điện hạ áp và nhiều trạm biến áp…, nhờ đó chất lượng cung cấp điện được
nâng cao. Hoàn thành mục tiêu 100% thôn, buôn sử dụng điện lưới quốc gia vào
năm 2011 và bàn giao lưới điện nông thôn cho ngành điện quản lý; đến nay tỷ lệ
hộ dân sử dụng điện lưới đạt 99,3%, trong đó vùng miền núi đạt 98,5%, đạt mức
tiên tiến so với cả nước.
Hoàn thành việc bàn giao dự án thoát
nước cho thành phố Tuy Hoà, thị xã Sông Cầu quản lý, khai thác; duy trì hoạt động
các nhà máy cấp nước khu vực đô thị ổn định, với công suất 44,6 nghìn m3/ngày. Tỷ lệ dân cư thành thị được
cung cấp nước sạch đến năm 2015 đạt 75% (Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh đạt 99,5%).
Các công trình cấp nước tập trung
tại khu vực nông thôn được đầu tư củng cố; tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước
sạch và nước hợp vệ sinh tăng từ 70% năm 2010 lên đến 95% năm 2015.
- Về bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin: Hoạt động
thông tin và truyền thông không ngừng phát triển, chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông không ngừng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tổ
chức, cá nhân. Toàn tỉnh hiện có 142 điểm phục vụ bưu chính; 764 trạm thu phát
sóng di động mặt đất (BTS); Nhiều doanh nghiệp sở hữu hạ tầng và cung cấp tốt
dịch vụ viễn thông, truyền hình trả tiền, trong đó VNPT và Viettel chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Đến năm 2015, mật độ thuê bao điện thoại đạt hơn 96 thuê bao/100
dân (cố định 4 thuê bao/100 dân, di động 92 thuê bao/100 dân); tỷ lệ người sử
dụng internet đạt trên 40 người/100 dân.
- Về phát triển vùng, lãnh thổ: Phát triển kinh tế vùng được chú
trọng, bước đầu phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, tạo được sự liên kết
phát triển giữa các vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các tỉnh khu vực duyên hải
miền Trung.
- Về vùng biển và ven biển:
Tiếp tục giữ vai trò là vùng kinh tế đầu tàu, năng động của tỉnh; kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội tiếp tục đầu tư phát triển khá đồng bộ. Đã tích cực phối
hợp triển khai dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1, đầu tư hoàn thành nhiều hạng
mục quan trọng trên tuyến động lực ven biển và một số tuyến đường nối Quốc lộ 1
đến xã; hoàn thành quy hoạch chung Khu kinh tế Nam Phú Yên.
- Về vùng đồng bằng: Tiếp tục
tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; triển khai hoàn
thành nhiều tuyến giao thông liên xã, kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi nội đồng.
Các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, làng
nghề truyền thống được tạo điều kiện để phát triển, góp phần giải quyết việc
làm tại chỗ cho lao động; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cây lương thực, chăn nuôi, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, hoa…Đặc biệt,
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên được Thủ tướng Chính phủ Quyết định
thành lập tại Quyết định số 2292/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 với quy mô dự kiến toàn
khu là 1.080 ha, diện tích giai đoạn 1 là 460 ha.
- Về vùng miền núi: Triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 03/10/2011 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nâng cao đời sống đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nâng cao đời sống đồng bào
dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ huyện nghèo. Tổng vốn đầu tư phát triển
vùng miền núi trong 5 năm khoảng 4.170 tỷ đồng, nhờ đó kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện… được cải thiện
rõ rệt; quốc phòng - an ninh tiếp tục được giữ vững ổn định. Các vùng nguyên liệu
tập trung (mía, sắn, cao su) được đầu tư phát triển, đảm bảo phục vụ các nhà
máy chế biến trên địa bàn.
- Về phát triển đô thị: Tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại;
diện mạo một số đô thị (thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hoà) có khởi sắc. Thành
phố Tuy Hòa được công nhận đô thị loại II từ năm 2013; các xã Hòa Hiệp Trung,
Hòa Vinh (huyện Đông Hòa), Hòa Bình 2 (huyện Tây Hòa) được nâng cấp lên thị
trấn. Đang tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ phát triển kinh tế; quy hoạch và
phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị... tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy các đô thị phát triển nhanh.
Mặc dù trong thời gian qua, chính
quyền tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng và đạt được
một số kết quả tích cực nhưng nhìn chung kết cấu hạ tầng của tỉnh vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển. Trong đó, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư một số công trình, dự án chậm so kế hoạch, ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai dự án. Liên hệ với chỉ số tiếp cận đất đai của
tỉnh trong giai đoạn 2011-2016 cho thấy điểm của chỉ số thành phần này có xu
hướng giảm khá mạnh trong giai đoạn này, với bình quân giảm 0,468 điểm/năm. Điều
này cho thấy cần có những giải pháp quyết liệt trong các thủ tục đất đai, giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất... mới có thể nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai của
tỉnh (hiện đang đứng thứ hạng khá thấp trên bảng xếp hạng toàn quốc: 49/63).
3.1.6. Công tác cải cách hành chính
(CCHC)
Năm 2017 là năm được Tỉnh ủy, UBND
tỉnh chọn là năm "Kỷ cương hành chính" nên công tác cải cách hành
chính được Lãnh đạo tỉnh và các đơn vị trên toàn tỉnh quan tâm chú trọng, chỉ đạo
kịp thời triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch CCHC của Tỉnh cũng như
của đơn vị. Việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị đã có
nhiều chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực, được thể hiện qua một
số mặt như sau:
a) Cải cách thủ tục hành chính
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC) được tiếp tục cải thiện, thời gian giải quyết TTHC nhanh chóng và
rút ngắn, nhất là lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đặc biệt là việc giải quyết
TTHC trong lĩnh vực cấp đăng ký doanh nghiệp thực hiện qua mạng điện tử đã góp
phần giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý, giám sát
cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ giải quyết TTHC, giảm tối đa các hành
vi tiêu cực, nhũng nhiễu, tiết kiệm thời gian và chi phí của tổ chức, công dân.
Tính đến tháng 9/2017, UBND tỉnh đã
ban hành các Quyết định về công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận, trả kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích, nâng tổng số TTHC được tiếp nhận và trả kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích là 775 thủ tục, tổng số TTHC được trả kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích là 107 thủ tục (cấp sở) và 155 TTHC không
thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
Công tác xây dựng và ban hành các
quy định về TTHC đều được thẩm định, đánh giá tính hợp pháp, hợp hiến của các
thủ tục, chi phí tuân thủ và đảm bảo phù hợp trong tình hình thực tế của địa
phương. Đến tháng 9/2017, UBND tỉnh đã ban hành 10 Quyết định về công bố TTHC
chuẩn hóa, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ 169 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh (cấp sở 131 thủ
tục; cấp huyện 24 thủ tục; cấp xã: 14 thủ tục).
Năm 2017 các cơ quan, địa phương
trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai, đầy
đủ bộ thủ tục hành chính đã chuẩn hóa tại trụ sở và trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị. UBND tỉnh đã cập nhật 456 TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC đúng thời gian quy định và đăng tải bộ TTHC đang áp dụng trên địa
bàn tỉnh tại trang http://thutuchanhchinhphuyen.gov.vn để người dân có thể truy
cập, tìm hiểu và tra cứu thông tin.
Đối với bộ TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư được công khai theo các hình thức đăng tải
trên cổng dịch vụ công của Tỉnh tại địa chỉ http://congdichvucong.phuyen.gov.vn;
Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ
http://phuyendpi.phuyen.gov.vn; Trang thông tin điện tử "Doanh nghiệp và Đầu
tư Phú Yên" tại địa chỉ http://ipcphuyen.gov.vn; được niêm yết, đóng thành
tập công khai tại Bộ phận một cửa liên thông. Mức thu phí, lệ phí (đối với
những TTHC có thu phí) được thực hiện nghiêm túc, thu đúng, thu đủ, có phiếu
thu theo đúng quy định.
b) Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
Công tác tổ chức bộ máy được thực
hiện ngày càng chặt chẽ hơn theo quy định của Chính phủ và các Thông tư liên
tịch giữa các Bộ, ngành Trung ương và Bộ Nội vụ. UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình thực
hiện việc rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động
của đơn vị mình đảm bảo theo đúng quy định của Trung ương, chức năng, nhiệm vụ được
quy định cụ thể, rõ ràng, hoạt động ngày càng có hiệu lực, hiệu quả với 19 cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh.
Các đơn vị, địa phương tiếp tục thực
hiện tốt quy định của UBND tỉnh về phân cấp cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và UBND cấp huyện trong quản lý hành chính nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực
về tổ chức cán bộ, thu hút đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, bồi
thường và hỗ trợ tái định cư…
Toàn tỉnh có 19/19 cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, 9/9 huyện, thị xã, thành phố và 112/112 UBND cấp xã trên địa bàn
tỉnh thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương kiện toàn Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, bố trí công chức đủ năng lực, phẩm chất và có tinh thần trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, bố trí đầy đủ trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
Về thực hiện mô hình một cửa, một
cửa liên thông hiện đại, đến nay có Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND thành phố Tuy
Hòa, huyện Tây Hòa triển khai thực hiện.
c) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và viên chức
Tính đến tháng 9/2017, tỉnh Phú Yên
có 2.395/2.440 cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định đạt tỷ lệ
98,15%, trong đó số cán bộ đạt chuẩn là 1.119/1.159 người đạt tỷ lệ 96,5% và số
công chức đạt chuẩn là 1.276/1.281 người đạt tỷ lệ 99,6%.
Nhằm xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “thân thiện, nghĩa
tình, tận tụy, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương” và phương châm 5 biết “Biết
chào hỏi, biết lắng nghe, biết giải thích, biết xin lỗi, biết cảm ơn” và định
hướng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các chuẩn mực trong thi
hành công vụ, giải quyết công việc với tổ chức và cá nhân, UBND tỉnh đã ban
hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh Phú Yên. Bên cạnh đó, để nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và
kịp thời khắc phục tình trạng trì trệ, yếu kém trong hoạt động của các cơ quan,
đơn vị, UBND tỉnh đã ban hành và triển khai thực hiện việc đánh giá, phân loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hàng Quý đối với Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Trưởng phòng chuyên môn tỉnh, Trưởng phòng chuyên môn huyện.
Việc tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hàng Quý đối với Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành tỉnh được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Để thực hiện nghiêm túc, kịp thời,
hiệu quả các Quyết định và chỉ đạo, Kết luận của Chính phủ, UBND tỉnh đã thành
lập Tổ công tác gồm 13 thành viên, có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để kịp thời phát hiện và đề xuất các biện pháp
cụ thể để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong triển khai nhiệm vụ cũng như các
biện pháp xử lý đối với các cơ quan, đơn vị không chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo
của UBND tỉnh. Đồng thời, UBND tỉnh cũng chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên
quan tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC
và tham mưu UBND tỉnh công bố chỉ số CCHC của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực chất, khách quan, đánh giá đúng chất
lượng, hiệu quả công tác CCHC của từng cơ quan, địa phương…
d) Hiện đại hóa hành chính
Cùng với cả nước triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đến nay các Sở,
Ban, Ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao đã tổ chức thực hiện hoàn thành 66/73 hạng mục công việc của Kế hoạch (đạt
tỷ lệ 90,4%). Kết quả bước đầu đã xây dựng được nền hành chính của tỉnh theo
hướng điện tử, cơ bản đồng bộ, hiện đại từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, đang dần
hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo
môi trường làm việc điện tử diện rộng, ổn định, an toàn, an ninh thông tin, góp
phần nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc, giảm thời gian, chi phí cũng như
nâng cao tính minh bạch trong hoạt động các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Một số kết quả điển hình trong quá
trình hiện đại hóa hành chính như công khai tiến độ xử lý hồ sơ của tỉnh trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng
ký đầu tư qua mạng điện tử theo chỉ tiêu của Chính phủ giao, thực hiện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài qua mạng điện tử, cấp phép xây dựng qua mạng
điện tử, công khai quy hoạch xây dựng các đô thị trong toàn tỉnh trên mạng điện
tử, thiết lập hệ thống thông tin nhà ở và bất động sản, kết nối hệ thống thông
tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử, nâng
cấp ứng dụng thanh toán liên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nộp thuế qua mạng của
người dân, thực hiện hóa đơn điện tử; ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ
tham gia BHXH, BHYT trên toàn tỉnh,...
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Công ty Viễn thông Viettel tại Phú Yên hỗ trợ các đơn vị cấp tỉnh có
thủ tục hành chính cung cấp 384 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 53 dịch vụ
công trực tuyến cấp huyện và 15 dịch vụ công trực tuyến cấp xã; đồng thời, cung
cấp tất cả các thủ tục hành chính của tỉnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến
tại địa chỉ http://congdichvucong.phuyen.gov.vn. Tổ chức tập huấn vận hành
chuyển giao hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến cho các Sở, Ban, Ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố đối với 1.097 cán bộ, công chức, viên chức.
Tổng số hồ sơ đã được tiếp nhận trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) qua cổng dịch vụ
công của tỉnh từ 01/01/2017 đến 31/8/2017 là 10.359 hồ sơ và đã giải quyết
8.184 hồ sơ.
Cùng với đó, trên địa bàn tỉnh tiếp
tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
900:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước. Hiện nay, hầu hết các cơ quan, đơn vị, địa phương đã công bố hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Ngoài ra,
UBND tỉnh cũng đã phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001 phiên bản mới tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2017”.
Bên cạnh những kết quả đạt được
trong thời gian qua, để công tác CCHC phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh thì các Sở, Ban, Ngành của tỉnh cần cải thiện những
mặt tồn tại, hạn chế sau:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo CCHC ở
một số sở, ban, ngành và địa phương đôi lúc chưa quyết liệt, chưa thật sự đáp
ứng và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của người dân và doanh nghiệp.
- Hiện nay kết quả giải quyết hồ sơ
hành chính tại một số đơn vị trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn còn
thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, nhất là trên
lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng… Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
còn hạn chế, hiện nay chủ yếu tập trung ở mức độ 2.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị
tại bộ phận một cửa của cơ quan hành chính các cấp tại một số địa phương chưa đáp
ứng yêu cầu công việc của công chức và phục vụ người dân. Công khai thủ tục
hành chính tại bộ phận “một cửa” ở một số địa phương chưa được tốt theo yêu cầu
như chưa đầy đủ, thiếu thông tin, không cập nhật kịp thời các quy định mới,
nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu mẫu đơn, mẫu tờ khai.
- Mặc dù thái độ phục vụ và ý thức
trách nhiệm của đa số công chức đã có những thay đổi đáng kể nhưng vẫn còn chậm
trong xử lý công việc nên chưa thật sự đáp ứng với nhu cầu thực tiễn. Một bộ
phận cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn thiếu trách
nhiệm nên dẫn đến trễ hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên để hồ sơ tồn đọng,
kéo dài, có trường hợp sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Bên cạnh đó, một
số cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa chưa thạo việc, hạn chế về năng lực,
giải thích, tiếp nhận hồ sơ của người dân không được thỏa đáng, đầy đủ dẫn đến
việc người dân phải đi lại nhiều lần. Bên cạnh đó, còn một số công chức khi
thẩm định giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, còn biểu hiện quan
liêu trong xử lý công việc. Việc thực hiện tinh giản biên chế vẫn còn chậm và
chưa thật sự hiệu quả.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện cơ chế "Một cửa, một cửa liên thông" còn thiếu đồng bộ, thủ tục
giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc theo cấp hành chính,
chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ tỉnh đến cơ sở nên còn gây
phiền hà cho tổ chức, công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính. Quan hệ phối
hợp trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy có tiến bộ, nhưng còn
tồn tại nhiều thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao,
còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
- Hoạt động tuyên truyền về cải cách
thủ tục hành chính được thực hiện chưa đồng bộ, thiếu chiều sâu nên chưa tạo ra
những thay đổi trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho đội ngũ cán
bộ, công chức và hiểu biết của người dân về cải cách thủ tục hành chính hiện
nay của tỉnh.
- Quá trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính chưa đồng bộ và hiệu quả. Việc
triển khai đầu tư và ứng dụng các phần mềm trong quản lý hành chính nhà nước
thiếu thống nhất, chưa đồng bộ, chỉ triển khai riêng lẻ trong từng đơn vị, dẫn đến
khó khăn cho việc kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu. TTHC thay đổi
liên tục và quy trình ISO còn rườm rà, mang tính hình thức, chưa thống nhất dẫn
đến khó khăn trong triển khai các phần mềm dùng chung…
Trước những tồn tại, hạn chế trên,
tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp khắc phục và cải thiện. Trong đó tập trung chỉ đạo,
triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể
CCHC giai đoạn 2016-2020. Kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC, đẩy mạnh đơn
giản hóa, cắt giảm TTHC trên tất cả các lĩnh vực. Tăng cường công khai TTHC
trên cơ sở dữ liệu quốc gia, trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở cơ
quan, địa phương. Rà soát, xây dựng các quy trình liên thông, cải cách TTHC để
rút ngắn thời gian giải quyết cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân. Chỉ đạo
rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất để giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện và các hội đồng, ban chỉ đạo. Cùng với đó là công tác
nghiên cứu, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức đảm bảo phù
hợp với yêu cầu quản lý. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, tăng tỉ lệ sử dụng văn bản điện tử
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước. Ngoài ra cần tăng số lượng và nâng cao hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4, tiếp tục khuyến khích thực
hiện tiếp nhận và trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích và tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính ở
các cơ quan, đơn vị và địa phương trên toàn tỉnh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu
của công dân và doanh nghiệp.
3.1.7. Hiệu quả của chính sách thu
hút FDI của tỉnh
(Xem thêm Phụ lục 3 về các văn bản
và chính sách thu hút FDI ưu đãi của Phú Yên)
a. Kết quả thu hút FDI
Phân tích và đánh giá chuỗi dữ liệu
liên quan đến kết quả thu hút FDI của tỉnh trong thời gian qua có thể xem là
một trong những dẫn chứng đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách thu hút FDI
của tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Tính đến tháng 7/2017, thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tỉnh Phú Yên đạt 43 dự án với vốn đầu tư 4,967 triệu USD,
chiếm 1,61% cả nước4.
Bảng
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của 16 tỉnh dẫn đầu tại Việt Nam
(Lũy
kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/07/2017)
STT
|
Địa
phương
|
Số
dự án
|
Tổng
vốn đầu tư đăng ký
(Triệu USD)
|
Quy
mô vốn đầu tư bình quân
(Triệu USD/dự án)
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
6,978
|
42,011.32
|
6.02
|
2
|
Bình Dương
|
3,190
|
28,800.63
|
9.03
|
3
|
Hà Nội
|
4,252
|
27,014.85
|
6.35
|
4
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
351
|
26,795.87
|
76.34
|
5
|
Đồng Nai
|
1,423
|
26,447.97
|
18.59
|
6
|
Bắc Ninh
|
1,045
|
15,659.37
|
14.99
|
7
|
Hải Phòng
|
583
|
14,835.09
|
25.45
|
8
|
Thanh Hóa
|
95
|
13,712.43
|
144.34
|
9
|
Hà Tĩnh
|
66
|
11,595.09
|
175.68
|
10
|
Hải Dương
|
392
|
7,620.13
|
19.44
|
11
|
Thái Nguyên
|
131
|
7,294.83
|
55.69
|
12
|
Long An
|
923
|
6,721.09
|
7.28
|
13
|
Quảng Ninh
|
121
|
5,873.12
|
48.54
|
14
|
Quảng Nam
|
157
|
5,771.61
|
36.76
|
15
|
Tây Ninh
|
268
|
4,970.59
|
18.55
|
16
|
Phú Yên
|
43
|
4,967.95
|
115.53
|
Cả
nước
|
23,737
|
307,867.58
|
12.97
|
Nguồn:
Cục Đầu tư nước ngoài
Với kết quả này, Phú Yên xếp vị thứ
16 trên 63 tỉnh thành phố trong cả nước và xếp vị trí thứ 2 trong tương quan
với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Quy mô vốn đầu
tư bình quân dự án của Phú Yên là tương đối lớn, đạt 115,53 triệu USD/dự án, so
với quy mô vốn đầu tư bình quân dự án của cả nước là 12,97 triệu USD/dự án và
các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 19,53 triệu USD/dự án.
Bảng
2.2. Kết quả thu hút FDI của tỉnh Phú Yên trong tương quan với các tỉnh, thành
phố thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
STT
|
Vị trí xếp hạng trên 63 tỉnh, thành phố
|
Địa phương
|
Số dự án
|
Tổng vốn đầu tư đăng ký
(Triệu USD)
|
Quy mô vốn đầu tư bình quân
(Triệu USD/dự án)
|
1
|
14
|
Quảng
Nam
|
157
|
5771.61
|
36.76
|
2
|
16
|
Phú
Yên
|
43
|
4967.95
|
115.53
|
3
|
17
|
Đà
Nẵng
|
494
|
4514.64
|
9.14
|
4
|
22
|
Bình
Thuận
|
135
|
3561.03
|
26.38
|
5
|
31
|
Quảng
Ngãi
|
43
|
1364.75
|
31.74
|
6
|
33
|
Ninh
Thuận
|
37
|
1036.76
|
28.02
|
7
|
35
|
Khánh
Hòa
|
89
|
916.57
|
10.30
|
8
|
39
|
Bình
Định
|
71
|
660.32
|
9.30
|
9
|
46
|
Lâm
Đồng
|
104
|
501.72
|
4.82
|
10
|
50
|
Đăk
Lăk
|
14
|
189.53
|
13.54
|
11
|
55
|
Đăk
Nông
|
12
|
97.62
|
8.14
|
12
|
57
|
Kon
Tum
|
8
|
82.02
|
10.25
|
13
|
62
|
Gia
Lai
|
5
|
12.17
|
2.43
|
Tổng cộng
|
1212
|
23676.69
|
19.53
|
Nguồn:
Cục Đầu tư nước ngoài
b. Những tồn tại, hạn chế trong
chính sách thu hút FDI của tỉnh Phú Yên
Nhìn chung, kết quả thu hút FDI của
tỉnh Phú Yên là tương đối tốt, tuy nhiên, nếu so sánh với tiềm năng lợi thế của
tỉnh, công tác thu hút FDI vẫn còn hạn chế khi chưa thu hút được để hình thành
các ngành công nghiệp, dịch vụ có tính mũi nhọn, làm đầu tàu cho phát triển
kinh tế địa phương; thu hút đầu tư, nhất là vào Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các
khu công nghiệp kết quả chưa cao; tác động lan tỏa của các dự án được thu hút đến
phát triển kinh tế- xã hội tỉnh chưa đáng kể… Một số tồn tại, hạn chế trong
chính sách thu hút FDI đã dẫn đến kết quả thu hút FDI như trên có thể kể đến
gồm:
- Chính sách thu hút tập trung vào
việc ưu đãi về giá đất và giá sử dụng cơ sở hạ tầng trong các KCN, KKT mà chưa
có các ưu đãi khác có thể tạo sự khác biệt với các tỉnh, thành phố khác trong
khu vực, hoặc các KCN, KKT khác lân cận. Thực tế là các ưu đãi liên quan đến
thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước, giá thuê mặt đất,
mặt nước, miễn thuế nhập khẩu đều thực hiện theo Quy định của Chính phủ. Trong
khi đó, Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt chuẩn bị được thông qua bởi
quốc hội trong thời gian tới mà Khu Kinh tế Bắc Vân Phong (Khánh Hòa) là một
trong ba đơn vị được áp dụng các cải cách về thể chế và ưu đãi của luật này.
- Bên cạnh các ưu đãi đầu tư, các
yếu tố cơ bản thu hút nhà đầu tư còn phải kể đến là chất lượng nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng mềm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực: tình
trạng thiếu hụt nhân lực, nhất là nhân lực trình độ cao khiến việc có đủ lao động
cho khu kinh tế Nam Phú Yên và các KCN, KKT là điều không khả thi. Dịch vụ hỗ
trợ lao động cho các nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, nhiều
doanh nghiệp cho rằng dịch vụ cung ứng lao động có chất lượng cho các nhà đầu
tư còn kém.
+ Hạ tầng mềm: cải cách thủ tục hành
chính trong thu hút đầu tư nước ngoài, mặc dù chủ trương của tỉnh là Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận các dự án, hướng dẫn và giải quyết các
vấn đề để các nhà đầu tư có thể hoàn thành thủ tục một cách nhanh nhất, hay nói
cách khác, thực hiện cơ chế “một cửa”; “một cửa liên thông” trong giải quyết
các thủ tục đầu tư,5 công tác cải cách thủ tục hành chính nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trên
thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với các nhà đầu
tư, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư ngoài các KKT và KCN. Phối hợp giữa
các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong giải quyết các
yêu cầu của nhà đầu tư là chưa chặt chẽ.
Ngoài ra, mặc dù công tác cấp phép
cho nhà đầu tư nước ngoài đã từng bước được cải thiện theo hướng thuận tiện và
nhanh chóng, vẫn còn nhiều khúc mắc liên quan đến quá trình sau cấp phép làm
cho các nhà đầu tư lúng túng khi triển khai dự án. Chẳng hạn, để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở phần đã thuê tại các KCN, KKT, các doanh nghiệp
phải có giấy chứng nhận của chính quyền địa phương sau đó còn nhiều thủ tục
liên quan khác mà các nhà đầu tư phải hoàn tất mới có thể tiến hành để xây dựng
nhà xưởng.
+ Hạ tầng kỹ thuật trong các KCN và
KTT còn chưa tốt đặc biệt là điện, nước. Theo nhà đầu tư thì các yếu tố điện,
nước phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại các KCN, KKT chưa sẵn sàng, khi
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thì phải tiếp tục hoàn thiện; quá trình
này qua nhiều thủ tục và liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau làm cho quá
trình đầu tư bị chậm tiến độ. Khi các nhà đầu tư không thể chờ đợi công ty đầu
tư cơ sở hạ tầng mà chủ động giải quyết, thì phải liên hệ nhiều cơ quan khác
nhau, các cơ quan này nhiều khi lại không thống nhất làm kéo dài thời gian
chuẩn bị trước khi đi vào hoạt động.
+ Chưa phát huy được vai trò của
những cụm công nghiệp trong việc giúp khu kinh tế phát huy được khả năng liên
kết và tác động lan toả giữa các doanh nghiệp và các tổ chức, nhờ đó gia tăng được
năng suất và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy đổi mới, và khuyến khích các doanh
nghiệp mới ra đời.
3.2. Tiềm năng phát triển tỉnh Phú
Yên trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
a. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: tiếp giáp vùng Bắc Trung Bộ ở phía
Bắc, vùng Tây Nguyên ở phía Tây, CHDCND Lào ở Tây Bắc, vùng Đông Nam Bộ ở phía Tây
Nam, phía Đông là biển Đông. Vùng bao gồm lãnh thổ 4 tỉnh và thành phố thuộc
vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định)
ở phía Bắc và 4 tỉnh còn lại ở cực Nam Trung Bộ là Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận và Bình Thuận.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của
Vùng khoảng 10%/năm, cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước (5,42%). Cơ cấu
kinh tế của vùng có những bước tiến đáng kể theo hướng khai thác thế mạnh kinh
tế biển thể hiện trong các ngành dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp, cụ thể
như đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, khoáng sản, vận tải biển và du lịch. Đây
cũng là vùng có chất lượng điều hành kinh tế khá tốt, nổi bật là Đà Nẵng với
chỉ số PCI đứng đầu cả nước trong nhiều năm liên tiếp, Quảng Ngãi thuộc nhóm
xếp hạng rất tốt, các tỉnh còn lại trong Vùng (trừ Phú Yên và Ninh Thuận) đều
thuộc nhóm xếp hạng khá. Qua đó cho thấy cơ hội thuận lợi cho môi trường kinh
doanh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Cũng giống như sự phân bố dân cư,
các hoạt động kinh tế cũng có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía Tây và vùng đồng
bằng ven biển phía Đông. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ở vùng đồng bằng ven
biển bao gồm: công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản; trong khi đó vùng đồi núi phía Tây tập trung chủ yếu các ngành chăn nuôi gia
súc lớn (bò đàn, cừu), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.
- Về nông nghiệp: Khó khăn của vùng là quỹ đất nông
nghiệp rất hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân năm là 393,2 kg/người, thấp
hơn mức trung bình cả nước (546 kg/người, năm 2012). Ngoài sản xuất lương thực
vùng còn trồng các loại cây công nghiệp và cây thực phẩm khác phục vụ đời sống
và có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch như: thanh long, nho,...là những đặc
sản góp phần tạo nên thương hiệu du lịch, quế - không những là nguyên liệu cho
thực phẩm, dược liệu mà còn là nguyên liệu cho những sản phẩm mỹ nghệ.
- Về ngư nghiệp: Là thế mạnh của vùng, bao gồm nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 60.000 ha, có
thể nuôi trồng các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...) trên các
loại thuỷ vực: mặc, ngọt, lợ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mực, tôm, cá đông
lạnh. Nghề muối, chế biến thủy sản khá phát triển, nổi tiếng là muối Cà Ná, Sa
Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết…
- Về lĩnh vực dịch vụ: Nhờ điều kiện địa lý thuận lợi nên
các hoạt động vận tải trung chuyển trên tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động. Vận
tải biển trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi. Các thành phố cảng biển vừa
là đầu mối giao thông thủy bộ vừa là cơ sở xuất, nhập khẩu quan trọng của các
tỉnh trong vùng và Tây Nguyên. Duyên hải Nam Trung Bộ đang trở thành điểm đến
của khách quốc tế bằng đường biển. Trong đó, du lịch được xem là thế mạnh kinh
tế của vùng; đặc biệt đối với một số địa phương như Bình Thuận, Khánh Hòa,
Quảng Nam, Đà Nẵng đã dần khẳng định được thương hiệu về du lịch của mình.
- Về công nghiệp: Công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí,
chế biến nông sản, thủy sản, điện năng, thực phẩm khá phát triển. Phần lớn giá
trị công nghiệp tập trung ở các thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn và dải ven biển.
b. Tiềm năng phát triển của tỉnh Phú
Yên
Phú Yên là tỉnh ven biển thuộc vùng
Duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên 5.023,4 km2, với 9 đơn vị hành chính gồm thành
phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 7 huyện: Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa, Phú Hòa,
Sông Hinh, Tây Hòa, Đông Hòa. Phú Yên có địa hình đa dạng với biển, sông, đồng
bằng, trung du và miền núi.
Vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc
giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp Khánh Hoà, phía Tây giáp Đắk Lắk và Gia Lai,
phía Đông giáp biển Đông. Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam
chạy qua, quốc lộ 25 nối Gia Lai, quốc lộ 29 nối Đắk Lắk, phía Nam có cảng biển
nước sâu Vũng Rô có thể đón nhận tàu trọng tải 30 nghìn DWT và đang khảo sát để
xây dựng cảng Bãi Gốc có thể tiếp nhận tàu 250.000 tấn; sân bay Tuy Hoà nằm gần
trung tâm thành phố có thể tiếp nhận máy bay cỡ lớn hoạt động. Ngoài ra, Phú
Yên có vị trí thuận lợi nhất cho việc mở đường sắt Đông Tây, nối liền với các
tỉnh Tây Nguyên và vùng ba biên giới Lào - Campuchia - Đông Bắc Thái Lan; đây
là tuyến ít đèo dốc nhất so với các tuyến khác ở miền Trung. Với các điều kiện
này, tỉnh Phú Yên đảm bảo các yếu tố để trở thành một cửa ngõ mới ra hướng Đông
cho vùng Tây Nguyên theo như quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khu kinh tế (KKT) Nam Phú Yên có
diện tích gần 24.000 ha là KKT tổng hợp, đa ngành, đa chức năng với trọng tâm
là ngành công nghiệp lọc, hóa dầu; sẽ là khu vực kinh tế động lực, là cực phát
triển quan trọng, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng
biển lớn của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra, trên địa bàn Tỉnh hiện
có 5 Khu công nghiệp tập trung, diện tích 463,5ha và các cụm, điểm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp từ 10-20ha ở các huyện. Cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh.
Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản Phú Yên đa dạng, một số
loại có trữ lượng lớn: Diatomite (90 triệu m3), đá hoa cương (54 triệu m3), vàng sa khoáng, fluorit (300
nghìn tấn), cát vàng… thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản. Phần lớn các tài nguyên khoáng sản này có chất lượng cao, dễ khai
thác và vận chuyển. Ngoài ra, còn có các mỏ suối nước khoáng nóng: Phú Sen
(huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tây Hoà)
có tác dụng chữa bệnh tốt.
Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Mạng lưới
sông suối ở Phú Yên thường ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn với ba con sông
chính gồm: sông Ba có tổng lượng dòng chảy hàng năm là 9,7 tỷ m3; sông Bàn Thạch 0,8 tỷ m3/năm; sông Kỳ Lộ là con sông lớn thứ
2 trong tỉnh, diện tích lưu vực sông Kỳ Lộ là 1.950 km2, trong đó phần trong tỉnh là 1.560
km2.
- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng
tự nhiên với tiềm năng khai thác có thể đạt tới 1,2027 x 106 m3/ngày, là điều kiện thuận lợi mà
không phải bất kỳ tỉnh duyên hải miền Trung nào cũng có được.
- Nước khoáng: Nguồn tài
nguyên nước khoáng ở Phú Yên khá phong phú, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa được
điều tra, đánh giá một cách đầy đủ và hệ thống khoa học để khai thác hợp lý.
Riêng nguồn nước khoáng Phú Sen từ 1996 đã được khai thác để chế biến với công
suất 7,5 triệu lít/năm, đến nay công suất khai thác nguồn nước khoáng này là 10
triệu lít/năm.
Tài nguyên biển: Bờ biển Phú Yên dài gần 189 km, khúc
khuỷu, có nhiều dải núi kéo dài ra phía biển hình thành các eo vũng, vịnh, đầm.
Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa sông giàu dinh dưỡng, tạo nên một số
vùng sinh thái đặc trưng như: vùng cửa sông, vùng đầm phá và vùng vịnh. Đây là điều
kiện rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu.
Vùng biển khai thác có hiệu quả của
Phú Yên rộng khoảng 6.900 km2, nằm trong vùng biển đa dạng về loài cá và các loại hải sản khác có giá
trị xuất khẩu và là mặt hàng cao cấp như: cua huỳnh đế, tôm hùm, ghẹ, sò…
Ven bờ biển Phú Yên có một số hòn đảo
lớn nhỏ: hòn Lao, hòn Yến, hòn Chùa… Quanh các đảo là nơi cá đẻ và sinh trưởng.
Cùng với địa thế đầm vịnh, ngoài ý nghĩa về phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn
tạo nên những cảnh quan sinh thái phong phú, đa dạng là tiềm năng lớn cho du
lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
Nguồn nhân lực: Phú Yên có nguồn lao động được đào
tạo dồi dào. Dân số năm 2017 là 904.407 người. Số lao động trong độ tuổi lao động
khoảng 545.822 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 61%. Lực lượng lao động được đào
tạo nghề đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.
Lợi thế về phát triển ngành du lịch:
Phú Yên có tiềm
năng về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, có nhiều
vịnh, đầm mang vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ như: Đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài, đầm Ô
Loan, vịnh Vũng Rô, nhiều bãi tắm đẹp như: Bãi Bàng, Bãi Bàu, Bãi Rạng, Bãi
Nồm, Bãi Tràm, Bãi Từ Nham, Long Thủy, Bãi Tiên, Bãi Môn, Bãi Xép…, có những
gành đá nổi tiếng như: Gành Đá Đĩa, gành Đỏ, gành Dưa, gành Yến và nhiều đảo
nhỏ ven bờ như: Nhất Tự Sơn, hòn lao Mái Nhà, hòn Chùa, hòn Than, hòn Yến, hòn
Dứa, hòn Nưa… với những rạn san hô thích hợp với lặn biển và nhiều loại đặc sản
biển thuận lợi cho phát triển các khu du lịch.
Cùng với tài nguyên du lịch tuyến
biển, rừng núi Phú Yên cũng có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ, hấp dẫn. Đặc
biệt, Phú Yên có các nguồn nước khoáng nóng rất thích hợp cho việc tắm chữa
bệnh, phục hồi sức khỏe và nghỉ dưỡng như: Phú Sen, Lạc Sanh, Trà Ô, Triêm Đức…
Bên cạnh những tài nguyên thiên
nhiên, Phú Yên cũng có rất nhiều di tích lịch sử-văn hóa, cơ sở tôn giáo lâu đời
như: Đá đĩa, Vũng Rô, Mộ và Đền thờ Lương Văn Chánh, Lê Thành Phương, Tháp
Nhạn, Chùa Tổ, chùa Bảo Tịnh, chùa Hồ Sơn, nhà thờ Mằng Lăng… với nhiều lễ hội
truyền thống như: Lễ hội cầu ngư, Lễ hội đua thuyền đầm Ô Loan của cư dân miền
biển, lễ hội đâm trâu, lễ bỏ mả, lễ hội mùa…của đồng bào các dân tộc thiểu số ở
miền núi diễn ra trong âm thanh vang vọng của các loại nhạc cụ độc đáo như:
cồng ba chiêng năm-trống đôi, tù và đàn sáo… Đặc biệt là hai nhạc cụ độc đáo: đàn
đá và kèn đá có niên đại cách nay khoảng 2.500 năm.
3.3. Định hướng phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025:
3.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn trung hạn (2016-2020) theo Nghị quyết tỉnh Đảng
bộ lần thứ XVI
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 13%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đến năm
2020 đạt khoảng 3.600 USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2016 - 2020 từ 120 - 130 nghìn tỷ đồng.
- Thu ngân sách đến năm 2020 đạt
khoảng 8.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 đạt 70%, trong đó
lao động qua đào tạo nghề đạt trên 51%.
- Số lao động được tạo việc làm giai
đoạn 2016 - 2020: 122,5 nghìn lao động (bình quân mỗi năm 24 - 25 nghìn lao động);
tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020 dưới 2,5%; tỷ lệ lao động tham gia bảo
hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế năm 2020 đạt
50%.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80%
thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng
năm khoảng 0,72%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 dưới
12%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt 84%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
2 - 2,5%/năm, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3 - 4%/năm.
- Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu
chí nông thôn mới năm 2020 trên 65%.
- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt
38% dân số.
- Đến năm 2020, tỷ lệ dân số thành
thị được cung cấp nước sạch đạt 90%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước
hợp vệ sinh cơ bản đạt 100%.
- Duy trì tỷ lệ khu công nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
100%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn cơ bản đạt 100%; tỷ lệ thu
gom chất thải rắn ở đô thị đến năm 2020 đạt 95%.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh. Xây
dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh toàn diện. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Phấn đấu đến năm
2020, 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh.
3.3.2. Mục tiêu tầm nhìn phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2030 theo Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể kinh
tế-xã hội của tỉnh (Theo Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018).
- Định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh theo hướng kinh tế tri thức, tăng trưởng xanh, dựa vào các ngành có công
nghệ cao, chất lượng cao; khoa học - công nghệ trở thành một trong những động
lực chính trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 8%/năm giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2030, Phú Yên cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 12.500 USD, bằng 1,2-1,3 lần
so với mức trung bình cả nước. Cơ cấu kinh tế hiện đại, hàm lượng khoa học công
nghệ trong sản phẩm ngày càng tăng lên, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
khoảng 37,8%, ngành dịch vụ chiếm 53,6%, ngành nông lâm thủy sản chiếm khoảng
8,7%.
- Về công nghiệp: Tập trung đầu
tư phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn bao gồm công nghiệp hóa dược;
phân bón, phân hữu cơ vi sinh; công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng,
năng lượng sạch, cơ khí chế tạo; thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông và công
nghệ thông tin, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản. Khuyến khích phát
triển công nghiệp theo các hình thức nhóm, chuỗi sản phẩm, từng bước hình thành
một số tổ hợp công nghiệp quy mô vừa và lớn. Tăng cường thu hút các nhà đầu tư
trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản; các
dự án nhà ở xã hội.
- Về dịch vụ: Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại song song với phát triển hệ thống chợ truyền
thống một cách phù hợp. Từng bước phát triển các loại hình tổ chức phân phối
hiện đại hàng công nghiệp tiêu dùng (cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm
thương mại...) ở các trung tâm huyện và khu vực thành thị. Tiến hành nâng cấp,
cải tạo mạng lưới chợ nông thôn theo quy hoạch, nâng cao hiệu quả hoạt động của
chợ khu vực nông thôn.
Quan tâm đúng mức tới phát triển du
lịch để du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tập
trung đầu tư phát triển du lịch sinh thái biển. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch.
Phát triển bổ sung loại hình dịch vụ
vui chơi giải trí có hoạt động cá cược và chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo
quy định để triển khai Dự án trường đua ngựa Phú Yên có hoạt động kinh doanh cá
cược đua ngựa, đua chó tại xã An Mỹ, huyện Tuy An sau khi được cấp có thẩm
quyền chấp thuận. Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và
nâng cao chất lượng sống của người dân.
- Về nông lâm thủy sản: Điều
chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có
giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng
nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường.
Xây dựng và phát triển các vùng
chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp,
khu thủy sản ứng dụng công nghệ cao, kết nối sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, gắn với chuỗi giá trị sản xuất đối với các sản phẩm có lợi
thế.
Phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy
sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu
tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống,
thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thủy sản và dịch vụ hậu cần
nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
- Về kết cấu hạ tầng và đô thị:
Hệ thống kết cấu hạ tầng của Phú Yên đến năm 2030 được xây dựng đồng bộ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của người
dân. Mạng lưới giao thông bao gồm đường biển, đường bộ, đường hàng không, đường
sắt, trong đó đường sắt lên Tây Nguyên được xây dựng, hệ thống cảng biển Vũng
Rô, Bãi Gốc (kết nối với cảng) Vân Phong là cửa ngõ ra biển của tỉnh, khu vực
Tây Nguyên và Đông Bắc Campuchia, Nam Lào. Mạng lưới đô thị được hình thành
theo 3 trục đô thị hóa (hành lang Bắc - Nam ở phía Đông và phía Tây và hành
lang Đông - Tây theo quốc lộ 29, QL25), trong đó tập trung vào hành lang đô thị
phía Đông gồm các đô thị: Sông Cầu, Tuy An, thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa. Phát
triển đô thị trung tâm thành phố Tuy Hòa về phía Tây và phía Bắc, mở rộng đến
cả thị trấn An Mỹ để trở thành đô thị loại I, trực thuộc tỉnh.
- Đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng cao, mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ giáo
dục, y tế, văn hóa… một cách toàn diện, bình đẳng.
- Môi trường được cải thiện, đa dạng
sinh học, nhất là khu vực ven biển được bảo tồn gắn với phát triển du lịch sinh
thái bền vững.
- An ninh quốc phòng được giữ vững
và tạo điều kiện để các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
Những mục tiêu phát triển kinh tế
của Phú Yên nói trên, là sự tác động mạnh mẽ đến hoạt động giáo dục - đào tạo
trên địa bàn toàn tỉnh. Phát triển kinh tế là điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, đồng bộ, giúp cho ngành giáo dục - đào
tạo phát triển, hội đủ các yếu tố đáp ứng nhu cầu dạy, học và nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo cho nhân dân trong giai đoạn hiện nay và lâu dài.
3.3.3. Định hướng thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Theo dự kiến cân đối vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 80 nghìn
tỷ đồng, chiếm 65 - 67% tổng vốn; tập trung vào các dự án ngành công nghiệp, du
lịch-dịch vụ, nông nghiệp (Xem Phụ lục 3)…Để đạt được mục tiêu này, Tỉnh
ủy đã ban hành các chương trình hành động và hiện đang được UBND tỉnh triển
khai thực hiện. Theo đó, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu
tư và khai thác hiệu quả KKT Nam Phú Yên. Tiếp đó, tăng cường đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử
dụng. Tập trung thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Đầu tư
hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp Ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI,
PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. Đầu tư phát triển đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Từ đó, tập
trung vận động thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các tập đoàn kinh tế lớn trong
và ngoài nước có năng lực tài chính và công nghệ hiện đại, lợi thế về trình độ
quản lý… vào đầu tư tại Phú Yên.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, bên
cạnh các đối tác truyền thống như Nga, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,
Lào, Nhật Bản… trong giai đoạn tới, tập trung thu hút dự án của các đối tác có
tiềm lực tài chính như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Singapore, Trung Đông,
Pháp, Đức…Chú trọng nghiên cứu thị trường, thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh để quảng bá hình ảnh Phú Yên đến
các nước và xem đây là kênh thông tin quan trọng để mở rộng thắt chặt quan hệ
với các nước. Đồng thời, tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực, hoạt động
kinh tế đối ngoại mở rộng đối tác, nhất là các lĩnh vực mà Phú Yên có thế mạnh.
3.4. Kết quả khảo sát, điều tra
doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tỉnh Phú Yên thực hiện năm 2017
3.4.1. Mô tả chung về cuộc khảo sát
Bên cạnh việc tập trung phân tích
chỉ số PCI của Phú Yên giai đoạn 2011-2017 dựa vào dữ liệu khảo sát do Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) thông qua Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam (USAID/VNCI) tổ chức thực
hiện trên phạm vi cả nước; nhóm soạn thảo đề án đã tổ chức tiến hành khảo sát
trực tiếp các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên và các
chuyên gia, nhà quản lý có liên quan.
* Mục đích khảo sát
Bên cạnh những kết quả đánh giá PCI
của tỉnh thông qua kết quả khảo sát của VCCI; mục đích của cuộc khảo sát này
nhằm tìm hiểu sâu hơn những nguyên nhân doanh nghiệp đánh giá về môi trường
kinh doanh của tỉnh; đồng thời trên cơ sở những tồn tại hạn chế hiện có thông
qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia và nhà quản lý đang làm việc trong
các lĩnh vực có liên quan là cơ sở đề nhóm soạn thảo đề xuất các giải pháp cải
thiện chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian đến.
* Đối tượng và quy mô khảo sát
- Về doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên
phối hợp với Trung tâm Tư vấn-Nghiên cứu phát triển miền Trung, Viện Nghiên cứu
Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến 290 doanh
nghiệp dân doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đa số các doanh
nghiệp tham gia khảo sát có thời gian hoạt động lâu dài. Tỷ lệ doanh nghiệp có
thời gian hoạt động trên 5 năm chiếm 68,2%; các doanh nghiệp mới thành lập
chiếm 9,7%.
Loại hình doanh nghiệp: 53% doanh nghiệp tham gia khảo sát
này là công ty trách nhiệm hữu hạn; 27% doanh nghiệp là công ty cổ phần và chỉ
18% doanh nghiệp là công ty tư nhân và chưa đến 1% (tương đương 2 doanh nghiệp)
doanh nghiệp tham gia khảo sát hoạt động dưới hình thức công ty hợp danh.
Lĩnh vực hoạt động: Trong 290 doanh nghiệp tham gia
khảo sát có 142 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại
(chiếm gần 49%); 27% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng và lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm khoảng 15%.
Quy mô vốn đầu tư: Tính đến thời điểm 6/2017, các doanh
nghiệp đều cho thấy sự tăng lên về quy mô là khá rõ, 26,9% DN dưới 1 tỷ đồng
tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, giảm còn 14,5%. Số DN có quy mô từ 1-5 tỷ
đồng cũng giảm từ 24,8% xuống còn 17,2%. Trong khi đó, số DN có quy mô từ 5-50
tỷ trở lên đều tăng gấp đôi quy mô vốn kinh doanh. Doanh nghiệp với quy mô trên
50 tỷ đồng cũng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn.
Quy mô về lao động: Quy mô lao động của mẫu doanh
nghiệp khảo sát tại thời điểm thành lập dưới 10 lao động chiếm đến 51,7%. Con
số này cho thấy hơn một nửa doanh nghiệp tại thời điểm thành lập là doanh
nghiệp siêu nhỏ6. Qua quá trình hoạt động, cùng với xu
hướng tăng vốn kinh doanh, quy mô lao động của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đến
năm 2017, tỷ lệ DN có quy mô lao động dưới 10 người đã giảm xuống còn 26,9%.
Phần lớn DN khảo sát hiện nay có quy mô từ 10 đến 300 lao động (chiếm 48,6%).
Quy mô lao động trên 300 người có tăng nhẹ tuy nhiên vẫn chiếm tỷ lệ thấp
(8,9%).
Bảng
3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp (%) phân theo quy mô vốn kinh doanh
Chỉ
tiêu
|
Thời
điểm thành lập
|
T6/2017
|
Không trả lời
|
22.8
|
17.9
|
Dưới 0,5 tỷ đồng
|
13.8
|
4.8
|
Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng
|
13.1
|
9.7
|
Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng
|
24.8
|
17.2
|
Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng
|
9.7
|
20.0
|
Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng
|
9.0
|
18.6
|
Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng
|
6.2
|
9.0
|
Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng
|
0.0
|
2.1
|
trên 500 tỷ đồng
|
0.7
|
0.7
|
Tổng cộng
|
100.0
|
100.0
|
Tỷ lệ
doanh nghiệp (%) phân theo quy mô lao động
Chỉ
tiêu
|
Thời
điểm thành lập
|
T6/2017
|
Không trả lời
|
17.9
|
20.0
|
Ít hơn 5 lao động
|
17.9
|
12.4
|
Từ 5 đến 9 lao động
|
33.8
|
14.5
|
Từ 10 đến 49 lao động
|
17.9
|
32.4
|
Từ 50 đến 199 lao động
|
9.0
|
11.7
|
Từ 200 đến 299 lao động
|
2.8
|
5.5
|
Từ 300 đến 499 lao động
|
0.0
|
2.1
|
Từ 500 đến 1000 lao động
|
0.7
|
0.0
|
Trên 1000 lao động
|
0.0
|
1.4
|
Tổng cộng
|
100.0
|
100.0
|
- Về chuyên gia và các nhà quản lý: Trung tâm Tư vấn-Nghiên cứu phát
triển miền Trung, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng đã tiến
hành phỏng vấn sâu cán bộ, công chức công tác tại các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên
Bảng
3.2. Thành phần chuyên gia và nhà quản lý tham gia phỏng vấn sâu
TT
|
Đơn
vị
|
Tỷ
lệ (%)
|
1.
|
BQL Khu kinh tế
|
2.7
|
2.
|
BQL sự án đầu tư xây dựng các công
trình NN&PTNT
|
2.7
|
3.
|
Phòng tài chính - kế hoạch
|
2.7
|
4.
|
Sở Công thương
|
2.7
|
5.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
5.4
|
6.
|
Sở Giao thông vận tải
|
2.7
|
7.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5.4
|
8.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
5.4
|
9.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2.7
|
10.
|
Sở Tư pháp
|
2.7
|
11.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
5.4
|
12.
|
Sở Xây dựng
|
5.4
|
13.
|
Thanh tra tỉnh
|
2.7
|
14.
|
UBND huyện Đông Hòa
|
5.4
|
15.
|
UBND huyện Sông Hinh
|
5.4
|
16.
|
UBND TP Tuy Hòa
|
2.7
|
17.
|
VP HĐND
|
5.4
|
18.
|
VP HĐND - UBND huyện Phú Hòa
|
2.7
|
Tổng
|
100.0
|
3.4.2. Cảm nhận doanh nghiệp về môi
trường kinh doanh của tỉnh Phú Yên
* Cơ sở hạ tầng
- Đối với chất lượng dịch vụ công
của tỉnh Phú Yên, theo thang đo từ 1 (rất tốt) đến 6 (rất kém), doanh nghiệp được
khảo sát đã cho rằng chất lượng dịch vụ công là tương đối tốt, điểm bình quân
dao động giữa 2,19 và 2,7. Trong đó, chất lượng đường nối giữa cảng và đường bộ
được đánh giá yếu hơn các dịch vụ còn lại với điểm bình quân là 2,7. Điện thoại
có điểm bình quân là 2,19, là chất lượng dịch vụ công được đánh giá tốt nhất
trong nhóm. Ngoài ra, trong năm, kết quả doanh nghiệp đánh giá về hệ thống đường
giao thông từ doanh nghiệp tới trung tâm tỉnh không lưu thông tốt do các yếu tố
khách quan như lũ lụt, sạt lở với thời gian di chuyển bình quân là 5,47 ngày.
Trong 208 người trả lời câu hỏi này, có 67,3% doanh nghiệp trả lời là khi con đường
tới trụ sở doanh nghiệp có một ổ gà, các cơ quan bảo dưỡng đường bộ có sửa
chữa. 5,8% cho rằng chưa bao giờ được sửa chữa.
* Tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
Theo kết quả khảo sát, có 26,2%
doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh; 24,9% có sử dụng
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật; 17,3% sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới
thiệu việc làm; 20% sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh; 17,2%
sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại và đối tác thương mại; 20,7 % sử dụng các
dịch vụ liên quan đến công nghệ; 18% sử dụng các dịch vụ về đào tạo kế toán và
tài chính; 12,4% sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh từ cơ quan nhà nước
và khu vực tư nhân. Trong đó, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh do tư
nhân cung cấp được sử dụng nhiều hơn và xúc tiến thương mại do nhà nước cung
cấp được sử dụng nhiều hơn. Đào tạo về quản trị kinh doanh và nghiệp vụ kế toán
tài chính là các dịch vụ ít được doanh nghiệp sử dụng nhất.
* Tiếp cận thông tin
Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp,
5 tài liệu, thông tin khó tiếp cận nhất gồm ngân sách, các dự án đầu tư của
trung ương, bản đồ và quy hoạch sử dụng đất, các kế hoạch về dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng mới và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các lý do mà
doanh nghiệp không tiếp cận được thông tin, tài liệu của tỉnh liên quan đến
việc thông tin, tài liệu không được cập nhật kịp thời (21,4%), không biết liên
hệ bộ phận nào để xin (35,2%), cán bộ nhà nước từ chối cung cấp (4,1%).
Hơn 50% doanh nghiệp được hỏi cho
rằng cần phải có mối quan hệ với cơ quan nhà nước để tiếp cận thông tin. 20%
doanh nghiệp được hỏi đã từng tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách
của Nhà nước, 55,9% doanh nghiệp chưa từng đóng góp ý kiến. Nguyên nhân không
tham gia góp ý theo các doanh nghiệp này là do không biết các dự thảo quy định,
chính sách để góp ý (29,7%), có góp ý cũng không được tiếp thu (5,5%) và không
quan tâm tới việc này (9,7%). Kênh góp ý hiệu quả nhất mà theo đó doanh nghiệp
hay sử dụng là thông qua các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp - chính quyền
(15,2%) hoặc là góp ý trực tiếp cho cơ quan nhà nước có liên quan (6,9%). Ngoài
ra, 17,9% doanh nghiệp cho rằng ý kiến góp ý của doanh nghiệp được trả lời và
15,2% cho rằng ý kiến góp ý của doanh nghiệp được xử lý. Bình quân doanh nghiệp
mất hơn 7 ngày để nhận được câu trả lời của cơ quan nhà nước.
* Tiếp cận đất đai
Về số ngày phải mất để doanh nghiệp
có GCNQSDĐ, kết quả khảo sát cho thấy trong 78 doanh nghiệp có GCNQSDĐ cung cấp
thông tin về câu hỏi thì bình quân doanh nghiệp mất 65 ngày. Số ngày nhỏ nhất để
có GCNQSDĐ là 1 ngày và có 2 doanh nghiệp được may mắn như vậy. Số ngày dài
nhất để có GCNQSDĐ là 720 ngày. 30 ngày là thời gian mà các doanh nghiệp thường
xuyên phải bỏ ra để có GCNQSDĐ, với 26 doanh nghiệp. Các nguyên nhân mà doanh
nghiệp phải chờ đợi lâu trong việc có được GCNQSDĐ phải kể đến chủ yếu là quy trình,
thủ tục giải quyết rườm rà, phức tạp (25,9%), thủ tục, hồ sơ được niêm yết
hướng dẫn không rõ ràng (15,3%), cán bộ, công chức nhận hồ sơ và giải quyết thủ
tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (12,1%). Có 47,7% doanh nghiệp được
hỏi cho rằng tính ổn định của mặt bằng kinh doanh là thấp và rất thấp, 22,5% cho
rằng cao và 28,7 % cho rằng cao và rất cao. Các nguyên nhân dẫn đến tính ổn định
mặt bằng kinh doanh thấp theo doanh nghiệp là do mức giá thuê mặt bằng không ổn
định (16,7%); thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh (14,3%); thiếu
thông tin về quy hoạch đô thị (13,1%) và nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất là
chính quyền thu hồi cho mục đích khác.
Đối với nhận định "Sự thay đổi
khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá của thị trường", có
56,7% doanh nghiệp được hỏi đồng ý và hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ doanh nghiệp
không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý chiếm tỷ lệ nhỏ hơn là 15,4% Chỉ có
10,3% doanh nghiệp trên tổng số 290 doanh nghiệp khảo sát trả lời là có gặp khó
khăn khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Có 104 doanh nghiệp đã từng khó
khăn khi tiếp cận và mở rộng mặt bằng, chiếm 35,9% tổng số DN tham gia khảo
sát. Khó khăn mà doanh nghiệp hay gặp nhất liên quan đến đến giá thuê mặt bằng
cao (chiếm 18,6%), Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp (chiếm 14,5%), thủ tục hành chính thuê mua đắt đai phức
tạp (chiếm 10,3%). Các khó khăn như giải phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất
sạch, giá đất theo quy định nhà nước cao doanh nghiệp ít gặp hơn, chiếm tỷ lệ
lần lượt là 6,9%, 4,1% và 3,4%.
Nhìn chung, môi trường kinh doanh
của tỉnh Phú Yên còn ít thuận lợi và đánh giá về chất lượng điều hành của chính
quyền tỉnh nói chung còn kém tích cực. Các doanh nghiệp cần có nguồn thông tin
xác thực, đầy đủ và kịp thời để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và các thủ tục hành chính cần cải
thiện nhiều hơn mới có thể cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
3.4.3. Đề xuất của chuyên gia, nhà
quản lý về giải pháp cải thiện PCI của Phú Yên trong thời gian đến
Kết quả phỏng vấn sâu 37 chuyên gia đang
hoạt động liên quan trong các lĩnh vực PCI nghiên cứu: 37,8% đánh giá môi
trường kinh doanh hiện tại của tỉnh Phú Yên đang ở mức “Tốt”; 51,4% đánh giá ở
mức “Chưa tốt”. Theo hơn một nửa số chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu đánh giá
môi trường kinh doanh của Phú Yên chưa tốt với nguyên nhân: 66% ý kiến cho biết
mặc dù tỉnh đã cố gắng ban hành nhiều chương trình, chính sách có lợi cho doanh
nghiệp xong chưa có những sáng kiến đột phá để cải thiện môi trường kinh doanh
tỉnh, thu hút đầu tư và khai thác tốt các tiềm năng lợi thế của tỉnh; 17% ý
kiến cho biết do thiếu sự đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước trong thực
hiện công tác cải cách hành chính và 17% đánh giá năng lực và sự nhiệt tình của
cán bộ công chức còn hạn chế.
Liên quan đến việc cải thiện điểm số
của PCI tỉnh, theo ý kiến của các chuyên gia 03 chỉ số thành phần cần ưu tiên
can thiệp nhằm cải thiện PCI của tỉnh gồm Cạnh tranh bình đẳng (7,27%); Đào tạo
lao động (6,78%) và Chi phí không chính thức (6,08%). Trong đó, các nội dung
cần can thiệp cụ thể:
- Đối với chỉ số thành phần “Cạnh
tranh bình đẳng”: Cần có chính sách, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển;
không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp đồng thời
có cơ chế hỗ trợ ưu tiên đối với những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
- Đối với chỉ số thành phần “Đào
tạo lao động”: Hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp theo nhu cầu thị
trường; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề. Củng
cố và cải thiện chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề, tăng cường các chính
sách giáo dục hướng nghiệp dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Đối với chỉ số thành phần “Chi
phí không chính thức”: Tăng cường tính công khai minh bạch, giám sát chặt
chẽ việc cấp các loại giấy phép; hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp giữa doanh
nghiệp và cán bộ trực tiếp xử lý giải quyết thủ tục. Xây dựng kênh thông tin
giúp doanh nghiệp phản ánh kịp thời và xử lý nghiêm đối với các trường hợp gây nhũng
nhiễu, khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Đối với chỉ số thành phần “Chi
phí gia nhập thị trường”: Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính,
rút ngắn quy trình và thời gian xử lý các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư; tổ chức hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh trực tuyến,
tăng cường cung cấp thông tin trên trang điện tử, cổng thông tin điện tử của
các sở, ban ngành.
- Đối với chỉ số thành phần “Dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp”: Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp liên quan đến
tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, cơ chế chính sách ưu đãi, kết nối
cung-cầu..
- Đối với chỉ số thành phần “Thiết
chế pháp lý”: Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
có cơ chế giám sát gia tăng hiệu quả hoạt động của cơ quan tư pháp; Tăng cường
sự giám sát các hoạt động do cơ quan đơn vị trong giải quyết những thắc mắc của
doanh nghiệp.
- Đối với chỉ số thành phần “Chi
phí thời gian”: Cải thiện quy trình giải quyết các thủ tục hành chính các
cơ quan theo tiêu chuẩn ISO; hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Giảm số lượng, giảm chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra đơn giản hóa
thủ tục, giảm thời gian chờ đợi; đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành
chính, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp giữa các ngành, địa phương trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính.
- Chỉ số thành phần “Tính năng động
và Tiên phong của lãnh đạo”: Lãnh đạo tỉnh cần có sự quan tâm sâu sát,
quyết đoán trong chỉ đạo và điều hành; có những giải pháp mang tính đột phá cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh; thường xuyên tổ chức các chương trình đối
thoại doanh nghiệp, tăng cường công tác tìm kiếm đối tác, nhà đầu tư, thị
trường, đề cao vai trò lãnh đạo của các sở, ngành trong giải quyết các thủ tục
cho doanh nghiệp.
- Chỉ số thành phần “Tính minh bạch
và Tiếp cận thông tin”: Nâng cấp chất lượng các trang thông tin điện tử của
tỉnh; thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, chính
sách của tỉnh; kịp thời công bố các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội tỉnh; công khai thông tin kế hoạch sử dụng đất đai, các quy trình giải
quyết thủ tục hành chính rõ ràng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
cho doanh nghiệp về cơ chế chính sách của tỉnh; phát huy vai trò của Mặt trận
tổ quốc và của các đoàn thể trong việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp
và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai
và sự ổn định trong sử dụng đất”: Tổ chức công khai quy hoạch, lập bảng đồ giá đất
trên phạm vi toàn tỉnh, điều chỉnh giá thuê đất cạnh tranh tạo cho doanh nghiệp
sự yên tâm ổn định mặt bằng sản xuất kinh doanh. Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục đất đai, cải thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; công khai
minh bạch trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, sở ngành về kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu các
chuyên gia còn cho biết nhóm các giải pháp can thiệp trực tiếp và nhóm giải
pháp can thiệp gián tiếp trong việc cải thiện PCI của tỉnh Phú Yên và được xếp
theo thứ tự ưu tiên nhất:
Hình
3.1. Mức độ ưu tiên cải thiện các chỉ số thành phần PCI Phú Yên theo ý kiến đánh
giá của các chuyên gia và nhà quản lý
- Nhóm giải pháp trực tiếp:
1. Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp
nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần
bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi,
bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ.
2. Đặt ra các mục tiêu và cam kết rõ
ràng đối với cộng đồng doanh nghiệp về những cải thiện, thời gian thực hiện thủ
tục hành chính, tần suất thanh tra, kiểm tra…
3. Nâng cao chất lượng hoạt động của
Bộ phận Một cửa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện kết nối,
liên thông phần mềm quản lý văn bản của các Sở, ngành, UBND tỉnh và các đơn vị
liên quan.
4. Tăng cường các hoạt động đối
thoại của chính quyền địa phương với doanh nghiệp, tổ chức định kỳ hằng tháng
các chương trình “Cà phê doanh nghiệp”.
5. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm
xử lý hồ sơ, tăng cường công tác thanh tra công vụ.
6. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động hiệu quả, tiếp cận các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, thu
hẹp khoảng cách giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp FDI.
7. Giảm các loại phí, lệ phí còn ở
mức cao, giảm gánh nặng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp.
- Nhóm giải pháp gián tiếp:
1. Công khai quỹ đất có thể triển
khai thực hiện dự án đầu tư và đơn giá đất, kèm theo định hướng quy hoạch phát
triển trên hệ thống cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh cùng các hình thức
tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp.
2. Khai thác quỹ đất để tạo nguồn
vốn đầu tư cải thiện hệ thống hạ tầng nội tỉnh, các tuyến đường kết nối quốc lộ
1 đến các khu công nghiệp, khu du lịch trọng điểm…
3. Thành lập tổ “Phản ứng nhanh”
đồng hành cùng doanh nghiệp để tập hợp và xử lý nhanh các khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp tại địa phương.
4. Tăng cường xúc tiến, quảng bá
tiềm năng đầu tư đến cộng đồng doanh nghiệp.
5. Triển khai chính sách đãi ngộ thu
hút nhân lực có chất lượng về công tác, làm việc tại khu vực công và tư.
6. Xúc tiến thành lập Quỹ đầu tư
phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ tiếp cận
vốn vay ưu đãi, đơn giản hóa thủ tục vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Thành lập trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm hoạt động trong khu vực tư nhân.
PHẦN
IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO PCI CỦA TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
4.1. Mục tiêu cải thiện PCI của Phú
Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
Xây dựng một nền hành chính dân chủ,
minh bạch, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh nhằm huy động tối đa các
nguồn lực cho đầu tư phát triển, hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, điểm số
tổng hợp PCI của Phú Yên của năm sau luôn đạt cao hơn năm trước và nằm trong
nhóm 20 tỉnh/thành có điểm xếp hạng PCI cao nhất; đến năm 2025, vị trí xếp hạng
PCI của Phú Yên tiếp tục duy trì trong nhóm 20 tỉnh/thành cao nhất nước và nằm
trong nhóm điều hành khá.
4.2. Giải pháp cải thiện điểm và
nâng cao xếp hạng PCI của Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
4.2.1. Giai đoạn đến năm 2020
4.2.1.1. Triển khai có hiệu quả Quy
chế phối hợp thực hiện cơ chế chính sách một cửa liên thông giải quyết thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 của tỉnh7, trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công nhằm tạo lập môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch thông qua giảm thiểu
chi phí về thời gian và kinh phí của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; Xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành
của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Nghiêm túc thực hiện Kế hoạch số
39/KH-UBND ngày 09/3/2017; Kế hoạch 84/KH-UBND ngày 10/6/2016 của UBND tỉnh Phú
Yên về việc thực hiện Nghị Quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ
về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến
năm 2020.
- Đẩy mạnh hiệu quả công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; rà soát các văn bản do HĐND,
UBND các cấp đã ban hành, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính theo quy định của
Chính phủ, trong đó cần tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng: đơn
giản và thuận tiện nhất cho doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, cắt gộp ít nhất
30% về thủ tục, cắt giảm từ 35 đến 50% về thời gian thực hiện so với quy định
của Trung ương đối với các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp; xem xét, đánh
giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính.
- Triển khai có hiệu quả cùng sự chủ
động phối hợp với các sở, ngành liên quan, có quy chế phối hợp thực hiện cơ chế
một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa
bàn tỉnh đã được ban hành. Chủ động đề xuất Quy chế phối hợp cho các thủ tục hành
chính có liên quan với các đơn vị khác nhưng chưa được liên thông, liên kết
trong quá trình giải quyết.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh
thần hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải
cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền
phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử
lý hồ sơ thủ tục hành chính trên trang điện tử của từng đơn vị sở, ngành. Kiên
quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh
nghiệp; theo đó thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm về các hành vi vi
phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Quán triệt việc thực hiện, thi
hành các quyết sách, chủ trương của lãnh đạo cấp trên, đảm bảo một hệ thống các
cấp chính quyền đồng thuận, phối hợp chặt chẽ, và nhất quán trong cách nghĩ,
cách làm, nhất quán từ trên xuống và hiệu quả trong thi hành công vụ. Vận dụng
sáng tạo các chính sách, cơ chế hiện hành trong giải quyết công việc theo hướng
tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Thiết lập hiệu quả cơ chế tiếp nhận, xử lý
các kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh
giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của
cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính của tất cả các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tham gia góp ý, phản biện quá trình xây dựng, thực thi các cơ chế chính sách
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng hành cùng doanh nghiệp, linh hoạt, sáng tạo
trong quá trình giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp tục
triển khai gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp định kỳ thông qua các
hội thảo, tọa đàm. Định kỳ tổ chức đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến
phản hồi của các doanh nghiệp qua đó có những biện pháp xử lý kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực công, nhanh chóng hoàn thành mục tiêu “Chính phủ điện
tử”, hoạt động của tất cả các cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện công vụ của mỗi cán bộ, mỗi đơn vị trong phối hợp
triển khai, thực hiện; nâng cao tính minh bạch, công khai, chuyên nghiệp của đơn
vị trong phục vụ tổ chức và công dân, tiến tới xây dựng nền hành chính phục vụ.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các chính sách phát triển doanh nghiệp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực thi các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh. Nghiêm túc triển
khai thực hiện đúng chủ trương hỗ trợ DN của tỉnh, giám sát việc thực thi cải
cách thủ tục hành chính, làm cơ sở cuối năm đánh giá và xếp hạng thi đua. Tăng
cường chỉ đạo và giám sát bộ phận hỗ trợ DN để cung cấp các thông tin về các
quy định kinh doanh do Trung ương và địa phương ban hành; hướng dẫn DN đến các
cơ quan có liên quan để giải quyết vấn đề và đến các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh; tra cứu thông tin trên mạng Internet và cung cấp thông tin liên
quan cho DN.
- Cập nhật và phổ biến kịp thời các
thay đổi trong quy định, chính sách nhà nước (Trung ương và địa phương) liên
quan đến doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các website chuyên
ngành của mỗi cơ quan, đơn vị. Đồng thời gửi văn bản, tài liệu chính thức đến
phòng kinh tế cấp huyện/thị xã/thành phố; các hội, hiệp hội doanh nghiệp để
phát huy kênh thông tin, truyền thông hiệu quả đến cộng đồng doanh nghiệp.
- Quan tâm đến hiệu quả công tác tư
vấn, tập huấn, hướng dẫn trong thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định
mới, chính sách mới cho doanh nghiệp. Kịp thời tổ chức các đợt tập huấn, hội
thảo, đối thoại... mỗi khi có quy định, chính sách quan trọng liên quan hoạt động
của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, nhằm hướng dẫn kịp thời việc thi hành
pháp luật và triển khai các chính sách đảm bảo đúng đối tượng cần cũng như khả
năng tiếp cận chính sách công bằng cho cộng đồng doanh nghiệp địa phương.
4.2.1.2. Giải pháp can thiệp trực
tiếp đối với từng chỉ số thành phần
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị
trường
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính có liên quan đến DN trên tinh thần cắt giảm các thủ tục không cần thiết.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện liên thông giữa các cơ quan cấp giấy đăng ký kinh
doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tập trung tại bộ phận một cửa,
hướng đến nhân rộng mô hình “Một cửa liên thông hiện đại” ở 100% cơ quan cấp
tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành
chính và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đất đai, xây dựng,
môi trường và tài nguyên: đặc biệt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết
kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào
khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công...)...
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”. Rà soát, sửa đổi,
đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư xây
dựng cơ bản, các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp… tại bộ phận
“Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”.
- Nghiên cứu rút ngắn thời gian giải
quyết các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định dự án… tạo môi trường
đầu tư thông thoáng; giảm chi phí trong đăng ký và khởi sự doanh nghiệp; tham
mưu UBND tỉnh áp dụng cơ chế đặc thù trong việc triển khai đầu tư một số dự án
lớn, quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh
giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
- Kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn
thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Ban hành Quy định quản lý đối với
các dự án đầu tư kinh doanh do tỉnh Phú Yên quản lý; Đề án nâng cấp Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng và ban hành bộ tờ gấp
hướng dẫn về thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực: Quyết định chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thẩm định dự án… tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”.
- Làm tốt công tác phát triển doanh
nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa; thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Huy động hiệu quả các nguồn lực đẩy
mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất kinh
doanh, an sinh xã hội.
- Kiện toàn, sắp xếp cán bộ tại bộ
phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại” đảm bảo am hiểu về chuyên môn,
nhiệt tình, thân thiện với tổ chức, cá nhân đến làm việc; sẵn sàng phục vụ
doanh nghiệp, hướng dẫn thủ tục một cách rõ ràng và đầy đủ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chỉ
thị số 04-CT-TU ngày 07/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số
28/KH-UBND ngày 09/3/2016 về thực hiện Năm Doanh nghiệp Phú Yên - 2016.
2. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử, tạo môi trường bình đẳng cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực tìm kiếm cơ hội đầu tư,
thủ tục hành chính…
- Ưu tiên giải quyết các vướng mắc,
khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động đấu
thầu đối với các đơn vị nhằm đảm bảo công tác đấu thầu được công khai, minh
bạch, đúng quy định hiện hành về đấu thầu.
- Đối với các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư của Trung ương, của tỉnh cần được công bố rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn
giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư, các
thủ tục liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường, khoáng
sản… tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính
qua mạng điện tử.
- Nâng cao hiệu quả trong việc lập
và thực hiện quy hoạch; công khai, minh bạch các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất,
giá thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chuẩn bị quỹ đất sạch đối với các dự
án trong danh mục kêu gọi đầu tư và giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh nhằm thu
hút đầu tư. Giải quyết với thời gian nhanh nhất, thuận lợi nhất trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư đủ điều
kiện. Tích cực huy động các nguồn lực tạo quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu của nhà đầu
tư.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, giải quyết kịp thời các
vướng mắc của doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận đất đai, quản
lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai.
- Định kỳ rà soát, tham mưu điều
chỉnh lại cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng
thời kiến nghị Trung ương cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với
thực tế, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
phục vụ triển khai các dự án và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về đất đai, hạn chế thấp nhất các vi phạm về
luật đất đai. Ban hành quy định các chế tài xử phạt và tổ chức thực hiện đối
với các hoạt động vi phạm môi trường.
4. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
- Tăng cường công tác bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của các Trang thông tin điện tử của UBND
tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường tuyên
truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu
tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp
thời các thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn thông tin mạng. Bổ sung
ngoại ngữ trên cổng thông tin điện tử (tiếng Anh và một số ngoại ngữ cần thiết
khác) để tăng cường tính tương tác về mặt ngôn ngữ và hiệu quả tìm kiếm thông
tin.
- Công khai, minh bạch thủ tục hành
chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các
sở, ngành và địa phương.
5. Chỉ số Chi phí thời gian thực
hiện các quy định của nhà nước
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thật sự tiền phong, gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công
việc, có phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành
nhiệm vụ. Triển khai hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện đánh giá cán bộ đúng
thực chất dựa trên kết quả công việc; cơ chế đãi ngộ đối với những người hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; kịp thời biểu dương khen thưởng những cán bộ công
chức, viên chức có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Đồng
thời, kiên quyết xử lý hoặc đưa ra khỏi bộ máy những người có biểu hiện sách
nhiễu, hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, tham nhũng, vi phạm kỷ luật khi thi hành
nhiệm vụ, gây khó khăn, phiền hà trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cản
trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tiếp tục tăng cường kỷ cương, kỷ
luật hành chính. Đẩy mạnh việc cải cách lề lối, phong cách làm việc của cán bộ
công chức, viên chức. Nâng cao tính năng động, tiên phong, tinh thần trách
nhiệm, gương mẫu trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm
tra giám sát thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, nhất là cải
cách hành chính trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, đăng
ký doanh nghiệp. Thường xuyên thực hiện thanh tra công vụ nhằm phát hiện những
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho các tổ
chức, công dân khi thi hành công vụ.
- Chú trọng công tác thanh tra công
vụ; kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị; xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp
bị xử lý kỷ luật để răn đe, giáo dục; đồng thời phổ biến những điển hình hay,
cách làm tốt trong cải cách hành chính.
- Công khai các đơn vị, cá nhân cán
bộ, công chức thực hiện tốt chỉ số thành phần này, cũng như tên những đơn vị,
cá nhân cán bộ, công chức thực hiện chậm, quá thời gian quy định trên cổng
thông tin điện tử tỉnh.
6. Chỉ số Chi phí không chính thức
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các
quy định của Nhà nước về tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Tăng cường
kỷ cương, kỷ luật trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao đạo đức
công vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức tự
giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật của doanh nghiệp, nhà đầu
tư và người dân; có hình thức tuyên dương, khen thưởng cho những tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham
nhũng của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong quá trình xử lý công
việc.
7. Chỉ số Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo
- Định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc,
đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, kịp thời giải
quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công
khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ email của lãnh đạo các cấp trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- Tăng cường tiếp xúc, làm việc với
các Bộ, Ngành Trung ương để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ. Đồng thời, tăng cường
công tác đối ngoại, phát huy có hiệu quả từ công tác đối ngoại, để thu hút đầu
tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực.
- Duy trì Cà phê doanh nhân vào sáng
thứ bảy hàng tuần.
8. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn
giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của
cơ quan. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
- Có chính sách phù hợp để hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường.
Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
khuyến công, qua đó giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo,
nâng cao trình độ lao động, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, qua đó
nâng cao năng suất và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời, tổ
chức các hội chợ nhằm quảng bá và hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài
nước để mở rộng hợp tác đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Cung cấp thông
tin và dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý các hoạt động thương mại. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa nhằm tăng
cường việc tuân thủ pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo
lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Duy trì hoạt động đối thoại thường
xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát triển và
quản lý thương hiệu.
9. Chỉ số Đào tạo lao động
- Quan tâm công tác đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp.
- Lập cơ chế liên thông, chia sẻ
thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao
động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện chính sách xã
hội hóa trong đào tạo nghề, xây dựng cơ chế phối hợp nhu cầu lao động của doanh
nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm. Tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm để làm cầu
nối giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các
trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho doanh nghiệp.
10. Chỉ số Thiết chế pháp lý
- Tăng cường công tác bổ trợ tư
pháp, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng trong hoạt động bổ trợ tư pháp
như công chứng, luật sư, tư vấn, giám định tư pháp,… đáp ứng kịp thời nhu cầu
của doanh nghiệp và người dân.
- Nâng cao chất lượng xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; quản lý xử lý vi
phạm hành chính, theo dõi thực hiện pháp luật qua đó kiến nghị HĐND, UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đảm bảo
tính hợp lý, hợp pháp.
- Có trách nhiệm làm tốt công tác
kiến nghị và sửa đổi các văn bản pháp lý đi đôi với rà soát kỹ quy trình, thủ
tục, tính hợp lý và hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND tỉnh. Đảm bảo các văn bản ban hành phù hợp với thực tế,
tạo động lực thúc đẩy phát triển.
- Phối hợp, củng cố vai trò của Đoàn
Luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn
pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh
chấp giữa các doanh nghiệp...
- Thực hiện tốt kế hoạch cải cách tư
pháp nói chung, trong đó tập trung nâng cao tính minh bạch, khách quan, công
tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho
doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động các
cơ quan đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của
doanh nghiệp. Thực hiện chuyên mục tuyên truyền, tiếp nhận, giải đáp các vướng
mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo định kỳ
trên hệ thống phát thanh, truyền hình của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính
sách ưu đãi của nhà nước và của tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
4.2.2. Giai đoạn 2020-2025
4.2.2.1. Cải thiện môi trường kinh
doanh thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo quyền kinh doanh, quyền bình đẳng
tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mỗi sở, ban, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể về cải thiện các chỉ
tiêu, chỉ số thành phần thuộc chỉ số PCI có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
hoạt động của đơn vị, nhằm cắt giảm thời gian, chi phí của doanh nghiệp trong
thực hiện các quy định nhà nước, thủ tục hành chính và thanh, kiểm tra theo quy
định.
- Tổ chức báo cáo định kỳ kết quả
triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban, ngành, huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ quan tự rà soát, nâng cao
hiệu quả thực hiện và đề xuất lãnh đạo tỉnh các sáng kiến đổi mới trong công
tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm hướng đến đúng mục tiêu và đạt được hiệu quả chính
sách đề ra.
- Kêu gọi đề xuất xây dựng báo cáo
khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp, đánh giá những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp cũng như thực trạng môi trường đầu tư, kinh doanh
tại địa phương; từ đó có cơ sở xác thực đưa ra những biện pháp đồng bộ điều
chỉnh các chính sách và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tham khảo những kết quả
khảo sát này, lãnh đạo tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết vấn đề từ những nguyên
nhân quan trọng nhất, với biện pháp khả thi có hiệu quả; đồng thời thể chế hóa
các chính sách về đất đai phù hợp với thực tế của tỉnh, giúp các nhà đầu tư,
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với đất đai, tạo niềm tin cho nhà đầu tư về chính
sách đất đai của tỉnh.
- Hỗ trợ tiếp cận nguồn tài chính
tín dụng cho các DN có nhu cầu về vốn vay mở rộng kinh doanh thông qua việc
hình thành các Quỹ Đầu tư Phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ hỗ trợ khởi
nghiệp (Vườn ươm doanh nghiệp); yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn hỗ
trợ doanh nghiệp trong các thủ tục vay vốn, hạn chế tối đa gây phiền hà, chi
phí cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối
các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến
thị trường quốc tế. Đồng thời tăng cường tổ chức các hoạt động, chương trình
cung cấp, phổ biến thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực
thi các cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC,
ASEM…) và các hiệp định thương mại đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do
“thế hệ mới” Việt Nam đã tham gia ký kết đã hoặc sắp có hiệu lực (RCEP,
VN-EFTA…) nhằm góp phần nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận,
mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
- Mở rộng hỗ trợ doanh nghiệp tìm
kiếm và tiếp cận thị trường nội địa và xuất khẩu; đồng hành cùng doanh nghiệp
trong các hoạt động quảng bá thương hiệu, sản phẩm; xúc tiến thương mại, quảng
bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường tỉnh, và thị trường các
tỉnh/thành lân cận, mở rộng ra thị trường cả nước và xuất khẩu. Đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp có sản phẩm,
dịch vụ có tiềm năng phát triển, chiếm lĩnh thị trường. Kêu gọi các đề xuất
thực hiện nghiên cứu khảo sát thị trường, cập nhật thông tin về xu hướng của
các thị trường mới để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp đặc biệt đối với các
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
- Đẩy mạnh chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch tại chỗ đối với DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh;
tổ chức kết nối các DN trong và ngoài nước để thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ; tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư hiệu quả, thiết thực
nhằm thu hút các DN lớn trong nước, tập đoàn kinh doanh hàng đầu trên thế giới đến
đầu tư tại tỉnh.
4.2.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin
và truyền thông đến doanh nghiệp các quy định, chính sách liên quan doanh
nghiệp của Trung ương và địa phương
- Các chính sách hỗ trợ DN về đổi
mới thiết bị, công nghệ; hỗ trợ ứng dụng TMĐT trong SXKD; hỗ trợ nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kết nối cung cầu các sản phẩm… cần được
các đơn vị tiếp tục triển khai và tăng cường hiệu quả chính sách hỗ trợ đề ra.
Hỗ trợ các DN mở rộng và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa nhằm thúc đẩy
sản xuất. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kho tàng,
cơ sở kinh doanh thương mại phục vụ nhu cầu tại chỗ và trong khu vực và đầu tư đổi
mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
- Triển khai xây dựng Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, năng lực và chất lượng
cung ứng, để xúc tiến mở rộng thị trường, liên kết, hợp tác để tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu và xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy các ngành,
lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh.
- Tăng cường phổ biến pháp luật của
Trung ương và của tỉnh, các thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, địa phương, quy hoạch sử dụng đất; các
quy trình thủ tục hành chính, các quy định của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Nâng cao hoạt động của các thiết chế pháp lý ở địa phương, thực
hiện tốt việc nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử, thi hành án và nhất
là trong lĩnh vực kinh tế, hành chính nhằm nâng cao mức độ tin tưởng của cộng đồng
doanh nghiệp đối với hoạt động của các cấp toàn án.
4.2.2.3. Tăng cường đối thoại, tiếp
xúc doanh nghiệp, nâng cao vai trò xây dựng, phản biện chính sách của các hiệp
hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
- Định kỳ tổ chức gặp mặt, đối thoại
với DN nhằm hỗ trợ các DN giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Tăng cường vai trò cầu nối giữa
nhà nước và doanh nghiệp địa phương của các hội, hiệp hội doanh nghiệp, doanh
nhân trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp
hội, huy động hiệp hội đóng góp các sáng kiến, hiến kế phù hợp liên quan đến
các cơ chế, chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nói riêng và tỉnh Phú
Yên nói chung.
- Xây dựng cơ chế, quy trình thu
thập phản hồi vướng mắc cũng như góp ý, hiến kế của doanh nghiệp thông qua các
hiệp hội doanh nghiệp và xử lý, phản hồi lại cho doanh nghiệp kịp thời của lãnh
đạo UBND tỉnh Phú Yên, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.3. Nhiệm vụ chủ yếu
TT
|
NỘI
DUNG
|
CHỦ
TRÌ
|
PHỐI
HỢP
|
THỜI GIAN
|
1.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020.
|
Sở Nội Vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
2.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch 84/KH-UBND tỉnh về thực hiện đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho nhà đầu tư
và doanh nghiệp tại tỉnh Phú Yên.
|
Sở KH&ĐT Sở Nội Vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
3.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch 39/KH-UBND tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017
của Chính Phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
4.
|
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật; rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp đã ban hành;
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
cấp huyện
|
Hằng năm
|
5.
|
Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính theo Kế hoạch của UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
cấp huyện
|
Hằng năm
|
6.
|
Lập danh mục, rà soát các quy
định, thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
cấp huyện
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
7.
|
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
8.
|
Triển khai có hiệu quả quy chế
phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được ban hành.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
9.
|
Tiếp tục rà soát, cắt giảm quy
trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về cấp phép kinh doanh có điều
kiện.
|
VP UBND Tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Hằng năm
|
10.
|
Đánh giá tình hình thực hiện hiệu
quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
11.
|
Nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực của cán bộ công chức, đặc biệt cán bộ phụ trách Bộ phận Một cửa trong xử
lý, giải quyết công việc một cách linh hoạt, sáng tạo hỗ trợ cho doanh
nghiệp.
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
2018
|
12.
|
Định kỳ tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc,
đối thoại với doanh nghiệp thông qua các hội thảo, tọa đàm.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
13.
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực công, nhanh chóng hoàn thành mục tiêu “Chính phủ
điện tử”, hoạt động của tất cả các cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng; đẩy
mạnh việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc 4, dịch vụ bưu chính
công ích.
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
14.
|
Nâng cao khả năng tiếp cận kịp
thời các thay đổi trong quy định, chính sách nhà nước (Trung ương và địa
phương) của doanh nghiệp thông qua phổ biến, tuyên truyền, cập nhật kịp thời
thông tin, văn bản mới.
|
Sở TT&TT
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
15.
|
Xây dựng báo cáo khảo sát, đánh
giá tình hình hoạt động DN, những khó khăn, vướng mắc của DN cũng như thực
trạng môi trường đầu tư, kinh doanh địa phương.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
16.
|
Mở rộng hỗ trợ xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường tỉnh và thị
trường các tỉnh/thành lân cận, mở rộng ra thị trường cả nước và xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
17.
|
Rà soát, củng cố, kiện toàn đội
ngũ công chức viên chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
18.
|
Điều tra khảo sát đánh giá nhu cầu
của doanh nghiệp và tổ chức đại diện doanh nghiệp để xác định nội dung lĩnh
vực doanh nghiệp có nhu cầu để có cơ sở mở lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho đội ngũ nòng cốt làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
|
Sở Tư pháp
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
19.
|
Rà soát, bổ sung và triển khai kế
hoạch cụ thể về cải thiện từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần thuộc PCI có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị.
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
20.
|
Xây dựng và triển khai các hoạt
động hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết
nối các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết
đến thị trường quốc tế.
|
Sở Công Thương
|
Các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
21.
|
Tổ chức các hoạt động, chương
trình cung cấp, phổ biến thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh thực thi các cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN,
WTO, APEC, ASEM…) và các hiệp định thương mại đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do “thế hệ mới” Việt Nam đã tham gia ký kết đã hoặc sắp có hiệu
lực (RCEP, VN-EFTA…).
|
Sở Công Thương
|
Các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
22.
|
Xây dựng Chương trình kết nối
doanh nghiệp với ngân hàng.
|
Ngân hàng Nhà nước - CN Phú Yên
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
23.
|
Xây dựng và ban hành quy chế sử
dụng thông tin thu thập kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân về
dịch vụ hành chính công để cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính.
|
Sở Nội Vụ
|
Các đơn vị có liên quan
|
2018-2019
|
24.
|
Tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến
nghị, vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
|
Sở KH&ĐT
|
Các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
25.
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
cho doanh nghiệp trong lĩnh vực quản trị tài chính, kế toán, thuế, hội nhập
kinh tế quốc tế…theo nhu cầu của doanh nghiệp.
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
26.
|
Xây dựng trang thông tin điện tử
của Tỉnh nhằm đăng tải các văn bản chỉ đạo của đảng và Nhà nước có liên quan
đến việc lãnh đạo chính quyền, địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách
của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
doanh nghiệp…
|
Sở TT&TT
|
Các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
PHẦN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện về nội dung nâng cao chỉ số PCI trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025; có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn việc triển khai, thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
theo quy định. Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về cải
cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị và hành
chính công cho cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm của các tỉnh bạn về cách làm hay, hiệu quả trong cải cách hành
chính, nâng cao chỉ số PCI.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thường trực,
tham mưu UBND tỉnh, Tổ công tác PCI tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện Đề án.
2- Căn cứ vào nội dung Đề án này và
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các chỉ số, chỉ tiêu
thành phần trong PCI trong từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và báo cáo
các nhiệm vụ được giao; tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phối hợp
trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cho tổ chức và cá nhân. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 25 của tháng cuối quý), 6 tháng (gửi trước ngày 25/6), năm (trước
ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ
sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các sở ngành, địa phương chủ động
đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
3- Hằng năm, các cấp, ngành phải báo
cáo đánh giá trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với
các chỉ số thành phần, các chỉ tiêu có liên quan cấu thành PCI được công bố, nhất
là các chỉ số sụt giảm; đồng thời phải xác định nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp cải thiện cụ thể, trong đó phải xác định rõ những việc còn hạn chế, yếu
kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào) và trách nhiệm của người đứng
đầu; từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm.
4- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bổ sung
Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo hướng bổ sung tiêu
chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao
chỉ số PCI hàng năm của các cơ quan, đơn vị vào các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cơ
quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung kiện toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động, ý thức trách nhiệm của bộ máy một số sở, ngành thường xuyên
tiếp xúc và giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp và nhân dân như Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Văn phòng UBND tỉnh,...
5- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức về nội dung, ý nghĩa và mục đích của cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số PCI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Phú Yên, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên tiếp tục duy trì và
phát triển các chuyên mục, chuyên trang về CCHC nhà nước, nâng cao chỉ số PCI
để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ
chức về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, hiệu quả quản trị và
hành chính công của các sở, ban, ngành, UBND các cấp.
7- Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các đoàn thể phối hợp làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động toàn dân tham gia và giám sát công tác cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số PCI góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu chủ
yếu theo kế hoạch đề ra./.
PHỤ
LỤC 2. KINH NGHIỆM CẢI THIỆN ĐIỂM PCI
1. Tuyên Quang- Cải thiện điểm PCI
và vượt 13 bậc sau 2 năm liên tiếp thấp điểm
Từ vị trí xếp hạng cuối bảng trong 2
năm liên tiếp (2012-2013), Tuyên Quang trở thành một “hiện tượng cho sự thay
đổi” khi vượt ra khỏi nhóm gồm các tỉnh có chất lượng điều hành thấp. Năm 2014,
Tuyên Quang đã có số điểm PCI tổng hợp tăng lớn nhất trong 63 tỉnh/thành phố,
với 6,22 điểm. Nhờ vậy, thứ hạng tỉnh này năm 2014 đã tăng 13 bậc so với năm
2013. Nhiều ý kiến đánh giá cho biết thành công này không bất ngờ đến với Tuyên
Quang. Năm 2013, tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động
cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), với trưởng ban chỉ đạo là
một Phó Chủ tịch tỉnh,và các ủy viên là lãnh đạo các sở ngành và Chủ tịch hiệp
hội doanh nghiệp tại tỉnh. Nhờ việc tìm ra được nguyên nhân chính tạo ra những
rào cản trong môi trường kinh doanh của tỉnh từ khoảng cách về niềm tin giữa
chính quyền và doanh nghiệp; từ năm 2014, Tuyên Quang đã học tập kinh nghiệm
của tỉnh Đồng Tháp - tổ chức một loạt các Chương trình cà phê doanh nhân để
lãnh đạo tỉnh và sở ngành cùng lắng nghe tiếng nói doanh nghiệp. Tuyên Quang
cũng là tỉnh đầu tiên trong nhóm cuối bảng xếp hạng các năm trước thực hiện mô
hình này. Điểm đặc biệt là các chương trình nói trên đều do lãnh đạo tỉnh và
lãnh đạo hiệp hội doanh nghiệp cùng đứng tên trong giấy mời doanh nghiệp và
đồng tổ chức - điều chưa từng được tỉnh thực hiện trước đây. Đến nay, Cà phê
doanh nhân đã thực hiện được 5 cuộc gặp mặt với các chủ đề hấp dẫn, được nhiều
doanh nghiệp quan tâm như: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Tiềm năng, cơ hội
đầu tư của doanh nghiệp; Chia sẻ kinh nghiệm điều hành doanh nghiệp; Giảm chi
phí thời gian thực hiện Thủ tục hành chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương trình này đã trở thành một hoạt động thường xuyên và từng bước tạo diễn
đàn cởi mở, thân thiện cho các lãnh đạo tỉnh, các Sở ban ngành và các doanh
nhân ngồi lại với nhau, cùng tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại lâu nay tại tỉnh
(Báo cáo PCI 2014, VCCI).
2. Bình Dương - Nằm trong top dẫn
đầu PCI 3 năm liên tiếp đầu tiên (2005-2007) và 8 năm liên tiếp sau đó rơi liên
tục và dừng ở mốc 58 điểm - Năm 2016 Bình Dương ngược dòng ngoạn mục để quay
trở lại có mặt trong nhóm Rất tốt
Bất ngờ lớn nhất trên bảng xếp hạng
PCI năm 2016 là sự quay trở lại ấn tượng của Bình Dương trong nhóm 5 tỉnh/thành
phố đứng đầu. Nhìn lại lịch sử PCI, trong ba năm đầu đánh giá chỉ số này
(2005-2007) Bình Dương liên tục dẫn đầu; tuy nhiên 8 năm sau đó, điểm số Bình
Dương rơi liên tục và dừng lại ở mốc 58 điểm, nằm trong nhóm các tỉnh có chất
lượng điều hành “Khá”. Năm 2016, với 63,57 điểm, Bình Dương đã ngược dòng ngoạn
mục để trở lại góp mặt trong nhóm “Rất Tốt”, và xếp vị trí số 4, tăng
đến 21 bậc trên bảng xếp hạng. Kết quả này đến từ những nỗ lực cải cách hành
chính mạnh mẽ, theo hướng giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và
doanh nghiệp của Bình Dương thời gian qua. Sau 2 năm đi vào hoạt động, Trung
tâm Hành chính công tập trung của Bình Dương đã vận hành hiệu quả, cung cấp
dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp chuyên nghiệp, nhanh chóng và thân thiện.
Tỉnh đã thí điểm hình thức người dân và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ thủ tục
hành chính ngay tại nhà, doanh nghiệp có thể đăng ký lịch làm việc với cơ quan
Nhà nước qua email, gửi thư xin lỗi trong trường hợp quá hạn quy định... UBND
tỉnh cùng các sở, ngành của Bình Dương đã chú trọng xây dựng hình ảnh chính
quyền thân thiện, chủ động và bằng nhiều hình thức tham vấn ý kiến doanh nghiệp
và người dân về sự hài lòng trong thực hiện thủ tục hành chính. Các cuộc đối
thoại, gặp mặt doanh nghiệp được tổ chức dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp, vai
trò Hiệp hội doanh nghiệp được đề cao. Những nỗ lực của Bình Dương đã được cộng
đồng doanh nghiệp tỉnh ghi nhận trong điều tra PCI 2016: Tỷ lệ doanh nghiệp cho
biết “hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho doanh nghiệp” đã
giảm đáng kể từ 76% năm 2014 xuống còn 52% của năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp “không
phải đi lại nhiều lần để hoàn thành thủ tục” đã tăng mạnh từ 56% năm 2014
lên 70% năm 2016; và tỷ lệ doanh nghiệp cho biết “thái độ của chính quyền
tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực” đã lên tới 45%, cao đáng kể so
với con số 36% của năm trước đó. (Báo cáo PCI 2016, VCCI).
3. Đà Nẵng, Quảng Ninh - Những địa
phương luôn duy trì được vị thứ xếp hạng cao trong bảng xếp hạng PCI cả nước
- Đối với thành phố Đà Nẵng, ngoại
trừ năm 2012 - xếp hạng thứ 2, thì trong 5 năm của giai đoạn 2011-2016 PCI Đà
Nẵng luôn giữ ở vị trí dẫn đầu cả nước trong bảng xếp hạng PCI. Kết quả này
cũng là điều dễ hiểu khi công tác cải cách hành chính của Đà Nẵng luôn được
lãnh đạo thành phố quan tâm. Trung tâm hành chính tập trung của thành phố Đà
Nẵng chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2014 đã phát huy hiệu quả trong
việc tiết kiệm nhiều thời gian, công sức và tiền bạc của cả người dân, doanh
nghiệp lẫn cán bộ và công chức. Kết quả là đa số các chỉ tiêu đo lường chi phí
thời gian và hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính của Đà Nẵng đều được cải
thiện. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết “họ không phải đi lại nhiều lần để lấy
dấu và chữ ký” tăng từ 67% năm 2014 lên 70% trong năm 2015; tỷ lệ đánh giá
“cán bộ công chức làm việc hiệu quả” cũng tăng từ 71% năm 2014 lên 76%
năm 2015. Ngoài ra, Đà Nẵng cũng đã hướng đến xây dựng mô hình chính quyền điện
tử, thúc đẩy phát triển nhanh các dịch vụ trực tuyến, hiện đại hoá quản lý hành
chính công, giám sát được hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Mô hình chính
quyền điện tử đã nhận được những tín hiệu tích cực của cộng đồng doanh nghiệp
thông qua kết quả PCI 2015 của Đà Nẵng liên quan đến các chỉ tiêu về ứng dụng
công nghệ thông tin tăng cao. Điểm số độ mở của website hay cổng thông tin điện
tử của thành phố đạt 35,5 điểm tăng 3 điểm so với năm 2013; 39% doanh nghiệp
đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa tốt - tăng 15%
so với năm 2013; đặc biệt tỷ lệ doanh nghiệp truy cập cổng thông tin điện tử
của thành phố năm 2015 tăng vọt 87% cao hơn mức 55% của năm 2013. Nhờ đó, Đà
Nẵng nhanh chóng trở thành địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp truy cập website
chính quyền cao nhất cả nước. Thành công của mô hình này về sau đã được nhân
rộng 17 tỉnh/thành phố trong cả nước. Bên cạnh đó, bắt đầu từ năm 2014 Đà Nẵng
còn tổ chức định kỳ hằng năm chương trình “Gặp mặt doanh nghiệp” nhằm
xác định rõ quan điểm “về lâu dài chỉ có thể dựa vào sự phát triển của doanh
nghiệp làm động lực phát triển thành phố trong tương lai”.
- Từ vị trí xếp hạng 12 - năm 2011
và 20 - năm 2012, Quảng Ninh đã có “cú nhảy” vượt bậc để vươn lên địa phương có
tên trong danh sách nhóm 5 tỉnh/thành phố năm 2013. Đáng đứng đầu bảng xếp hạng
PCI cả nước trong 4 năm liên tiếp kể từ chú ý vị thứ xếp hạng của Quảng Ninh
trong những năm gần đây được xem là vị trí cao nhất của Quảng Ninh trong gần 12
năm điều tra PCI. Vậy điều gì đã làm nên thành công giúp Quảng Ninh có cú nhảy
“lội ngược dòng” này?. Kết quả quan sát cho thấy trong 5 năm gần đây, Quảng
Ninh đã có nhiều đột phá nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp như việc thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, liên
kết đến xã gắn với xây dựng chính quyền điện tử. Quảng Ninh là địa phương ban
hành thực hiện đề án 25- một sáng kiến chính trị hành chính có tính đột phá
nhằm tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, mở rộng dân chủ, công
khai minh bạch trong đánh giá và lựa chọn cán bộ…Quảng Ninh cũng là địa phương
đi đầu trong hợp tác đầu tư công-tư, thúc đẩy sự đầu tư của tư nhân trong phát
triển hạ tầng, xây dựng và vận hành trụ sở chính quyền (đầu tư tư-sử dụng
công). Hay nói cách khác, chính tư duy mới và những chương trình hành động đã
thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân, từ đó giúp Quảng Ninh cải thiện điểm số
của Chỉ số thành phần Cạnh tranh bình đẳng rất nhanh - từ 3,7 điểm (năm 2014)
tăng 4,7 điểm (năm 2015). Ngoài ra, xuất phát từ những quan ngại của nhiều
doanh nghiệp (80% - năm 2014) trước tình trạng “tuy có sáng kiến hay ở cấp
tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở ngành” năm 2015 Quảng Ninh đã
tham khảo và ứng dụng mô hình chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện của
Lào Cai (DCI); thực hiện thí điểm đánh giá và sáng tạo mở rộng ra cấp sở, ngành
(DDCI) để thúc đẩy các đơn vị này nâng cao hiệu quả công tác, hỗ trợ doanh nghiệp
tốt hơn.
PHỤ
LỤC 3. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Văn bản pháp lý và chính sách ưu
đãi thu hút vốn FDI của tỉnh
a) Văn bản pháp lý về thu hút FDI
của tỉnh
Để thu hút vốn đầu tư nói chung và
thu hút vốn FDI nói riêng, bên cạnh các văn bản hướng dẫn của chính phủ, tỉnh
Phú Yên đã ban hành nhiều quy định hướng dẫn về trình tự, thủ tục đầu tư nhằm
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh như: Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư đối với
các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quy định suất đầu tư, thực hiện
ký quỹ đầu tư, hoàn trả ký quỹ đầu tư tạm thời; quy định về thời gian giải
quyết hồ sơ tại các cơ quan chức năng của Tỉnh liên quan quản lý hoạt động đầu
tư...cụ thể như:
- Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày
08/3/2007 quy định trình tự, thủ tục trong quản lý đất đai và thực hiện các
quyền của người sử dụng đất;
- Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày
17/4/2007 quy định thời gian giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày
03/7/2007 quy định về trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày
08/10/2007 về việc quy định suất đầu tư, ký quỹ đầu tư;
- Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày
11/7/2008 về việc phê duyệt quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp và thủ tục chứng
nhận đầu tư tại tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số 168/2010/QĐ-UBND
ngày 01/02/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
1068/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 về trình tự và thủ tục một cửa, một cửa liên
thông đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước.
- Quyết định số 1291/2010/QĐ-UBND
ngày 07/9/2010 về trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ theo quy chế phối hợp thực
hiện một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư trên địa bàn Tỉnh Phú
Yên. Đồng thời, quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI trên địa
bàn Tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan đã
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ trong việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
đảm bảo các dự án được cấp phép phù hợp với quy hoạch chung và theo đúng trình
tự quy định. ….
- Đặc biệt UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch 84/KH-UBND ngày 10/6/2016 Thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy về
lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI,
PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh.
b) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Trung ương: Các ưu đãi liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước, giá thuê mặt
đất, mặt nước, miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Tỉnh Phú Yên:
+ Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Yên: Theo Quyết định số 2159/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008;
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên: Theo Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 8/12/2017 của UBND tỉnh
Phú Yên.
+ Chính sách ưu đãi sử dụng đất đối
với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp: Theo Quyết định số
77/2016/QĐ-UBND ngày 06/12/2016.
2. Chính sách ưu đãi thu hút vốn FDI
của tỉnh
a. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư,
địa bàn ưu đãi đầu tư
- Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; Nuôi trồng, chế biến nông,
lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và vật nuôi
mới; Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; Xây dựng và phát triển kết cấu
hạ tầng và các dự án quan trọng; Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
thể dục và thể thao.
- Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
+ Địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt
khó khăn: Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa.
+ Địa bàn có điều kiện KTXH khó
khăn: TX. Sông Cầu, huyện Đông Hòa, Tuy An.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế suất ưu đãi: Tùy theo ngành
nghề và địa bàn đầu tư mà được hưởng một trong các mức ưu đãi sau (theo điều 15
Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ):
+ Mức 20% áp dụng trong 10 năm;
+ Mức 20% trong suốt thời gian hoạt
động;
+ Mức 10% áp dụng trong 15 năm;
+ Mức 10% không quá 30 năm;
+ Mức 10% trong suốt thời gian hoạt
động.
Sau thời gian trên, các dự án thực
hiện mức thuế suất TNDN là 25%.
- Miễn thuế, giảm thuế: Tùy theo
ngành nghề và địa bàn đầu tư mà được hưởng một trong các mức sau (theo điều 16
Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ):
+ Miễn thuế 4 năm, giảm 50% trong 9
năm tiếp theo;
+ Miễn thuế 4 năm, giảm 50% trong 5
năm tiếp theo;
+ Miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4
năm tiếp theo.
c. Miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước:
Thực hiện theo Nghị
định 142/2005/NĐ- CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước):
+ Miễn 03 năm đối với DA thuộc DM
khuyến khích đầu tư, hoặc di dời theo quy hoạch hay do ô nhiễm môi trường.
+ Miễn 07 năm đối với DA đầu tư vào
địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn hoặc DA thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư.
+ Miễn 11 năm đối với DA đầu tư vào
địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn hoặc DA thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn.
+ Miễn 15 năm đối với DA thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó
khăn.
d. Giá thuê đất, thuê mặt nước: Thực hiện theo Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nhà đầu tư có thể
lựa chọn phương án trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê đất.
Đơn giá thuê đất áp dụng trên địa
bàn Tỉnh:
+ Đất nông nghiệp: 0,75%.
+ Đất phi nông nghiệp: 3% (các
phường TP. Tuy Hòa); 2,8% (ven trục đường giao thông chính, các phường thuộc TX
Sông Cầu, TT Chí Thạnh); 2,5% (TT Phú Hòa, đô thị Hòa Vinh); 2,3% (các xã thuộc
TP Tuy Hòa, TT La Hai, TT Củng Sơn, TT Hai Riêng); 1,8% (các xã đồng bằng);
1,3% (các xã miền núi); 0,75% (các xã đặc biệt khó khăn, các xã bãi ngang).
+ Các dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư: 0,75% (Các KCN), 0,75%-1% (Khu kinh
tế).
e. Miễn thuế nhập khẩu: đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực
khuyến khích đầu tư (đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc đầu tư địa bàn ưu
đãi đầu tư) theo Điều 12, Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
PHỤ
LỤC 4. BÁO CÁO XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Tổng số doanh nghiệp tham gia phản
hồi điều tra PCI do Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát
triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng thực hiện năm 2017 là 290 doanh nghiệp. Đặc điểm
của doanh nghiệp tham gia khảo sát thể hiện trong mục I - Tổng quan về doanh
nghiệp.
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
Một số đặc điểm của doanh nghiệp
tham gia khảo sát như sau.
- Về thời gian hoạt động:
Đa số các doanh nghiệp tham gia khảo
sát có thời gian hoạt động lâu dài. Tỷ lệ doanh nghiệp có thời gian hoạt động
trên 5 năm chiếm 68,2%. Ngoài ra cũng có các doanh nghiệp mới thành lập, chiếm
tỷ lệ 9,7%. Chi tiết về thời gian hoạt động của doanh nghiệp tham gia khảo sát
thể hiện trong hình 1.
- Về loại hình doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp tham gia khảo
sát hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 53%. Tiếp đến
là công ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 27%) và công ty tư nhân (chiếm tỷ lệ 18%).
Ngoài ra có hai công ty hợp danh tham gia khảo sát, chiếm tỷ lệ thấp nhất.
- Về cơ cấu ngành nghề:
Trong 290 doanh nghiệp tham gia khảo
sát có 142 doanh nghiệp được khảo sát hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - thương
mại chiếm xấp xỉ 19%, công nghiệp và xây dựng 27% và lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản là 15%. Ngành nghề của doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng
khá đại diện cho cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp hiện nay tại tỉnh Phú Yên.
- Về vốn kinh doanh
Tính đến thời điểm 6/2017, các doanh
nghiệp đều cho thấy sự tăng lên về quy mô là khá rõ, 26,9% DN dưới 1 tỷ đồng
tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, giảm còn 14,5%. Số DN có quy mô từ 1-5 tỷ
đồng cũng giảm từ 24,8% xuống còn 17,2%. Trong khi đó, số DN có quy mô từ 5 -50
tỷ trở lên đều tăng gấp đôi quy mô vốn kinh doanh. Doanh nghiệp với quy mô trên
50 tỷ đồng cũng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn.
Bảng:
Tỷ lệ doanh nghiệp (%) phân theo quy mô vốn kinh doanh
Chỉ
tiêu
|
Thời
điểm thành lập
|
T6/2017
|
Không trả lời
|
22.8
|
17.9
|
Dưới 0,5 tỷ đồng
|
13.8
|
4.8
|
Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng
|
13.1
|
9.7
|
Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng
|
24.8
|
17.2
|
Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng
|
9.7
|
20.0
|
Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng
|
9.0
|
18.6
|
Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng
|
6.2
|
9.0
|
Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng
|
0.0
|
2.1
|
trên 500 tỷ đồng
|
0.7
|
0.7
|
Tổng
cộng
|
100.0
|
100.0
|
- Về quy mô lao động
Quy mô về lao động của mẫu doanh
nghiệp khảo sát tại thời điểm thành lập dưới 10 lao động chiếm đến 51,7%. Con
số này cho thấy hơn một nửa doanh nghiệp tại thời điểm thành lập là doanh
nghiệp siêu nhỏ. 8 Qua
quá trình hoạt động, cùng với xu hướng tăng vốn kinh doanh, quy mô lao động của
doanh nghiệp cũng tăng lên. Đến năm 2017, tỷ lệ DN có quy mô lao động dưới 10
người đã giảm xuống còn 26,9%. Phần lớn DN khảo sát hiện nay có quy mô từ 10
đến 300 lao động (chiếm 48,6%). Quy mô lao động trên 300 người có tăng nhẹ tuy
nhiên vẫn chiếm tỷ lệ thấp (8,9%).
Bảng: Tỷ lệ doanh nghiệp (%) phân
theo quy mô lao động
Chỉ
tiêu
|
Thời
điểm thành lập
|
T6/2017
|
Không trả lời
|
17.9
|
20.0
|
Ít hơn 5 lao động
|
17.9
|
12.4
|
Từ 5 đến 9 lao động
|
33.8
|
14.5
|
Từ 10 đến 49 lao động
|
17.9
|
32.4
|
Từ 50 đến 199 lao động
|
9.0
|
11.7
|
Từ 200 đến 299 lao động
|
2.8
|
5.5
|
Từ 300 đến 499 lao động
|
0.0
|
2.1
|
Từ 500 đến 1000 lao động
|
0.7
|
0.0
|
Trên 1000 lao động
|
0.0
|
1.4
|
Tổng cộng
|
100.0
|
100.0
|
- Về thị trường tiêu thụ chính:
Có 75,9% doanh nghiệp được hỏi tiêu
thị chính ở thị trường địa phương, 47,6% tiêu thụ tại các tỉnh, thành khác
trong nước và 12,4% xuất khẩu.
Bảng: Thị trường tiêu thụ chủ yếu
|
Tần suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Thị trường địa phương
|
Có
|
220
|
75.9
|
78.0
|
78.0
|
Không
|
62
|
21.4
|
22.0
|
100.0
|
Các tỉnh, thành khác trong nước
|
Có
|
138
|
47.6
|
48.9
|
48.9
|
Không
|
144
|
49.7
|
51.1
|
100.0
|
Xuất khẩu
|
Có
|
36
|
12.4
|
12.8
|
12.8
|
Không
|
246
|
84.8
|
87.2
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ
thống
|
8
|
2.8
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
- Về khách hàng chủ yếu
Đa số doanh nghiệp được hỏi có khách
hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong nước, 29,0% có khách hàng là doanh nghiêp nhà
nước, sau đó là xuất khẩu gián tiếp (chiếm 5,5%), xuất khẩu trực tiếp (4,1%)
Bảng: Khách hàng chủ yếu
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
Có
|
84
|
29.0
|
30.2
|
30.2
|
Không
|
194
|
66.9
|
69.8
|
100.0
|
Cá nhân, doanh nghiệp tư nhân
trong nước
|
Có
|
208
|
71.7
|
74.8
|
74.8
|
Không
|
70
|
24.1
|
25.2
|
100.0
|
Doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam
|
Có
|
4
|
1.4
|
1.4
|
1.4
|
Không
|
274
|
94.5
|
98.6
|
100.0
|
Xuất khẩu trực tiếp
|
Có
|
12
|
4.1
|
4.3
|
4.3
|
Không
|
266
|
91.7
|
95.7
|
100.0
|
Xuất khẩu gián tiếp
|
Có
|
16
|
5.5
|
5.8
|
5.8
|
Không
|
262
|
90.3
|
94.2
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
12
|
4.1
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
- Về kế hoạch kinh doanh trong hai
năm tới
Có 53,2% doanh nghiệp có kế hoạch
hoặc nhiều khả năng có kế hoạch tăng quy mô kinh doanh, 38,6% sẽ tiếp tục kinh
doanh với quy mô hiện tại. Doanh nghiệp nhiều khả năng có kế hoạch giảm quy mô
hoặc có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 2,1%. Doanh
nghiệp có kế hoạch đóng cửa cũng chiếm một quy mô nhỏ tương tư là 2,1%.
Bảng: Kế hoạch kinh doanh trong 2
năm tới
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Có kế hoạch tăng quy mô kinh doanh
|
Có
|
106
|
36.6
|
38.1
|
38.1
|
Không
|
172
|
59.3
|
61.9
|
100.0
|
Nhiều khả năng có kế hoạch tăng
quy mô kinh doanh
|
Có
|
48
|
16.6
|
17.3
|
17.3
|
Không
|
230
|
79.3
|
82.7
|
100.0
|
Sẽ tiếp tục kinh doanh với quy mô
hiện tại
|
Có
|
112
|
38.6
|
40.3
|
40.3
|
Không
|
166
|
57.2
|
59.7
|
100.0
|
Nhiều khả năng có kế hoạch giảm
quy mô kinh doanh
|
Có
|
4
|
1.4
|
1.4
|
1.4
|
Không
|
274
|
94.5
|
98.6
|
100.0
|
Có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh
|
Có
|
2
|
.7
|
.7
|
.7
|
Không
|
276
|
95.2
|
99.3
|
100.0
|
Có kế hoạch đóng cửa doanh nghiệp
|
Có
|
6
|
2.1
|
2.2
|
2.2
|
Không
|
272
|
93.8
|
97.8
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
12
|
4.1
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
1. ĐẤT ĐAI, MẶT BẰNG KINH DOANH
- Gần một nửa doanh nghiệp được
phỏng vấn thuê mặt bằng kinh doanh và trả tiền hàng năm. 37,1% sử dụng mặt bằng
là tài sản của cá nhân hoặc gia đình, 9,1% là do doanh nghiệp mua và nhà nước
giao chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, 2,1%.
Mặt bằng kinh doanh đang sử dụng
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Vốn là tài sản của cá nhân hoặc
gia đình
|
Có
|
106
|
36.6
|
37.1
|
37.1
|
Không
|
180
|
62.1
|
62.9
|
100.0
|
Nhà nước giao
|
Có
|
6
|
2.1
|
2.1
|
2.1
|
Không
|
280
|
96.6
|
97.9
|
100.0
|
DN mua
|
Có
|
26
|
9.0
|
9.1
|
9.1
|
Không
|
260
|
89.7
|
90.9
|
100.0
|
Doanh nghiệp thuê dài hạn trả tiền
một lần
|
Có
|
10
|
3.4
|
3.5
|
3.5
|
Không
|
276
|
95.2
|
96.5
|
100.0
|
Doanh nghiệp thuê trả tiền hằng
năm
|
Có
|
142
|
49.0
|
49.7
|
49.7
|
Không
|
144
|
49.7
|
50.3
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
4
|
1.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
- Trong số 290 doanh nghiệp được
hỏi, chỉ có 7,6% doanh nghiệp trả lời là có phần diện tích nằm trong khu công
nghiệp.
Doanh nghiệp có phần diện tích nào
nằm trong KCN ko?
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
14
|
4.8
|
4.8
|
4.8
|
Có
|
22
|
7.6
|
7.6
|
12.4
|
Không
|
254
|
87.6
|
87.6
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
- Gần một nửa doanh nghiệp được khảo
sát có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp có GCNQSDĐ
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
28
|
9.7
|
9.7
|
9.7
|
Có
|
138
|
47.6
|
47.6
|
57.2
|
Không
|
124
|
42.8
|
42.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Về số ngày phải mất để doanh nghiệp
có GCNQSDĐ, kết quả khảo sát cho thấy trong 78 doanh nghiệp có GCNQSDĐ cung cấp
thông tin về câu hỏi thì bình quân doanh nghiệp mất 65 ngày. Số ngày nhỏ nhất
để có GCNQSDĐ là 1 ngày và có 2 doanh nghiệp được may mắn như vậy. Số ngày dài
nhất để có GCNQSDĐ là 720 ngày. 30 ngày là thời gian mà các doanh nghiệp thường
xuyên phải bỏ ra để có GCNQSDĐ, với 26 doanh nghiệp.
Mất bao nhiêu ngày * Doanh nghiệp
có GCNQSDĐ
|
|
Doanh
nghiệp có GCNQSDĐ
|
Tổng
|
Có
|
Mất bao nhiêu ngày
|
1.0
|
2
|
2
|
2.0
|
4
|
4
|
3.0
|
2
|
2
|
5.0
|
2
|
2
|
10.0
|
4
|
4
|
12.0
|
4
|
4
|
14.0
|
4
|
4
|
15.0
|
8
|
8
|
20.0
|
2
|
2
|
30.0
|
26
|
26
|
45.0
|
2
|
2
|
60.0
|
4
|
4
|
90.0
|
6
|
6
|
100.0
|
2
|
2
|
360.0
|
2
|
2
|
365.0
|
2
|
2
|
720.0
|
2
|
2
|
Tổng
|
78
|
78
|
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá
trị nhỏ nhất
|
Giá
trị lớn nhất
|
Bình
quân
|
Độ
lệch chuẩn
|
Mất bao nhiêu ngày
|
78
|
1.0
|
720.0
|
65.000
|
132.3021
|
Hiệu lực N (listwise)
|
78
|
|
|
|
|
Các nguyên nhân mà doanh nghiệp phải
chờ đợi lâu trong việc có được GCNQSDĐ phải kể đến chủ yếu là quy trình, thủ
tục giải quyết rườm rà, phức tạp (25,9%), thủ tục, hồ sơ được niêm yết hướng
dẫn không rõ ràng (15,3%), cán bộ, công chức nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (12,1%).
Nguyên nhân chờ đợi lâu
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Do thủ tục, hồ sơ được niêm yết
hướng dẫn không rõ ràng
|
Có
|
18
|
6.2
|
15.3
|
15.3
|
Không
|
100
|
34.5
|
84.7
|
100.0
|
Quy trình, thủ tục giải quyết hồ
sơ rườm rà, phức tạp
|
Có
|
30
|
10.3
|
25.9
|
25.9
|
Không
|
86
|
29.7
|
74.1
|
100.0
|
Cán bộ, công chức nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ
|
Có
|
14
|
4.8
|
12.1
|
12.1
|
Không
|
102
|
35.2
|
87.9
|
100.0
|
Doanh nghiệp phải trả thêm chi phí
không chính thức để hồ sơ được giải quyết mau chóng
|
Có
|
2
|
.7
|
1.7
|
1.7
|
Không
|
114
|
39.3
|
98.3
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
174
|
60.0
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Có 47,7% doanh nghiệp được hỏi cho
rằng tính ổn định của mặt bằng kinh doanh là thấp và rất thấp, 22,5% cho rằng
cao và 28,7 % cho rằng cao và rất cao.
Tính ổn định của mặt bằng kinh
doanh
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Rất thấp
|
78
|
26.9
|
35.1
|
35.1
|
Thấp
|
28
|
9.7
|
12.6
|
47.7
|
Khá cao
|
50
|
17.2
|
22.5
|
70.3
|
Cao
|
44
|
15.2
|
19.8
|
90.1
|
Rất cao
|
22
|
7.6
|
9.9
|
100.0
|
Tổng
|
222
|
76.6
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
68
|
23.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Các nguyên nhân dẫn đến tính ổn định
mặt bằng kinh doanh thấp theo doanh nghiệp là do mức giá thuê mặt bằng không ổn
định (16,7%); thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh (14,3%); thiếu
thông tin về quy hoạch đô thị (13,1%) và nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất là
chính quyền thu hồi cho mục đích khác
Nguyên nhân ổn định mặt bằng kinh
doanh thấp
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Thiếu thông tin về quy hoạch đô
thị
|
Có
|
22
|
7.6
|
13.1
|
13.1
|
Không
|
146
|
50.3
|
86.9
|
100.0
|
Chính quyền thu hồi cho mục đích
khác
|
Có
|
10
|
3.4
|
6.0
|
6.0
|
Không
|
158
|
54.5
|
94.0
|
100.0
|
Mức giá thuê mặt bằng không ổn
định
|
Có
|
28
|
9.7
|
16.7
|
16.7
|
Không
|
140
|
48.3
|
83.3
|
100.0
|
Thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt
động kinh doanh
|
Có
|
24
|
8.3
|
14.3
|
14.3
|
Không
|
144
|
49.7
|
85.7
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
122
|
42.1
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Đối với nhận định "Sự thay đổi
khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá của thị trường", có
56,7% doanh nghiệp được hỏi đồng ý và hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ doanh nghiệp
không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý chiếm tỷ lệ nhỏ hơn là 15,4%
"Sự thay đổi khung giá đất
của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá của thị trường"
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
80
|
27.6
|
28.0
|
28.0
|
Hoàn toàn đồng ý
|
30
|
10.3
|
10.5
|
38.5
|
Đồng ý
|
132
|
45.5
|
46.2
|
84.6
|
Không đồng ý
|
34
|
11.7
|
11.9
|
96.5
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
10
|
3.4
|
3.5
|
100.0
|
Tổng
|
286
|
98.6
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
4
|
1.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Chỉ có 10,3% doanh nghiệp trên tổng
số 290 doanh nghiệp khảo sát trả lời là có gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai.
Doanh nghiệp có gặp khó khăn khi
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai không
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
22
|
7.6
|
20.4
|
20.4
|
Có
|
30
|
10.3
|
27.8
|
48.1
|
Không
|
56
|
19.3
|
51.9
|
100.0
|
Tổng
|
108
|
37.2
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
182
|
62.8
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Có 104 doanh nghiệp đã từng khó khăn
khi tiếp cận và mở rộng mặt bằng, chiếm 35,9% tổng số DN tham gia khảo sát. Khó
khăn mà doanh nghiệp hay gặp nhất liên quan đến đến giá thuê mặt bằng cao
(chiếm 18,6%), Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của doanh nghiệp (chiếm 14,5%), thủ tục hành chính thuê mua đắt đai phức
tạp (chiếm 10,3%). Các khó khăn như giải phóng mặt bằng chậm, thiếu quỹ đất
sạch, giá đất theo quy định nhà nước cao doanh nghiệp ít gặp hơn, chiếm tỷ lệ
lần lượt là 6,9%, 4,1% và 3,4%.
Doanh nghiệp có gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và mở rộng mặt bằng
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
120
|
41.4
|
41.4
|
41.4
|
Có
|
104
|
35.9
|
35.9
|
77.2
|
Không
|
32
|
11.0
|
11.0
|
88.3
|
Không biết
|
34
|
11.7
|
11.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Khó khăn trong tiếp cận và mở rộng
mặt bằng
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
|
Có
|
42
|
14.5
|
29.2
|
30.6
|
Không
|
100
|
34.5
|
69.4
|
100.0
|
Thiếu quỹ đất sạch
|
Có
|
12
|
4.1
|
8.5
|
8.5
|
Không
|
130
|
44.8
|
91.5
|
100.0
|
Giá đất theo quy định của Nhà nước
cao
|
Có
|
10
|
3.4
|
7.0
|
7.0
|
Không
|
132
|
45.5
|
93.0
|
100.0
|
Giá thuê mặt bằng kinh doanh cao
|
Có
|
54
|
18.6
|
38.0
|
38.0
|
Không
|
88
|
30.3
|
62.0
|
100.0
|
Giải phóng mặt bằng chậm
|
Có
|
20
|
6.9
|
14.1
|
14.1
|
Không
|
122
|
42.1
|
85.9
|
100.0
|
Thủ tục hành chính thuê mua đất
đai phức tạp
|
Có
|
30
|
10.3
|
21.1
|
21.1
|
Không
|
112
|
38.6
|
78.9
|
100.0
|
Cản trở khác
|
Có
|
8
|
2.8
|
5.6
|
5.6
|
Không
|
134
|
46.2
|
94.4
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
148
|
51.0
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
2. ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ GIẤY PHÉP
KINH DOANH
Trong 290 doanh nghiệp được hỏi, có
116 doanh nghiêp tự đăng ký kinh doanh, chiếm tỷ lê 40%.
Doanh nghiệp tự đăng ký kinh doanh
hay sử dụng trung gian
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
174
|
60.0
|
60.0
|
60.0
|
Tự đăng ký
|
116
|
40.0
|
40.0
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Đa số các doanh nghiệp đăng ký tại
bộ phận một cửa, thủ tục đăng ký trực tuyến có vẻ chưa thu hút doanh nghiêp sử
dụng khi mà tỷ lệ chọn cách thức đăng ký này chỉ chiếm 2,8% tổng số doanh
nghiệp tham gia khảo sát.
Hình
thức đăng ký doanh nghiệp là
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu
lực
|
Không
trả lời
|
24
|
8.3
|
8.3
|
8.3
|
Làm
thủ tục đăng ký trực tuyến
|
8
|
2.8
|
2.8
|
11.0
|
Làm
thủ tục đăng ký tại bộ phận một cửa
|
258
|
89.0
|
89.0
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Tổng số ngày bình quân doanh nghiệp
phải bỏ ra kể từ lúc chuẩn bị hồ sơ cho đến khi nhận được giấy chứng nhận ĐKKD
là 24 ngày, trong khi nếu sử dụng trung gian thì chỉ mất hơn 6 ngày.
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị
nhỏ nhất
|
Giá trị
cao nhất
|
Bình
quân
|
Độ lệch
chuẩn
|
Số ngày Từ khi bắt đầu chuẩn bị
đến lúc đem nộp hồ sơ
|
174
|
1.0
|
30.0
|
7.805
|
8.4002
|
Số ngày Từ khi nộp cho đến khi hồ
sơ được cán bộ làm thủ tục chấp nhận là hợp lệ
|
168
|
.1
|
365.0
|
8.085
|
39.5580
|
Số ngày Từ khi hồ sơ được cán bộ
làm thủ tục coi là hợp lệ và tiếp nhận đến khi nhận được Giấy chứng nhận ĐKDN
|
174
|
1.0
|
365.0
|
8.885
|
38.8248
|
Số ngày nhận được Giấy chứng nhận
ĐKDN nếu sử dụng trung gian
|
28
|
1.0
|
15.0
|
6.286
|
4.6257
|
Hiệu lực N (listwise)
|
26
|
|
|
|
|
Số ngày sửa đổi, bổ sung ĐKKD bình
quân là 4 ngày rưỡi.
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị
nhỏ nhất
|
Giá trị
lớn nhất
|
Bình
quân
|
Độ lệch
chuẩn
|
Số ngày sửa đổi, bổ sung ĐKKD
|
160
|
1.0
|
30.0
|
4.525
|
4.4973
|
Hiệu lực N (listwise)
|
160
|
|
|
|
|
Theo kết quả khảo sát, có 72,4%
doanh nghiệp tham gia khảo sát có đăng ký kinh doanh mới hoặc sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận ĐKKD theo mô hình “một cửa”. Đánh giá của doanh nghiệp về mô
hình một cửa như sau:
- Về việc niêm yếu công khai thủ tục
“một cửa”, có 51% doanh nghiệp được hỏi cho rằng công tác này tốt và rất tốt.
- Về hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy
đủ, có 53,1% đồng ý rằng công tác này tốt và rất tốt
- Về mức độ am hiểu về chuyên môn
của cán bộ tại bộ phận “một cửa”, có 53,8% nhận định là tốt và rất tốt
- Thái độ ứng xử của cán cán bộ
nhiệt tình, thân thiệt với 51,7% chọn câu trả lời là tốt và rất tốt.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin,
51,8% cho rằng công tác này tốt và rất tốt.
Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận ĐKKD theo mô hình “một cửa”
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
58
|
20.0
|
20.1
|
20.1
|
Có
|
210
|
72.4
|
72.9
|
93.1
|
Không
|
20
|
6.9
|
6.9
|
100.0
|
Tổng
|
288
|
99.3
|
100.0
|
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
2
|
.7
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Nhận xét về "Một cửa"
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Thủ tục được niêm yết công khai
|
Không trả lời
|
76
|
26.2
|
27.1
|
27.1
|
Rất Tốt
|
50
|
17.2
|
17.9
|
45.0
|
Tốt
|
98
|
33.8
|
35.0
|
80.0
|
Bình thường
|
56
|
19.3
|
20.0
|
100.0
|
Tổng
|
280
|
96.6
|
100.0
|
|
Hướng dẫn về thủ tục rõ ràng, đầy
đủ
|
Không trả lời
|
62
|
21.4
|
22.1
|
22.1
|
Rất Tốt
|
62
|
21.4
|
22.1
|
44.3
|
Tốt
|
92
|
31.7
|
32.9
|
77.1
|
Bình thường
|
64
|
22.1
|
22.9
|
100.0
|
Tổng
|
280
|
96.6
|
100.0
|
|
Cán bộ am hiểu về chuyên môn
|
Không trả lời
|
70
|
24.1
|
25.0
|
25.0
|
Rất Tốt
|
54
|
18.6
|
19.3
|
44.3
|
Tốt
|
102
|
35.2
|
36.4
|
80.7
|
Bình thường
|
52
|
17.9
|
18.6
|
99.3
|
Kém
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
280
|
96.6
|
100.0
|
|
Thái độ ứng xử của các cán bộ
nhiệt tình, thân thiện
|
Không trả lời
|
66
|
22.8
|
23.6
|
23.6
|
Rất Tốt
|
60
|
20.7
|
21.4
|
45.0
|
Tốt
|
90
|
31.0
|
32.1
|
77.1
|
Bình thường
|
60
|
20.7
|
21.4
|
98.6
|
Kém
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Ứng dụng công nghệ thông tin tốt
|
Không trả lời
|
74
|
25.5
|
26.4
|
26.4
|
Rất Tốt
|
46
|
15.9
|
16.4
|
42.9
|
Tốt
|
104
|
35.9
|
37.1
|
80.0
|
Bình thường
|
54
|
18.6
|
19.3
|
99.3
|
Kém
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
10
|
3.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Để nhận được tất cả giấy tờ cần
thiết để chính thức hoạt động, có 3,4% doanh nghiệp chỉ cần dưới 1 ngày, 26,2%
doanh nghiệp cần 1 tuần, 30,3% doanh nghiệp cần một tháng, 8,3% doanh nghiệp
cần từ 1 đến 3 tháng và một tỷ lệ nhỏ doanh nghiệp phải cần từ 3 đến 6 tháng.
Mất bao lâu để doanh nghiệp nhận
được tất cả giấy tờ cần thiết để chính thức hoạt động
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
64
|
22.1
|
22.4
|
22.4
|
Trong vòng 1 ngày
|
10
|
3.4
|
3.5
|
25.9
|
Trong vòng 1 tuần
|
76
|
26.2
|
26.6
|
52.4
|
Trong vòng 1 tháng
|
88
|
30.3
|
30.8
|
83.2
|
Từ 1 đến 3 tháng
|
24
|
8.3
|
8.4
|
91.6
|
Từ 3 đến 6 tháng
|
6
|
2.1
|
2.1
|
93.7
|
Trên 6 tháng
|
18
|
6.2
|
6.3
|
100.0
|
Tổng
|
286
|
98.6
|
100.0
|
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
4
|
1.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
3. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Các yếu tố được khảo sát trong môi
trường kinh doanh gồm các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, nguồn nhân lực.
a. CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
Theo kết quả khảo sát, có 26,2% doanh
nghiệp có sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh; 24,9% có sử dụng dịch
vụ tư vấn về thông tin pháp luật; 17,3 % sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới
thiệu việc làm; 20% sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh; 17,2%
sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại và đối tác thương mại; 20,7 % sử dụng các
dịch vụ liên quan đến công nghệ; 18% sử dụng các dịch vụ về đào tạo kế toán và
tài chính; 12,4% sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh từ cơ quan nhà
nước và khu vực tư nhân. Trong đó, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
do tư nhân cung cấp được sử dụng nhiều hơn và xúc tiến thương mại do nhà nước
cung cấp được sử dụng nhiều hơn. Đào tạo về quản trị kinh doanh và nghiệp vụ kế
toán tài chính là các dịch vụ ít được doanh nghiệp sử dụng nhất.
Doanh nghiệp có sử dụng những dịch
vụ
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Tìm kiếm thông tin kinh doanh
|
Không trả lời
|
92
|
31.7
|
31.7
|
31.7
|
Không
|
122
|
42.1
|
42.1
|
73.8
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
34
|
11.7
|
11.7
|
85.5
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
38
|
13.1
|
13.1
|
98.6
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tư vấn về thông tin pháp luật
|
Không trả lời
|
92
|
31.7
|
31.7
|
31.7
|
Không
|
126
|
43.4
|
43.4
|
75.2
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
36
|
12.4
|
12.4
|
87.6
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
28
|
9.7
|
9.7
|
97.2
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
Dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu
việc làm
|
Không trả lời
|
100
|
34.5
|
34.5
|
34.5
|
Không
|
140
|
48.3
|
48.3
|
82.8
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
24
|
8.3
|
8.3
|
91.0
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
26
|
9.0
|
9.0
|
100.0
|
Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
Không trả lời
|
108
|
37.2
|
37.2
|
37.2
|
Không
|
124
|
42.8
|
42.8
|
80.0
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
16
|
5.5
|
5.5
|
85.5
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
36
|
12.4
|
12.4
|
97.9
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Xúc tiến thương mại và đối tác
thương mại
|
Không trả lời
|
106
|
36.6
|
36.6
|
36.6
|
Không
|
134
|
46.2
|
46.2
|
82.8
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
32
|
11.0
|
11.0
|
93.8
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
16
|
5.5
|
5.5
|
99.3
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Công nghệ và các dịch vụ liên quan
đến công nghệ
|
Không trả lời
|
104
|
35.9
|
35.9
|
35.9
|
Không
|
126
|
43.4
|
43.4
|
79.3
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
24
|
8.3
|
8.3
|
87.6
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
32
|
11.0
|
11.0
|
98.6
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Đào tạo về kế toán và tài chính
|
Không trả lời
|
106
|
36.6
|
36.6
|
36.6
|
Không
|
132
|
45.5
|
45.5
|
82.1
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
28
|
9.7
|
9.7
|
91.7
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
22
|
7.6
|
7.6
|
99.3
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Đào tạo về quản trị kinh doanh
|
Không trả lời
|
112
|
38.6
|
38.6
|
38.6
|
Không
|
142
|
49.0
|
49.0
|
87.6
|
Có - Do cơ quan tỉnh cung cấp
|
16
|
5.5
|
5.5
|
93.1
|
Có - Do khu vực tư nhân cung cấp
|
18
|
6.2
|
6.2
|
99.3
|
Có - Không biết ai cung cấp
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
b. NGUỒN NHÂN LỰC
chi phí tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp bạn chiếm bao nhiêu phần trăm tổng chi phí kinh doanh
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
.0
|
74
|
25.5
|
48.1
|
48.1
|
.0
|
2
|
.7
|
1.3
|
49.4
|
.5
|
2
|
.7
|
1.3
|
50.6
|
1.0
|
24
|
8.3
|
15.6
|
66.2
|
2.0
|
8
|
2.8
|
5.2
|
71.4
|
5.0
|
16
|
5.5
|
10.4
|
81.8
|
10.0
|
10
|
3.4
|
6.5
|
88.3
|
20.0
|
12
|
4.1
|
7.8
|
96.1
|
30.0
|
2
|
.7
|
1.3
|
97.4
|
50.0
|
2
|
.7
|
1.3
|
98.7
|
70.0
|
2
|
.7
|
1.3
|
100.0
|
Tổng
|
154
|
53.1
|
100.0
|
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
136
|
46.9
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Chi phí đào tạo lao động của doanh
nghiệp bạn chiếm bao nhiêu phần trăm tổng chi phí kinh doanh
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
.0
|
54
|
18.6
|
36.5
|
36.5
|
.0
|
2
|
.7
|
1.4
|
37.8
|
.1
|
2
|
.7
|
1.4
|
39.2
|
.5
|
4
|
1.4
|
2.7
|
41.9
|
1.0
|
16
|
5.5
|
10.8
|
52.7
|
2.0
|
10
|
3.4
|
6.8
|
59.5
|
3.0
|
6
|
2.1
|
4.1
|
63.5
|
5.0
|
24
|
8.3
|
16.2
|
79.7
|
8.0
|
2
|
.7
|
1.4
|
81.1
|
9.0
|
2
|
.7
|
1.4
|
82.4
|
10.0
|
20
|
6.9
|
13.5
|
95.9
|
15.0
|
4
|
1.4
|
2.7
|
98.6
|
50.0
|
2
|
.7
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
148
|
51.0
|
100.0
|
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
142
|
49.0
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Bao nhiêu phần trăm trong số lao
động đã được doanh nghiệp đào tạo tiếp tục làm việc trên một năm
|
|
Tần
suất
|
Phần
trăm
|
Phần
trăm hiệu lực
|
Phần
trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
0
|
22
|
7.6
|
15.3
|
15.3
|
5
|
4
|
1.4
|
2.8
|
18.1
|
10
|
6
|
2.1
|
4.2
|
22.2
|
30
|
4
|
1.4
|
2.8
|
25.0
|
35
|
2
|
.7
|
1.4
|
26.4
|
50
|
10
|
3.4
|
6.9
|
33.3
|
60
|
6
|
2.1
|
4.2
|
37.5
|
70
|
16
|
5.5
|
11.1
|
48.6
|
75
|
4
|
1.4
|
2.8
|
51.4
|
80
|
6
|
2.1
|
4.2
|
55.6
|
85
|
2
|
.7
|
1.4
|
56.9
|
90
|
28
|
9.7
|
19.4
|
76.4
|
95
|
4
|
1.4
|
2.8
|
79.2
|
98
|
2
|
.7
|
1.4
|
80.6
|
100
|
28
|
9.7
|
19.4
|
100.0
|
Tổng
|
144
|
49.7
|
100.0
|
|
Khuyết
|
Hệ thống
|
146
|
50.3
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
4. TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG
TIN
Mức độ tiếp cận thông tin tài liệu
của doanh nghiệp càng khó khi tài liệu đó có giá trị bình quân cao càng cao.
Như vậy, theo kết quả khảo sát doanh nghiệp, 5 tài liệu, thông tin khó tiếp cận
nhất gồm ngân sách, các dự án đầu tư của trung ương, bản đồ và quy hoạch sử
dụng đất, các kế hoạch về dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới và các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chi tiết đánh giá mức độ khó cho từng tài liệu
thể hiện trong bảng tiếp theo.
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Thông
tin về các thay đổi của các quy định về thuế
|
198
|
1
|
5
|
2.77
|
.943
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
mẫu biểu thủ tục hành chính
|
188
|
1
|
5
|
2.79
|
.980
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
văn bản pháp luật cấp tỉnh
|
186
|
1
|
5
|
2.83
|
.949
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
|
192
|
1
|
5
|
2.83
|
.900
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Công
báo đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
|
178
|
1
|
5
|
2.89
|
1.109
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Dữ
liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh của tỉnh
|
186
|
1
|
5
|
2.96
|
1.100
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Trung ương
|
192
|
1
|
5
|
3.01
|
.965
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh
|
182
|
1
|
5
|
3.36
|
1.014
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các kế
hoạch phát triển KT-XH của tỉnh
|
190
|
1
|
5
|
3.38
|
1.071
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các kế
hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới
|
178
|
1
|
5
|
3.40
|
.983
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các
bản đồ và quy hoạch sử dụng đất
|
180
|
1
|
5
|
3.51
|
.983
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Các dự
án đầu tư của Trung ương
|
176
|
1
|
5
|
3.68
|
1.053
|
Mức độ tiếp cận thông tin - Ngân
sách của tỉnh
|
178
|
1
|
5
|
3.80
|
1.043
|
Hiệu lực N (listwise)
|
150
|
|
|
|
|
Mức độ tiếp cận thông tin
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
- Ngân sách của tỉnh
|
Không trả lời
|
112
|
38.6
|
38.6
|
38.6
|
Rất dễ
|
6
|
2.1
|
2.1
|
40.7
|
Tương đối dễ
|
10
|
3.4
|
3.4
|
44.1
|
Có thể tiếp cận
|
52
|
17.9
|
17.9
|
62.1
|
Có thể, nhưng khó
|
56
|
19.3
|
19.3
|
81.4
|
Không thể tiếp cận
|
54
|
18.6
|
18.6
|
100.0
|
- Các kế hoạch phát triển KT-XH
của tỉnh
|
Không trả lời
|
100
|
34.5
|
34.5
|
34.5
|
Rất dễ
|
10
|
3.4
|
3.4
|
37.9
|
Tương đối dễ
|
26
|
9.0
|
9.0
|
46.9
|
Có thể tiếp cận
|
66
|
22.8
|
22.8
|
69.7
|
Có thể, nhưng khó
|
58
|
20.0
|
20.0
|
89.7
|
Không thể tiếp cận
|
30
|
10.3
|
10.3
|
100.0
|
- Các luật, pháp lệnh, nghị định,
quyết định của Trung ương
|
Không trả lời
|
98
|
33.8
|
33.8
|
33.8
|
Rất dễ
|
12
|
4.1
|
4.1
|
37.9
|
Tương đối dễ
|
38
|
13.1
|
13.1
|
51.0
|
Có thể tiếp cận
|
92
|
31.7
|
31.7
|
82.8
|
Có thể, nhưng khó
|
36
|
12.4
|
12.4
|
95.2
|
Không thể tiếp cận
|
14
|
4.8
|
4.8
|
100.0
|
- Các văn bản hướng dẫn của các
Bộ, ngành
|
Không trả lời
|
98
|
33.8
|
33.8
|
33.8
|
Rất dễ
|
16
|
5.5
|
5.5
|
39.3
|
Tương đối dễ
|
40
|
13.8
|
13.8
|
53.1
|
Có thể tiếp cận
|
104
|
35.9
|
35.9
|
89.0
|
Có thể, nhưng khó
|
24
|
8.3
|
8.3
|
97.2
|
Không thể tiếp cận
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
- Các văn bản pháp luật cấp tỉnh
|
Không trả lời
|
104
|
35.9
|
35.9
|
35.9
|
Rất dễ
|
16
|
5.5
|
5.5
|
41.4
|
Tương đối dễ
|
44
|
15.2
|
15.2
|
56.6
|
Có thể tiếp cận
|
92
|
31.7
|
31.7
|
88.3
|
Có thể, nhưng khó
|
24
|
8.3
|
8.3
|
96.6
|
Không thể tiếp cận
|
10
|
3.4
|
3.4
|
100.0
|
- Các kế hoạch về các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng mới
|
Không trả lời
|
112
|
38.6
|
38.6
|
38.6
|
Rất dễ
|
6
|
2.1
|
2.1
|
40.7
|
Tương đối dễ
|
22
|
7.6
|
7.6
|
48.3
|
Có thể tiếp cận
|
68
|
23.4
|
23.4
|
71.7
|
Có thể, nhưng khó
|
58
|
20.0
|
20.0
|
91.7
|
Không thể tiếp cận
|
24
|
8.3
|
8.3
|
100.0
|
- Các dự án đầu tư của Trung ương
|
Không trả lời
|
114
|
39.3
|
39.3
|
39.3
|
Rất dễ
|
6
|
2.1
|
2.1
|
41.4
|
Tương đối dễ
|
14
|
4.8
|
4.8
|
46.2
|
Có thể tiếp cận
|
56
|
19.3
|
19.3
|
65.5
|
Có thể, nhưng khó
|
54
|
18.6
|
18.6
|
84.1
|
Không thể tiếp cận
|
46
|
15.9
|
15.9
|
100.0
|
- Các bản đồ và quy hoạch sử dụng
đất
|
Không trả lời
|
110
|
37.9
|
37.9
|
37.9
|
Rất dễ
|
6
|
2.1
|
2.1
|
40.0
|
Tương đối dễ
|
16
|
5.5
|
5.5
|
45.5
|
Có thể tiếp cận
|
68
|
23.4
|
23.4
|
69.0
|
Có thể, nhưng khó
|
60
|
20.7
|
20.7
|
89.7
|
Không thể tiếp cận
|
30
|
10.3
|
10.3
|
100.0
|
- Các chính sách ưu đãi đầu tư của
tỉnh
|
Không trả lời
|
108
|
37.2
|
37.2
|
37.2
|
Rất dễ
|
6
|
2.1
|
2.1
|
39.3
|
Tương đối dễ
|
24
|
8.3
|
8.3
|
47.6
|
Có thể tiếp cận
|
80
|
27.6
|
27.6
|
75.2
|
Có thể, nhưng khó
|
42
|
14.5
|
14.5
|
89.7
|
Không thể tiếp cận
|
30
|
10.3
|
10.3
|
100.0
|
- Các mẫu biểu thủ tục hành chính
|
Không trả lời
|
102
|
35.2
|
35.2
|
35.2
|
Rất dễ
|
20
|
6.9
|
6.9
|
42.1
|
Tương đối dễ
|
42
|
14.5
|
14.5
|
56.6
|
Có thể tiếp cận
|
96
|
33.1
|
33.1
|
89.7
|
Có thể, nhưng khó
|
18
|
6.2
|
6.2
|
95.9
|
Không thể tiếp cận
|
12
|
4.1
|
4.1
|
100.0
|
- Thông tin về các thay đổi của
các quy định về thuế
|
Không trả lời
|
92
|
31.7
|
31.7
|
31.7
|
Rất dễ
|
22
|
7.6
|
7.6
|
39.3
|
Tương đối dễ
|
42
|
14.5
|
14.5
|
53.8
|
Có thể tiếp cận
|
102
|
35.2
|
35.2
|
89.0
|
Có thể, nhưng khó
|
24
|
8.3
|
8.3
|
97.2
|
Không thể tiếp cận
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
- Dữ liệu về các doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh của tỉnh
|
Không trả lời
|
104
|
35.9
|
35.9
|
35.9
|
Rất dễ
|
18
|
6.2
|
6.2
|
42.1
|
Tương đối dễ
|
40
|
13.8
|
13.8
|
55.9
|
Có thể tiếp cận
|
82
|
28.3
|
28.3
|
84.1
|
Có thể, nhưng khó
|
24
|
8.3
|
8.3
|
92.4
|
Không thể tiếp cận
|
22
|
7.6
|
7.6
|
100.0
|
- Công báo đăng tải các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh
|
Không trả lời
|
112
|
38.6
|
38.6
|
38.6
|
Rất dễ
|
22
|
7.6
|
7.6
|
46.2
|
Tương đối dễ
|
38
|
13.1
|
13.1
|
59.3
|
Có thể tiếp cận
|
72
|
24.8
|
24.8
|
84.1
|
Có thể, nhưng khó
|
30
|
10.3
|
10.3
|
94.5
|
Không thể tiếp cận
|
16
|
5.5
|
5.5
|
100.0
|
Tổng
|
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Các lý do mà doanh nghiệp không tiếp
cận được thông tin, tài liệu của tỉnh liên quan đến việc thông tin, tài liệu
không được cập nhật kịp thời (21,4%), không biết liên hệ bộ phận nào để xin
(35,2%), cán bộ nhà nước từ chối cung cấp (4,1%).
Lý do không tiếp cận được
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Thông tin đăng trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh và các trang website của sở, ban ngành không được cập nhật kịp
thời
|
Có
|
62
|
21.4
|
28.4
|
28.4
|
Không
|
156
|
53.8
|
71.6
|
100.0
|
Tổng
|
218
|
75.2
|
100.0
|
|
Không biết liên hệ bộ phận nào để
xin thông tin, tài liệu
|
Có
|
102
|
35.2
|
46.8
|
46.8
|
Không
|
116
|
40.0
|
53.2
|
100.0
|
Tổng
|
218
|
75.2
|
100.0
|
|
Cán bộ nhà nước từ chối cung cấp
|
Có
|
12
|
4.1
|
5.5
|
5.5
|
Không
|
206
|
71.0
|
94.5
|
100.0
|
Tổng
|
218
|
75.2
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
72
|
24.8
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Hơn 50% doanh nghiệp được hỏi cho
rằng cần phải có mối quan hệ với cơ quan nhà nước để tiếp cận thông tin.
Cần có mối quan hệ với cơ quan Nhà
nước để tiếp cận các thông tin
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
84
|
29.0
|
29.0
|
29.0
|
Có
|
146
|
50.3
|
50.3
|
79.3
|
Không
|
60
|
20.7
|
20.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
20% doanh nghiệp được hỏi đã từng
tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước, 55,9% doanh
nghiệp chưa từng đóng góp ý kiến. Nguyên nhân không tham gia góp ý theo các
doanh nghiệp này là do không biết các dự thảo quy định, chính sách để góp ý
(29,7%), có góp ý cũng không được tiếp thu (5,5%) và không quan tâm tới việc
này (9,7%).
Tham gia góp ý kiến về các quy
định, chính sách của Nhà nước
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
70
|
24.1
|
24.1
|
24.1
|
Chưa từng
|
162
|
55.9
|
55.9
|
80.0
|
Đã từng đóng góp ý kiến
|
58
|
20.0
|
20.0
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Nguyên nhân không tham gia góp ý
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Không biết các dự thảo quy định,
chính sách để góp ý
|
Có
|
86
|
29.7
|
55.8
|
55.8
|
Không
|
68
|
23.4
|
44.2
|
100.0
|
Có góp ý cũng không được tiếp thu
|
Có
|
16
|
5.5
|
10.4
|
10.4
|
Không
|
138
|
47.6
|
89.6
|
100.0
|
Không quan tâm
|
Có
|
28
|
9.7
|
18.2
|
18.2
|
Không
|
126
|
43.4
|
81.8
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
136
|
46.9
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Kênh góp ý hiệu quả nhất mà theo đó
doanh nghiệp hay sử dụng là thông qua các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp -
chính quyền (15,2%) hoặc là góp ý trực tiếp cho cơ quan nhà nước có liên quan
(6,9%).
Kênh góp ý kiến hiệu quả nhất
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Thông qua các cuộc đối thoại doanh
nghiệp - chính quyền
|
Có
|
44
|
15.2
|
68.8
|
68.8
|
Không
|
20
|
6.9
|
31.3
|
100.0
|
Thông qua Đoàn Đại biểu Quốc hội
của tỉnh
|
Có
|
4
|
1.4
|
6.3
|
6.3
|
Không
|
60
|
20.7
|
93.8
|
100.0
|
Thông qua website của tỉnh, diễn
đàn đối thoại trên mạng (Internet)
|
Có
|
6
|
2.1
|
9.4
|
9.4
|
Không
|
58
|
20.0
|
90.6
|
100.0
|
Thông qua các hiệp hội doanh
nghiệp và hiệp hội ngành nghề
|
Có
|
10
|
3.4
|
15.6
|
15.6
|
Không
|
54
|
18.6
|
84.4
|
100.0
|
Góp ý trực tiếp cho các cơ quan Nhà
nước có liên quan
|
Có
|
20
|
6.9
|
31.3
|
31.3
|
Không
|
44
|
15.2
|
68.8
|
100.0
|
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc văn phòng UBND tỉnh
|
Có
|
2
|
.7
|
3.1
|
3.1
|
Không
|
62
|
21.4
|
96.9
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
226
|
77.9
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
17,9% doanh nghiệp cho rằng ý kiến
góp ý của doanh nghiệp được trả lời và 15,2% cho rằng ý kiến góp ý của doanh
nghiệp được xử lý.
Ý kiến của DN có được trả lời
không
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
64
|
22.1
|
47.1
|
47.1
|
Có
|
52
|
17.9
|
38.2
|
85.3
|
Không
|
20
|
6.9
|
14.7
|
100.0
|
Tổng
|
136
|
46.9
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
154
|
53.1
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Ý kiến góp ý có được xử lý
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
30
|
10.3
|
31.9
|
31.9
|
Có
|
44
|
15.2
|
46.8
|
78.7
|
Không
|
20
|
6.9
|
21.3
|
100.0
|
Tổng
|
94
|
32.4
|
100.0
|
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
196
|
67.6
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Bình quân doanh nghiệp mất hơn 7
ngày để nhận được câu trả lời của cơ quan nhà nước.
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị
nhỏ nhất
|
Giá trị
lớn nhất
|
Bình
quân
|
Độ lệch
chuẩn
|
Mất bao nhiêu ngày nhận được câu
trả lời
|
42
|
1.0
|
21.0
|
7.619
|
5.5478
|
Hiệu lực N (listwise)
|
42
|
|
|
|
|
Đánh giá về vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp, 35,9% cho rằng vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp là lớn và rất lớn
và 24,9% cho rằng không có hoặc có ít vai trò. Nguyên nhân làm hiệp hội ít có
vai trò liên quan đến năng lực của hiệp hội còn hạn chế (26,9%), các góp ý xây
dựng phản biện ít được tiếp thu (16,6%), không thể hiện vai trò đại diện doanh
nghiệp (15,9%) và ít liên quan nhất là việc lãnh đạo tỉnh không khuyến khích
(2,8%).
Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
114
|
39.3
|
39.3
|
39.3
|
Vai trò rất lớn
|
22
|
7.6
|
7.6
|
46.9
|
Vai trò lớn
|
82
|
28.3
|
28.3
|
75.2
|
Có ít vai trò
|
64
|
22.1
|
22.1
|
97.2
|
Không có vai trò gì
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp
|
176
|
1
|
4
|
2.33
|
.752
|
Hiệu lực N (listwise)
|
176
|
|
|
|
|
Nguyên nhân làm hiệp hội ít có vai
trò
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Năng lực của hiệp hội còn hạn chế
|
Có
|
78
|
26.9
|
35.1
|
35.1
|
Không
|
144
|
49.7
|
64.9
|
100.0
|
Các góp ý xây dựng, phản biện ít
được tiếp thu
|
Có
|
48
|
16.6
|
21.6
|
21.6
|
Không
|
174
|
60.0
|
78.4
|
100.0
|
Lãnh đạo tỉnh không khuyến khích
|
Có
|
8
|
2.8
|
3.6
|
3.6
|
Không
|
214
|
73.8
|
96.4
|
100.0
|
Không thể hiện vai trò đại diện DN
|
Có
|
46
|
15.9
|
20.7
|
20.7
|
Không
|
176
|
60.7
|
79.3
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
68
|
23.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
DN tìm hiểu thông tin gì
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Các ưu đãi/ khuyến khích đầu tư
của tỉnh
|
Có
|
80
|
27.6
|
51.3
|
51.3
|
Không
|
76
|
26.2
|
48.7
|
100.0
|
Các quy định về Thủ tục hành chính
|
Có
|
116
|
40.0
|
74.4
|
74.4
|
Không
|
40
|
13.8
|
25.6
|
100.0
|
Công tác điều hành, chỉ đạo của
lãnh đạo tỉnh
|
Có
|
44
|
15.2
|
28.2
|
28.2
|
Không
|
112
|
38.6
|
71.8
|
100.0
|
Các văn bản pháp luật của tỉnh
|
Có
|
104
|
35.9
|
66.7
|
66.7
|
Không
|
52
|
17.9
|
33.3
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
134
|
46.2
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Dự đoán được việc thực hiện của
tỉnh đối với quy định pháp luật Trung ương
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
118
|
40.7
|
40.7
|
40.7
|
Không bao giờ
|
66
|
22.8
|
22.8
|
63.4
|
Hiếm khi
|
44
|
15.2
|
15.2
|
78.6
|
Thỉnh thoảng
|
48
|
16.6
|
16.6
|
95.2
|
Thường xuyên
|
14
|
4.8
|
4.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Có biết doanh nghiệp nào trong
tỉnh bị phạt do vi phạm các quy định về môi trường không
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
76
|
26.2
|
26.2
|
26.2
|
Có
|
46
|
15.9
|
15.9
|
42.1
|
Không
|
168
|
57.9
|
57.9
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Ô nhiễm môi trường tại tỉnh có gây
thiệt hại về mặt kinh tế đến doanh nghiệp
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
68
|
23.4
|
23.4
|
23.4
|
Có
|
72
|
24.8
|
24.8
|
48.3
|
Không
|
150
|
51.7
|
51.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
5. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ
KHIẾU NẠI
‘‘Tôi tin tưởng rằng hệ thống tòa
án, thi hành án … của tỉnh sẽ bảo vệ hợp đồng và các quyền tài sản của tôi
trong các tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh’’
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
72
|
24.8
|
24.8
|
24.8
|
Hoàn toàn đồng ý
|
20
|
6.9
|
6.9
|
31.7
|
Đồng ý
|
176
|
60.7
|
60.7
|
92.4
|
Không đồng ý
|
18
|
6.2
|
6.2
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Có 23,5% doanh nghiệp được hỏi cho
rằng hiếm khi hoặc không bao giờ DN có thể phản ánh lên cấp trên của một cán bộ
để được giải quyết nếu người đó làm trái quy định của pháp luật. Nguyên nhân
của niềm tin này liên quan đến việc DN nghĩ rằng DN có thể sẽ bị gây khó khăn
khi phản ánh (15,9%), có phản ánh cũng không giải quyết được gì (11,7%) và mức
độ xử lý nếu có cũng nhẹ (10,3%).
‘Trong tỉnh, nếu một cán bộ nhà
nước làm trái với quy định của pháp luật
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
74
|
25.5
|
25.5
|
25.5
|
Luôn luôn
|
48
|
16.6
|
16.6
|
42.1
|
Trong phần lớn các trường hợp
|
48
|
16.6
|
16.6
|
58.6
|
Thỉnh thoảng
|
52
|
17.9
|
17.9
|
76.6
|
Hiếm khi
|
42
|
14.5
|
14.5
|
91.0
|
Không bao giờ
|
26
|
9.0
|
9.0
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Nguyên nhân vì sao
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Có phản ánh cũng không được giải
quyết
|
Có
|
34
|
11.7
|
28.8
|
28.8
|
Không
|
84
|
29.0
|
71.2
|
100.0
|
Mức độ xử lý còn nhẹ
|
Có
|
30
|
10.3
|
25.4
|
25.4
|
Không
|
88
|
30.3
|
74.6
|
100.0
|
Gây khó khăn cho DN
có phản ánh
|
Có
|
46
|
15.9
|
39.0
|
39.0
|
Không
|
72
|
24.8
|
61.0
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
172
|
59.3
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Với một số nhận định liên quan đến
tranh chấp và xử lý khiếu nại, doanh nghiệp cũng đã đưa ra ý kiến đồng ý hay
không, cụ thể theo bảng bên dưới.
"Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
104
|
35.9
|
35.9
|
35.9
|
Hoàn toàn đồng ý
|
18
|
6.2
|
6.2
|
42.1
|
Đồng ý
|
148
|
51.0
|
51.0
|
93.1
|
Không đồng ý
|
14
|
4.8
|
4.8
|
97.9
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
108
|
37.2
|
37.2
|
37.2
|
Hoàn toàn đồng ý
|
10
|
3.4
|
3.4
|
40.7
|
Đồng ý
|
108
|
37.2
|
37.2
|
77.9
|
Không đồng ý
|
60
|
20.7
|
20.7
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Các cơ quan thi hành án các
cấp ở tỉnh thực hiện các bán án kinh tế có hiệu lực nhanh chóng"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
110
|
37.9
|
37.9
|
37.9
|
Hoàn toàn đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
40.7
|
Đồng ý
|
104
|
35.9
|
35.9
|
76.6
|
Không đồng ý
|
58
|
20.0
|
20.0
|
96.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
10
|
3.4
|
3.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Các cơ quan trợ giúp pháp lý
ở tỉnh giúp doanh nghiệp nhanh chóng sử dụng các qui định của pháp luật để
khởi kiện khi có tranh chấp"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
110
|
37.9
|
37.9
|
37.9
|
Hoàn toàn đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
40.7
|
Đồng ý
|
124
|
42.8
|
42.8
|
83.4
|
Không đồng ý
|
40
|
13.8
|
13.8
|
97.2
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Các chi phí chính thức và
không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bán án được thi hành là chấp nhận
được"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
114
|
39.3
|
39.3
|
39.3
|
Hoàn toàn đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
41.4
|
Đồng ý
|
138
|
47.6
|
47.6
|
89.0
|
Không đồng ý
|
22
|
7.6
|
7.6
|
96.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
10
|
3.4
|
3.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Phán quyết của tòa án là
công bằng"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
120
|
41.4
|
41.4
|
41.4
|
Hoàn toàn đồng ý
|
12
|
4.1
|
4.1
|
45.5
|
Đồng ý
|
136
|
46.9
|
46.9
|
92.4
|
Không đồng ý
|
16
|
5.5
|
5.5
|
97.9
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
"Các cơ quan thi hành án các
cấp ở tỉnh thực hiện các bán án kinh tế có hiệu lực nhanh chóng"
|
180
|
1
|
4
|
2.39
|
.663
|
"Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng"
|
182
|
1
|
4
|
2.32
|
.611
|
"Các cơ quan trợ giúp pháp lý
ở tỉnh giúp doanh nghiệp nhanh chóng sử dụng các qui định của pháp luật để
khởi kiện khi có tranh chấp"
|
180
|
1
|
4
|
2.27
|
.613
|
"Các chi phí chính thức và
không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bán án được thi hành là chấp nhận
được"
|
176
|
1
|
4
|
2.20
|
.589
|
"Phán quyết của tòa án là
công bằng"
|
170
|
1
|
4
|
2.09
|
.547
|
"Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật"
|
186
|
1
|
4
|
2.04
|
.548
|
Hiệu lực N (listwise)
|
166
|
|
|
|
|
Đề giải quyết tranh chấp, có 42,8%
doanh nghiệp muốn sử dụng tòa án để giải quyết, 20,7% cân nhắc kiện ra tòa
nhưng chưa quyết định.
Doanh nghiệp có muốn sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp không
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
80
|
27.6
|
27.6
|
27.6
|
Có
|
124
|
42.8
|
42.8
|
70.3
|
Không
|
26
|
9.0
|
9.0
|
79.3
|
Cân nhắc kiện ra tòa nhưng chưa
quyết định
|
60
|
20.7
|
20.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Lý do không muốn sử dụng tòa án liên
quan đến việc DN có các phương thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp hơn
(17,9%); thời gian giải quyết tranh chấp quá dài (16,6%), chi phí giải quyết
tranh chấp cao (10,3%), tình trạng chạy án phổ biến (9,0%). Có một tỷ lệ nhỏ
doanh nghiệp cho rằng lý do là do trình độ, năng lực của cán bộ tòa án chưa đáp
ứng được yêu cầu (2,1%)
Lý do không muốn sử dụng tòa án
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Các phương thức giải quyết tranh
chấp khác phù hợp hơn
|
Có
|
52
|
17.9
|
54.2
|
54.2
|
Không
|
44
|
15.2
|
45.8
|
100.0
|
Thời gian giải quyết tranh chấp
quá dài
|
Có
|
48
|
16.6
|
48.0
|
48.0
|
Không
|
52
|
17.9
|
52.0
|
100.0
|
Chi phí giải quyết tranh chấp cao
|
Có
|
30
|
10.3
|
30.0
|
30.0
|
Không
|
70
|
24.1
|
70.0
|
100.0
|
Tình trạng "chạy án" phổ
biến
|
Có
|
26
|
9.0
|
26.0
|
26.0
|
Không
|
74
|
25.5
|
74.0
|
100.0
|
Trình độ, năng lực của cán bộ tòa
án chưa đáp ứng được yêu cầu
|
Có
|
6
|
2.1
|
6.0
|
6.0
|
Không
|
94
|
32.4
|
94.0
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
190
|
65.5
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
7. TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG
Chỉ có một tỷ lệ nhỏ DN cho rằng
thái độ của chính qUyền tỉnh đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
tư nhân là tiêu cực hoặc khá tiêu cực, chiếm 4,8%. Trong khi đó, thái độ tích
cực và khá tích cực chiếm 41,4%.
Thái độ của chính quyền tỉnh đối
với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
76
|
26.2
|
26.2
|
26.2
|
Tiêu cực
|
4
|
1.4
|
1.4
|
27.6
|
Khá tiêu cực
|
10
|
3.4
|
3.4
|
31.0
|
Không tiêu cực nhưng cũng không
tích cực
|
80
|
27.6
|
27.6
|
58.6
|
Khá tích cực
|
84
|
29.0
|
29.0
|
87.6
|
Tích cực
|
36
|
12.4
|
12.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Theo cảm nhận của DN, các phản ứng
của UBND tỉnh và sở ngành nếu có điểm chưa rõ trong một quy định cụ thể của
Trung ương là sẽ ban hành các quy định cấp tỉnh để hướng dẫn các điểm chưa rõ
ràng, chiếm tỷ lệ cao nhất, 30,3%.
Nếu có điểm chưa rõ trong một quy
định cụ thể của Trung ương thì xu hướng điển hình nhất của UBND tỉnh và các
sở, ngành là
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
138
|
47.6
|
47.6
|
47.6
|
Ban hành các quy định cấp tỉnh để
hướng dẫn điểm chưa rõ ràng đó
|
88
|
30.3
|
30.3
|
77.9
|
Giải quyết các điểm chưa rõ ràng
đó nhưng không ban hành các văn bản chính thức
|
22
|
7.6
|
7.6
|
85.5
|
Trì hoãn việc thực hiện và xin ý
kiến từ các cơ quan Trung ương liên quan
|
28
|
9.7
|
9.7
|
95.2
|
Không làm gì cả và chờ cho đến khi
cơ quan trung ương chủ động giải quyết các điểm chưa rõ đó
|
14
|
4.8
|
4.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Có những sáng kiến tốt ở cấp
tỉnh, nhưng việc thực thi của các sở, ngành thuộc tỉnh lại có vấn đề"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
114
|
39.3
|
39.3
|
39.3
|
Hoàn toàn đồng ý
|
14
|
4.8
|
4.8
|
44.1
|
Đồng ý
|
104
|
35.9
|
35.9
|
80.0
|
Không đồng ý
|
54
|
18.6
|
18.6
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"UBND tỉnh rất linh hoạt
trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp tư nhân"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
106
|
36.6
|
36.6
|
36.6
|
Hoàn toàn đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
39.3
|
Đồng ý
|
148
|
51.0
|
51.0
|
90.3
|
Không đồng ý
|
24
|
8.3
|
8.3
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Khi quy định của Trung ương
chưa rõ ràng, UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề mới phát sinh"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
110
|
37.9
|
37.9
|
37.9
|
Hoàn toàn đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
40.0
|
Đồng ý
|
114
|
39.3
|
39.3
|
79.3
|
Không đồng ý
|
58
|
20.0
|
20.0
|
99.3
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"UBND tỉnh thậm chí sẵn sàng
chịu các rủi ro từ phía cơ quan trung ương để ban hành các quyết định có thể
có lợi cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
118
|
40.7
|
40.7
|
40.7
|
Hoàn toàn đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
42.8
|
Đồng ý
|
66
|
22.8
|
22.8
|
65.5
|
Không đồng ý
|
94
|
32.4
|
32.4
|
97.9
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Lãnh đạo tỉnh có chủ trương,
chính sách tốt nhưng không được thực hiện đúng ở cấp quận, huyện"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
116
|
40.0
|
40.0
|
40.0
|
Hoàn toàn đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
42.8
|
Đồng ý
|
86
|
29.7
|
29.7
|
72.4
|
Không đồng ý
|
80
|
27.6
|
27.6
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Sự ưu đãi cho các công ty cổ
phần hóa là cản trở đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp tôi"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
126
|
43.4
|
43.4
|
43.4
|
Hoàn toàn đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
45.5
|
Đồng ý
|
50
|
17.2
|
17.2
|
62.8
|
Không đồng ý
|
102
|
35.2
|
35.2
|
97.9
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
"Tính ưu tiên giải quyết các
khó khăn đối với doanh nghiệp nước ngoài hơn so với doanh nghiệp trong
nước"
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
126
|
43.4
|
43.4
|
43.4
|
Hoàn toàn đồng ý
|
6
|
2.1
|
2.1
|
45.5
|
Đồng ý
|
56
|
19.3
|
19.3
|
64.8
|
Không đồng ý
|
100
|
34.5
|
34.5
|
99.3
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
"Sự ưu đãi cho các công ty cổ
phần hóa là cản trở đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp tôi"
|
164
|
1
|
4
|
2.66
|
.611
|
"Tính ưu tiên giải quyết các
khó khăn đối với doanh nghiệp nước ngoài hơn so với doanh nghiệp trong
nước"
|
164
|
1
|
4
|
2.60
|
.583
|
"UBND tỉnh thậm chí sẵn sàng
chịu các rủi ro từ phía cơ quan trung ương để ban hành các quyết định có thể có
lợi cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp"
|
172
|
1
|
4
|
2.58
|
.621
|
"Lãnh đạo tỉnh có chủ trương,
chính sách tốt nhưng không được thực hiện đúng ở cấp quận, huyện"
|
174
|
1
|
3
|
2.41
|
.580
|
"Khi quy định của Trung ương
chưa rõ ràng, UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề mới phát sinh"
|
180
|
1
|
4
|
2.31
|
.552
|
"Có những sáng kiến tốt ở cấp
tỉnh, nhưng việc thực thi của các sở, ngành thuộc tỉnh lại có vấn đề"
|
176
|
1
|
4
|
2.27
|
.637
|
"UBND tỉnh rất linh hoạt
trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp tư nhân"
|
184
|
1
|
4
|
2.13
|
.495
|
Hiệu lực N (listwise)
|
150
|
|
|
|
|
“Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước
ngoài hơn là phát triển doanh nghiệp tư nhân trong nước”
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
88
|
30.3
|
30.3
|
30.3
|
Hoàn toàn đồng ý
|
10
|
3.4
|
3.4
|
33.8
|
Đồng ý
|
62
|
21.4
|
21.4
|
55.2
|
Không đồng ý
|
122
|
42.1
|
42.1
|
97.2
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
8
|
2.8
|
2.8
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
“Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước
ngoài hơn là phát triển doanh nghiệp tư nhân trong nước”
|
202
|
1
|
4
|
2.63
|
.642
|
Hiệu lực N (listwise)
|
202
|
|
|
|
|
Liên quan đến đặc quyền mà tỉnh dành
cho các doanh nghiệp nước ngoài, theo ý kiến của doanh nghiệp, có 15,2% cho
rằng DN nước ngoài thuận lợi trong tiếp cận đất đai, 13,8% cho rằng DN nước
ngoài được chính quyền quan tâm hỗ trợ hơn trong hoạt động và thủ tục hành
chính nhanh chóng và đơn giản hơn (chiếm 9,7%).
Đặc quyền mà tỉnh dành cho các DN
nước ngoài
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Thuận lợi trong tiếp cận đất đai
|
Có
|
44
|
15.2
|
55.0
|
55.0
|
Không
|
36
|
12.4
|
45.0
|
100.0
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và
đơn giản hơn
|
Có
|
28
|
9.7
|
35.0
|
35.0
|
Không
|
52
|
17.9
|
65.0
|
100.0
|
Được chính quyền quan tâm hỗ trợ
hơn trong hoạt động
|
Có
|
40
|
13.8
|
50.0
|
50.0
|
Không
|
40
|
13.8
|
50.0
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ
thống
|
210
|
72.4
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
“Hợp đồng, đất đai… và các nguồn
lực kinh doanh khác chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ
với chính quyền”
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
90
|
31.0
|
31.0
|
31.0
|
Hoàn toàn đồng ý
|
38
|
13.1
|
13.1
|
44.1
|
Đồng ý
|
78
|
26.9
|
26.9
|
71.0
|
Không đồng ý
|
80
|
27.6
|
27.6
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
“Việc Tỉnh ưu ái cho các tổng công
ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bạn”
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
88
|
30.3
|
30.3
|
30.3
|
Hoàn toàn đồng ý
|
22
|
7.6
|
7.6
|
37.9
|
Đồng ý
|
60
|
20.7
|
20.7
|
58.6
|
Không đồng ý
|
116
|
40.0
|
40.0
|
98.6
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Đặc quyền mà tỉnh dành cho các tập
đoàn
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Thuận lợi trong tiếp cận đất đai
|
Có
|
56
|
19.3
|
54.9
|
54.9
|
Không
|
46
|
15.9
|
45.1
|
100.0
|
Thuận lợi trong tiếp cận các khoản
vay
|
Có
|
46
|
15.9
|
45.1
|
45.1
|
Không
|
56
|
19.3
|
54.9
|
100.0
|
Thuận lợi trong cấp phép khai thác
khoáng sản
|
Có
|
34
|
11.7
|
33.3
|
33.3
|
Không
|
68
|
23.4
|
66.7
|
100.0
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và
đơn giản hơn
|
Có
|
36
|
12.4
|
35.3
|
35.3
|
Không
|
66
|
22.8
|
64.7
|
100.0
|
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ
quan Nhà nước
|
Có
|
34
|
11.7
|
33.3
|
33.3
|
Không
|
68
|
23.4
|
66.7
|
100.0
|
Thuận lợi trong tiếp cận thông tin
|
Có
|
38
|
13.1
|
39.6
|
39.6
|
Không
|
58
|
20.0
|
60.4
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
194
|
66.9
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Các doanh nghiệp được hỏi cho rằng
kế hoạch mở rộng kinh doanh của họ sẽ hướng sang Khánh Hòa (26 DN chọn), Bình
định (18 DN chọn) và Đà Nẵng (8 DN chọn).
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
204
|
70.3
|
70.3
|
70.3
|
Bình Định
|
18
|
6.2
|
6.2
|
76.6
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
2
|
.7
|
.7
|
77.2
|
Bình Dương
|
4
|
1.4
|
1.4
|
78.6
|
Đà Nẵng
|
8
|
2.8
|
2.8
|
81.4
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
DakLak
|
6
|
2.1
|
2.1
|
84.1
|
Gia Lai
|
6
|
2.1
|
2.1
|
86.2
|
Khánh Hòa
|
26
|
9.0
|
9.0
|
95.2
|
Khánh Hòa, DakLak
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
Nha Trang
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
Ninh Thuận
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
Phú Yên
|
4
|
1.4
|
1.4
|
98.6
|
TP Hồ Chí Minh
|
4
|
1.4
|
1.4
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Các lý do doanh nghiệp sử dụng khi
lựa chọn tỉnh liên quan đến cơ hội kinh doanh (17,2%), quy mô thị trường (11%),
cơ sở hạ tầng (10,3%), chất lượng điều hành (4,8%) và chất lượng nguồn lao động
(3,4%).
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn
tỉnh
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Cơ hội kinh doanh
|
Có
|
50
|
17.2
|
56.8
|
56.8
|
Không
|
38
|
13.1
|
43.2
|
100.0
|
Quy mô thị trường
|
Có
|
32
|
11.0
|
35.6
|
35.6
|
Không
|
58
|
20.0
|
64.4
|
100.0
|
Chất lượng nguồn lao động
|
Có
|
10
|
3.4
|
11.1
|
11.1
|
Không
|
80
|
27.6
|
88.9
|
100.0
|
Cơ sở hạ tầng
|
Có
|
30
|
10.3
|
33.3
|
33.3
|
Không
|
60
|
20.7
|
66.7
|
100.0
|
Chất lượng điều hành tốt (xếp hạng
chỉ số PCI)
|
Có
|
14
|
4.8
|
15.6
|
15.6
|
Không
|
76
|
26.2
|
84.4
|
100.0
|
Không trả lời
|
Hệ thống
|
200
|
69.0
|
|
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
|
|
Lý do chọn từng tỉnh thể hiện trong
các bảng tiếp theo.
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang tỉnh nào * Lý do tại sao
doanh nghiệp chọn tỉnh - Cơ hội kinh doanh Crosstabulation
|
|
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn tỉnh - Cơ hội kinh doanh
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang tỉnh nào
|
|
4
|
2
|
6
|
Bình Định
|
8
|
10
|
18
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
2
|
0
|
2
|
Bình Dương
|
4
|
0
|
4
|
Đà Nang
|
2
|
4
|
6
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
DakLak
|
2
|
4
|
6
|
Gia Lai
|
4
|
2
|
6
|
Khánh Hòa
|
16
|
10
|
26
|
Khánh Hòa, DakLak
|
2
|
0
|
2
|
Nha Trang
|
2
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
2
|
0
|
2
|
Phú Yên
|
2
|
2
|
4
|
TP Hồ Chí Minh
|
0
|
2
|
2
|
Tổng
|
50
|
38
|
88
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào * Lý do tại sao doanh nghiệp chọn tỉnh - Quy mô thị trường
Crosstabulation
|
|
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn
tỉnh - Quy mô thị trường
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào
|
|
2
|
4
|
6
|
Bình Định
|
6
|
12
|
18
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
2
|
0
|
2
|
Bình Dương
|
2
|
2
|
4
|
Đà Nẵng
|
2
|
4
|
6
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
DakLak
|
0
|
6
|
6
|
Gia Lai
|
2
|
4
|
6
|
Khánh Hòa
|
10
|
16
|
26
|
Khánh Hòa, DakLak
|
2
|
0
|
2
|
Nha Trang
|
2
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
0
|
2
|
2
|
Phú Yên
|
0
|
4
|
4
|
TP Hồ Chí Minh
|
2
|
2
|
4
|
Tổng
|
32
|
58
|
90
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào * Lý do tại sao doanh nghiệp chọn tỉnh - Chất lượng nguồn lao động
Crosstabulation
|
Count
|
|
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn
tỉnh - Chất lượng nguồn lao động
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào
|
|
0
|
6
|
6
|
Bình Định
|
2
|
16
|
18
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
Bình Dương
|
0
|
4
|
4
|
Đà Nẵng
|
0
|
6
|
6
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
DakLak
|
0
|
6
|
6
|
Gia Lai
|
0
|
6
|
6
|
Khánh Hòa
|
6
|
20
|
26
|
Khánh Hòa, DakLak
|
0
|
2
|
2
|
Nha Trang
|
2
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
0
|
2
|
2
|
Phú Yên
|
0
|
4
|
4
|
TP Hồ Chí Minh
|
0
|
4
|
4
|
Tổng
|
10
|
80
|
90
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào * Lý do tại sao doanh nghiệp chọn tỉnh - Cơ sở hạ tầng
Crosstabulation
|
Count
|
|
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn
tỉnh - Cơ sở hạ tầng
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào
|
|
0
|
6
|
6
|
Bình Định
|
4
|
14
|
18
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
Bình Dương
|
2
|
2
|
4
|
Đà Nẵng
|
0
|
6
|
6
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
DakLak
|
0
|
6
|
6
|
Gia Lai
|
2
|
4
|
6
|
Khánh Hòa
|
16
|
10
|
26
|
Khánh Hòa, DakLak
|
2
|
0
|
2
|
Nha Trang
|
2
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
0
|
2
|
2
|
Phú Yên
|
0
|
4
|
4
|
TP Hồ Chí Minh
|
2
|
2
|
4
|
Tổng
|
30
|
60
|
90
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào * Lý do tại sao doanh nghiệp chọn tỉnh - Chất lượng điều hành tốt
(xếp hạng chỉ số PCI) Crosstabulation
|
Count
|
|
Lý do tại sao doanh nghiệp chọn
tỉnh - Chất lượng điều hành tốt (xếp hạng chỉ số PCI)
|
Tổng
|
Có
|
Không
|
Kế hoạch mở rộng kinh doanh sang
tỉnh nào
|
|
0
|
6
|
6
|
Bình Định
|
2
|
16
|
18
|
Bình Định, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
Bình Dương
|
0
|
4
|
4
|
Đà Nẵng
|
2
|
4
|
6
|
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa
|
0
|
2
|
2
|
DakLak
|
0
|
6
|
6
|
Gia Lai
|
2
|
4
|
6
|
Khánh Hòa
|
2
|
24
|
26
|
Khánh Hòa, DakLak
|
0
|
2
|
2
|
Nha Trang
|
2
|
0
|
2
|
Ninh Thuận
|
2
|
0
|
2
|
Phú Yên
|
0
|
4
|
4
|
TP Hồ Chí Minh
|
2
|
2
|
4
|
Tổng
|
14
|
76
|
90
|
II. VẤN ĐỀ KHÁC (PHẦN TÙY CHỌN)
- 5 vấn đề khó khăn nhất về môi
trường kinh doanh được doanh nghiệp đề cập lần lượt trong các bảng sau.
Vấn đề khó khăn nhất về môi trường
kinh doanh
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
206
|
71.0
|
71.0
|
71.0
|
Chi phí phát sinh cao
|
2
|
.7
|
.7
|
71.7
|
Chi phí thuê đất
|
2
|
.7
|
.7
|
72.4
|
Chủ trương của tỉnh tốt nhưng khi
về huyện lại suy diễn khác
|
2
|
.7
|
.7
|
73.1
|
cơ chế ban hành chậm
|
2
|
.7
|
.7
|
73.8
|
cơ chế chính sách
|
2
|
.7
|
.7
|
74.5
|
cơ hội
|
2
|
.7
|
.7
|
75.2
|
có nhiều sự cạnh tranh
|
2
|
.7
|
.7
|
75.9
|
công trường thi công ồn ào, bụi
|
2
|
.7
|
.7
|
76.6
|
Đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
77.2
|
Địa hình khó khăn tại địa bàn
|
2
|
.7
|
.7
|
77.9
|
DN gặp khó khăn trong việc tiếp
cận các thông tin về chính sách
|
2
|
.7
|
.7
|
78.6
|
Giá thuê đất còn cao
|
2
|
.7
|
.7
|
79.3
|
khách du lịch còn hạn chế
|
2
|
.7
|
.7
|
80.0
|
khó kết nối với các ban ngành khi
cần giải quyết một tranh chấp nào đó
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
không có gì hết
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
không được hỗ trợ trong việc vay
vốn ưu đãi của tỉnh
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
Nền công nghiệp của tỉnh còn nhỏ
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
nguồn lao động của tỉnh ít thu hút
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
nguồn nhân lực
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
nguồn vốn kinh doanh
|
4
|
1.4
|
1.4
|
86.2
|
nguyên nhân không đạt chất lượng
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
nhiều công ty cạnh tranh
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
quy hoạch tổng thể chưa đồng bộ,
rõ ràng nên khó xác định được định hướng phát triển
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
Số lượng công trình ở địa bàn tỉnh
chưa nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Tập quán sử dụng phân bón của
người dân khó thay đổi
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
thị trường ngày càng thu hẹp
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
thị trường tiêu thụ
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
Thiếu quy hoạch nguồn khai thác
tài nguyên khoáng sản cát, sỏi
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
thông tin về quy hoạch kinh tế xã
hội
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
thủ tục hành chính ở một số cơ
quan còn gây khó khăn
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
thủ tục phức tạp
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
thủ tục rườm rà, nhiều giấy tờ con
kèm theo
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
thủ tục xin đầu tư gặp một số khó
khăn (liên quan sở
TNMT, KHĐT)
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tiếp cận đất đai (khó khăn trong
chuyển mục đích đất đai)
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
thủ tục hành chính chưa được cải
cách triệt để đồng bộ một số lĩnh vực
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
Về lĩnh vực đất đai: đơn giá thuê
đất cao
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
Vốn
|
6
|
2.1
|
2.1
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Vấn đề khó khăn thứ nhì
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
216
|
74.5
|
74.5
|
74.5
|
các chính sách hỗ trợ DN còn chưa
nhiều,cần quan tâm hơn
|
2
|
.7
|
.7
|
75.2
|
cách trả lời một số nội dung ưu
đãi thuế của DN chưa rõ ràng
|
2
|
.7
|
.7
|
75.9
|
cải cách thủ tục hành chính, cần
tạo thêm môi trường kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
76.6
|
Cạnh tranh nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
77.2
|
Cạnh tranh rất mạnh trong lĩnh vực
phân bón
|
2
|
.7
|
.7
|
77.9
|
chất lượng sản phẩm, mẫu mã, hàng hóa,
nguồn hàng
|
2
|
.7
|
.7
|
78.6
|
chế độ BHXH bắt buộc gây khó khăn
cho DN nhỏ
|
2
|
.7
|
.7
|
79.3
|
chính sách về xây dựng chưa được
mở rộng và thuận lợi cho DN
|
2
|
.7
|
.7
|
80.0
|
cơ sở hạ tầng chưa tốt
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn
chế
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
Dịch vụ hỗ trợ DN
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
đơn vị cung cấp vật tư ở địa
phương còn ít, DN phải nhập hàng xa nhiều rủi ro
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
giá vật liệu xây dựng hàng tháng
của sở không phản ánh đúng với giá thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
giảm tần suất thanh tra
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
giao thông nông thôn
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
khách hàng nhỏ lẻ
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
không có vùng nguyên liệu mía
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
kinh doanh đầu tư (một số trường
hợp các sở ngành chưa cập nhật thông tin đầy đủ)
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
nguồn vốn
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
nhà máy sản xuất quá nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
nhân lực
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
nhiều cơ quan, ban ngành và địa
phương kiểm tra
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
nhu cầu còn ở dạng tiềm năng
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
thị trường
|
4
|
1.4
|
1.4
|
92.4
|
thị trường nhỏ hẹp
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
thu hút đầu tư trong tỉnh thấp
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
thường xuyên thanh tra, kiểm tra
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
tiềm năng về khách hàng còn ít
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
tiếp cận đầu tư( thủ tục hành
chính về xin giấy phép tiếp cận đầu tư)
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
việc làm lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
việc thanh tra, kiểm tra quá nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
Vốn
|
4
|
1.4
|
1.4
|
98.6
|
Vốn đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
yêu cầu của DN không được giải
quyết kịp thời
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Vấn đề khó khăn thứ ba
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
228
|
78.6
|
78.6
|
78.6
|
các hoạt động kinh doanh còn ưu
tiên nhiều cho DN lớn, có quen biết
|
2
|
.7
|
.7
|
79.3
|
cạnh tranh (tổng đại lý, thương
nhân phân phối bán hàng trực tiếp đến DN không phải đại lý bán lẻ)
|
2
|
.7
|
.7
|
80.0
|
Cấp xã phường chưa nắm vững các
văn bản pháp lý
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
chính sách thuế hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ thấp
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
có quá nhiều sự chồng chéo trong
quy định pháp luật
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
cơ sở hạ tầng, phương tiện vận
chuyển
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
Đầu tư còn hạn hẹp
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
giá cho thuê đất và ưu đãi đầu tư
cho các doanh nghiệp tại địa phương
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
giá nhân công cao so với giá nhà
nước
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
hệ thống điện nước và dịch vụ công
cộng (điện thoại, internet...) còn hạn chế
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
khách hàng
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
khó khăn thực hiện các thủ tục
hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
không có bãi đậu xe
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
không ưu ái đối với các DN nhà
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
Lao động thiếu tay nghề
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Mở rộng nền công nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
Mối quan hệ
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
nguồn nguyên liệu
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
nhân lực
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
quan niệm của người dân về phân
bón Phú Yên kém chất lượng
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
Quản trị kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
Thị trường cạnh tranh khốc liệt
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
Thủ tục hành chính phức tạp
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
Thủ tục hành chính và thu hút đầu
tư
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
thuê lao động thời vụ khó do lao
động đi vào Sài Gòn làm nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
tiếp cận nguồn vốn vay khó
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
về hoạt động đăng ký DN: cần có
chính sách hỗ trợ DN đổi mới công nghệ
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
về mặt chính quyền ưu ái DN nhà
nước hơn DN tư nhân
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
việc cung cấp điện có nhiều tiến
bộ nhưng thời gian ngừng cấp điện còn nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
vốn
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Vấn đề khó khăn thứ tư
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
244
|
84.1
|
84.1
|
84.1
|
chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh cao
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
chi phí không chính thức
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
chi phí tiến hành thẩm định cao
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
chính sách hỗ trợ của tỉnh
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
chính sách nhà nước
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
chính sách pháp luật của NN không
đến tay DN kịp thời
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
Cước giá vận chuyển đường bộ thấp,
phí đường bộ cao
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
vay ưu đãi còn khó khăn
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
hệ thống thông tin quản lý
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
hệ thống văn bản pháp luật vẫn còn
chồng chéo
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
khó khăn trong việc tiếp cận đất
đai
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
không có cơ hội kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
kinh tế nguồn vốn từ nhiều nguồn
(nên khó khăn cho các DN)
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
Mở rộng thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
nắm bắt thông tin
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
nhà cung cấp
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
rủi ro lỗ rất lớn do ảnh hưởng giá
hàng nhập khẩu DAP. URE
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
thanh tra. kiểm tra, kiểm toán
công trình nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
thông tin
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
Ưu đãi về thuế
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
văn hóa
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xử lý hồ sơ chậm
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Vấn đề khó khăn thứ năm
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
246
|
84.8
|
84.8
|
84.8
|
các thủ tục hành chính công khai
trên mạng chưa cập nhật kịp lúc so với thực tế
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
chi phí cho hoạt động DN cao
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
chính sách hỗ trợ DN về vốn, môi
trường kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
chính sách ưu đãi DN
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
còn bao cấp áp đặt DN
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
công khai các chính sách và môi
trường kinh doanh cho các doanh nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
công tác kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp còn nhiều
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
điểm đến cạnh tranh giữa các DN
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
giải quyết hành chính cho doanh
nghiệp dài thời gian
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
khách hàng
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
khó khăn vận chuyển đi lại
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
môi trường đầu tư thuận lợi
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
phương pháp
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
quy mô thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
thiết bị thay thế cao và kém chất
lượng
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
thu nhập tỉnh còn thấp so với các
tỉnh khác
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
Thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
thủ tục hành chính phức tạp, rườm
rà, chậm chạp, chuyển tiền quá chậm
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
thủ tục thanh toán từ kho bạc nhà
nước và các cơ quan nhà nước còn chậm
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
tính minh bạch (khả năng tiếp cận
thông tin chưa cao)
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
Ưu ái trong cạnh tranh kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
Ưu đãi DN nước ngoài, ép DN Việt
Nam
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Các giải pháp ưu tiên thực hiện theo
doanh nghiệp cũng được thể hiện trong các bảng bên dưới.
Giải pháp ưu tiên thực hiện thứ
nhất
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
224
|
77.2
|
77.2
|
77.2
|
các chủ trương, chính sách cần phổ
biến rộng rãi, dễ tiếp cận hơn
|
2
|
.7
|
.7
|
77.9
|
cải cách hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
78.6
|
cải cách thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
79.3
|
cải cách thủ tục hành chính công
|
2
|
.7
|
.7
|
80.0
|
cải thiện cơ chế quản lý
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
cần thiết phải cải cách thủ tục
hành chính gây khó khăn cho DN
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
cấp tỉnh cần kiểm tra phúc tra cấp
dưới
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
Có chính sách ưu đãi doanh nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
công khai thông tin về quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo giai đoạn
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
điều chỉnh đơn giá nhân công cho
phù hợp thực tế
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
đội ngũ nhân lực giỏi
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
giải quyết các thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
hạ tầng
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
Hiện đại hóa thủ tục hành chính
(báo cáo, kê khai...)
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
hỗ trợ DN bằng hành động cụ thể
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
hỗ trợ DN trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay dễ dàng
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, khó
khăn của DN
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Phải xây dựng quy hoạch tổng thể
cho các địa bàn
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
phổ biến các chủ trương, chính
sách ưu đãi đầu tư rộng rãi và dễ tiếp cận
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
quan tâm ưu đãi chính sách hơn đối
với doanh nghiệp tư nhân
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
sở LĐTBXH
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
tạo môi trường đầu tư thông thoáng
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
thu hút nhân tài về tỉnh nhà
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
thủ tục hành chính mau lẹ, tiết
kiệm thời gian và công sức của DN
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và
hiệu quả hơn
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
Thủ tục hành chính nhanh gọn
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
Thủ tục hành chính và thu hút đầu
tư
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tuyên truyền cho người dân để từng
bước thay đổi quan niệm và tập quán sử dụng
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
Ưu đãi đầu tư cho các DN trong và
ngoài nước
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
vốn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
xây dựng khung giá nhà đất đúng
giá thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
xây dựng thêm nhiều công trình
nông thôn mới
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xem xét phê duyệt chủ trương đầu
tư
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Giải pháp ưu tiên thực hiện thứ
nhì
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
232
|
80.0
|
80.0
|
80.0
|
Áp dụng công nghệ thông tin vào
thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
cải thiện các thủ tục hành chính
về đất đai, môi trường, tài nguyên
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
cập nhật và cải thiện các thủ tục
hành chính lên trang web của các sở, ban ngành kịp thời, liên tục
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
chính sách thu hút đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
Cơ chế chính sách
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
Có vốn đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
công khai minh bạch những dự án,
sản phẩm đầu tư một cách rõ ràng trên trang thông tin của sở ban ngành
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
đào tạo nguồn lao động có chất
lượng, tác phong công nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
điều chỉnh cước vận chuyển đường
bộ
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
đơn giản hóa thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp (thời gian giải quyết)
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
giảm bớt thủ tục lĩnh vực hoạt
động xây dựng
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
giảm giá thuê đất
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
giao thông (tăng thêm một số chặng
bay)
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Hướng dẫn, cải cách thủ tục hành
chính đơn giản, hiệu quả
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
môi trường đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
phát triển các quỹ khoa học và
công nghệ hỗ trợ DN
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
Phổ biến văn bản pháp luật cho DN
nhiều hơn nữa
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
sở KHĐT
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
tạo điều kiện thuận lợi, có chính
sách ưu đãi cho DN
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
tạo điều kiện tốt cho DN kinh
doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
tạo nhiều công ăn việc làm về
những vùng nông thôn
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
kịp thời giải quyết các vướng mắc
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tháo gỡ những thủ tục hành chính
phiền hà, không cần thiết
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
Thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
tích cực hỗ trợ giúp đỡ DN nhiều
hơn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
Ưu đãi hơn về các hợp đồng nhà
nước
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
văn bản yêu cầu của DN phải được
giải quyết kịp thời
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xử lý các trường hợp đùn đẩy tham
ô khi hỗ trợ DN
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Giải pháp ưu tiên thực hiện thứ ba
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
244
|
84.1
|
84.1
|
84.1
|
cải cách hành chính, tăng cường
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
cải cách thủ tục đăng ký DN qua
mạng internet
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
cải thiện thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
cần có mối liên kết tính thống nhất
giữa các ban ngành trong việc kiểm tra quản lý giám sát DN
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
chính sách ưu đãi các DN về đầu tư
vùng sâu
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
cơ chế chính sách ưu đãi về giá
cho thuê đất thuế cho DN địa phương
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
Cơ sở hạ tầng
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
công khai trang thông tin điện tử
các sở ban ngành
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
DN nhà nước và tư nhân phải được
công bằng
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
giảm chi phí về vốn để giải quyết
tranh chấp hợp đồng khi DN mắc (nếu có thể)
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
khuyến khích doanh nghiệp vừa và
nhỏ
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
nâng cấp, mở rộng quốc lộ 25
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
nhà quản trị giỏi
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
tăng cường củng cố hệ thống đường
lưới điện, nước và thông tin liên lạc
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
thông tin mở rộng về chủ trương,
chính sách của nhà nước
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
thuận lợi trong tiếp cận các khoản
vay
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
thuế
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
vốn đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
xây dựng, quy hoạch vùng nguyên
liệu
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
xóa bỏ bớt các thủ tục, giấy phép
con
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
xóa bỏ một số giấy phép con
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xử lý hồ sơ cần cải thiện nhanh
hơn
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Giải pháp ưu tiên thực hiện thứ tư
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
250
|
86.2
|
86.2
|
86.2
|
bỏ chính sách mua sắm tập trung vì
như vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa không cạnh tranh được
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
Chất lượng nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
chính sách thu hút nhân lực
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
có cơ quan hỗ trợ pháp lý về hành
chính công cho các doanh nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
có quy hoạch các mỏ khai thác khoáng
sản cát, sỏi; điều chỉnh giá VLXD cho phù hợp
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
đào tạo cung cấp hệ thống thông
tin quản lý
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
đẩy mạnh đào tạo. bồi dưỡng nguồn
nhân lực
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
điểm đến cạnh tranh giữa các DN
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
Đường dậy nóng để DN phản ánh chưa
thực sự hiệu quả
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
hạn chế kiểm tra của các cơ quan
gây khó khăn cho DN
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
hỗ trợ vốn cho các DN đầu tư tại
vùng sâu
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
hướng dẫn phổ biến các văn bản
pháp luật đến DN và thường tổ chức đối thoại cùng DN
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
nắm bắt thông tin dễ dàng
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
phát động phong trào khởi nghiệp
trong thanh niên trên mọi vùng miền
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tạo điều kiện thuận lợi cho DN đầu
tư và phát triển
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
tạo hệ thống kết nối với mỗi DN
khi cần thiết với mọi hình thức
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
thông tin
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
tiến hành điều chỉnh lại đơn giá
thuê để nhằm hỗ trợ DN
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
TNMT
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
Tư vấn thị trường cho các DN
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Giải pháp ưu tiên thực hiện thứ
năm
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
258
|
89.0
|
89.0
|
89.0
|
cần có văn phòng, bộ phận chuyên
trách để hỗ trợ DN
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
hàng năm tổng kết để DN có điều
kiện phản ánh bất cập
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
hỗ trợ DN các văn bản pháp lý đúng
pháp luật
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
hoàn thiện pháp luật về chế độ sở
hữu rõ ràng
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
nguồn lao động
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
phương hướng đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
phương pháp
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
Quảng bá sản phẩm của DN
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
quy mô thị trường rộng để tất cả
DN có xu hướng phát triển
Dn mình
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
sớm xây dựng cảng hàng không quốc
tế tuy hòa
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tạo m6i trường kinh doanh công
bằng giữa các doanh nghiệp trong và nước ngoài
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
thanh kiểm tra khi cần thiết
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
Thủ tục đơn giản, nhanh gọn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và
đơn giản
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
Thuê
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xúc tiến thương mại và đối tác
thương mại
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Các cơ quan quản lý nhà nước gây khó
khăn nhiều nhất theo doanh nghiệp liên quan nhiều đến lực lượng quản lý thị
trường, thuế, tài nguyên môi trường, xây dựng, kế hoạch đầu tư. Chi tiết được
thể hiện trong các bảng bên dưới.
Cơ quan nhà nước gây khó khăn
nhiều nhất
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
244
|
84.1
|
84.1
|
84.1
|
Bỏ chính sách mua sắm tập trung ,
giao kinh phí tự chủ về đơn vị tự chủ dưới sự quản lý của sở tài chính
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
Cảnh sát giao thông
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
Cơ quan cấp xã, thị trấn, phường
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
Cơ quan hành chính cấp huyện
|
4
|
1.4
|
1.4
|
86.9
|
Cơ quan thuế
|
4
|
1.4
|
1.4
|
87.6
|
công an kinh tế
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
LĐ,TB&XH
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Quản lý thị trường
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
Quản lý thị trường, thuế
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
Sở kế hoạch đầu tư (bộ phận thẩm
định đầu tư)
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
Sở KHĐT
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
Sở tài nguyên môi trường
|
10
|
3.5
|
3.5
|
92.4
|
Tỉnh ủy
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
xây dựng
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Cơ quan nhà nước gây khó khăn
nhiều nhì
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
252
|
86.9
|
86.9
|
86.9
|
Bảo hiểm
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
Cơ quan cấp huyện (hay suy diễn
cảm tính)
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
công an kinh tế
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
Đội QLTT
|
6
|
2.1
|
2.1
|
89.7
|
Hải quan
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
kho bạc
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
Sở KHĐT
|
4
|
1.4
|
1.4
|
92.4
|
Sở tài nguyên và môi trường
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
thuế
|
8
|
2.8
|
2.8
|
97.2
|
UBND tỉnh
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
xây dựng
|
6
|
2.1
|
2.1
|
99.3
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Cơ quan nhà nước gây khó khăn
nhiều năm
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
276
|
95.2
|
95.2
|
95.2
|
Công an
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
ngành điện
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
thuế
|
4
|
1.4
|
1.4
|
98.6
|
TNMT
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
xây dựng
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Doanh nghiệp cũng đã có nhiều đề
xuất với chính quyền, với sở, ban, ngành để cải thiện môi trường kinh doanh.
Chi tiết theo bảng bên dưới.
Đề xuất với chính quyền để cải
thiện môi trường kinh doanh của tỉnh
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
230
|
79.3
|
79.3
|
79.3
|
cần có sự lôi cuốn, thu hút nhân
lực về địa phương làm muốn vậy phải có nhiều xí nghiệp, nhà máy mở ra
|
2
|
.7
|
.7
|
80.0
|
các chính sách ưu đãi cho doanh
nghiệp đầu tư tại vùng khó khăn; có các biện pháp giải quyết nhanh chóng các
thủ tục hành chính ví dụ: công khai các chính sách, quy định, thủ tục.
|
2
|
.7
|
.7
|
80.7
|
cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh; đẩy mạnh cải cách quy định thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật
trong các cơ quan hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
81.4
|
cần nhiều chủ trương, chính sách
ưu đãi cho DN vừa và nhỏ
|
2
|
.7
|
.7
|
82.1
|
chính sách hỗ trợ DN về vốn, môi
trường kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
82.8
|
có các chủ trương chính sách thu
hút vốn đối với DN quy mô nhỏ và vừa
|
2
|
.7
|
.7
|
83.4
|
có chính sách chủ trương tạo điều
kiện thuận lợi cho DN tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi tại các ngân hàng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
84.1
|
có chính sách ưu đãi, tạo môi
trường đầu tư kinh doanh cho DN; tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn
vay, khai thác khoáng sản, thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
công khai hóa và đơn giản hóa thủ
tục hành chính . Rút ngắn thời gian thủ tục hành chính khi doanh nghiệp xin
chủ trương đầu tư thành lập bộ phận 1 cửa giải quyết thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
công khai thông tin trên nhiều
phương tiện đại chúng để tiếp cận DN nhiều hơn nữa
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
công ty đã đề xuất và kiến nghị
nhiều lần bằng văn bản nhưng không được giải quyết
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
đàm thoại với nhiều DN về các văn
bản đầu tư, định hướng phát triển, ưu đãi đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
đầu tư vốn
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
để có tiếng nói chung giữa DN và
chính quyền đề nghị hàng năm tỉnh phải tổ chức tiếp xúc lãnh đạo với DN để DN
phản ánh những vấn đề bất cập mà DN gặp phải
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
điều chỉnh và cải cách thu thuế
trên một sản phẩm, các chính sách thu và nộp thuế phù hợp
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
điều tra giá thị trường thật sát
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
giải quyết nhanh dọn các thủ tục
hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
giảm dần các chỉ số chi phí gia
nhập thị trường của các DN mới thành lập ; tăng mức tham khảo ý kiến của DN
về các thông tin và tài liệu của tỉnh về kế hoạch, quy hoạch KT - XH, quy
hoạch ngành, các chính sách mới
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
giảm giá tiền thuê đất
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
DN vừa và nhỏ
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
lãnh đạo tỉnh tổ chức gặp mặt
doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề kinh doanh tối thiểu 1 lần/năm để nghe tâm
tư nguyện vọng của doanh nghiệp
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
quan tâm hơn đến doanh nghiệp tư
nhân; giảm thuế
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
quy định việc kiểm tra, thanh tra
rõ ràng trong hoạt động xây dựng (thời gian kiểm tra trong khoảng bao lâu)
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
rà soát lại cán bộ của tỉnh, tuyển
chọn những người có tài, ưu tiên người có trình độ cao; loại bỏ những cán bộ
có dấu hiệu tham nhũng, trình độ thấp
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tạo điều kiện cho việc mở rộng
thành lập thêm chi nhánh, công xưởng. Ưu đãi, tạo điều kiện trong ngành du
lịch dịch vụ
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN
trong nước có nhu cầu phát triển ngành nghề đa dạng và phong phú, để góp phần
đưa đất nước đi lên
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
tạo mọi điều kiện thuận lợi, quan
tâm giúp đỡ DN để DN phát triển tốt ngang tầm với các tỉnh bạn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
tạo môi trường đầu tư thông thoáng
lành mạnh
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
thu hút đầu tư của các tập đoàn
lớn trong và ngoài nước, thúc đẩy các nhà đầu tư triển khai các dự án xã
giao; Xin cơ chế đặc thù để phát triển tỉnh phú yên
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
UBND tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, tiếp tục cải cách thủ
tục hành chính ở địa phương
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
Đề xuất với sở ban ngành để cải
thiện môi trường kinh doanh của tỉnh
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
244
|
84.1
|
84.1
|
84.1
|
các thủ tục nên dễ dàng hơn để tạo
điều kiện cho Dn mở rộng kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
84.8
|
cải cách thủ tục hành chính; hướng
dẫn tận tình, kịp thời cho các DN
|
2
|
.7
|
.7
|
85.5
|
cải thiện, hỗ trợ và cập nhật
thường xuyên liên tục các thủ tục hành chính cho DN
|
2
|
.7
|
.7
|
86.2
|
cần có sự gắn kết, thống nhất
trong việc quản lý DN
|
2
|
.7
|
.7
|
86.9
|
cần có sự minh bạch, niêm yết công
khai quy trình, thủ tục giải quyết, thủ tục đầu tư cho các doanh nghiệp. Xây
dựng mối quan hệ phối hợp đồng bộ để hỗ trợ doanh nghiệp khi xin chủ trương
đầu tư
|
2
|
.7
|
.7
|
87.6
|
Có văn bản hướng dẫn cụ thể, thông
tin thay đổi với các quy định chính sách mới, thủ tục hành chính đơn giản và
nhanh chóng
|
2
|
.7
|
.7
|
88.3
|
đầu tư vốn
|
2
|
.7
|
.7
|
89.0
|
đề nghị các sở KHĐT, Tài chính,
Công thương, Tư pháp, Công an, cục thuế của tỉnh kết hợp tổ chức đối thoại để
DN phản ánh những điều không hợp lý đối với DN
|
2
|
.7
|
.7
|
89.7
|
giảm bớt thủ tục trong hoạt động
xây dựng
|
2
|
.7
|
.7
|
90.3
|
giảm thanh tra, kiểm tra; phối hợp
liên ngành
|
2
|
.7
|
.7
|
91.0
|
giảm và hỗ trợ thuế; rút ngắn hơn
về thời gian thanh tra và kiểm tra
|
2
|
.7
|
.7
|
91.7
|
giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận
thị trường giải quyết nhanh chóng các vấn đề tài chính có liên quan
|
2
|
.7
|
.7
|
92.4
|
hỗ trợ thông tin các chính sách
của nhà nước cho DN, tiếp tục kịp thời với DN để tháo g? các khó khăn, vướng
mắc trong môi trường kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
93.1
|
nâng cao chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính; đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin
|
2
|
.7
|
.7
|
93.8
|
rà soát, giải quyết tránh nhập
nhằng, chồng chéo về các thông tin, nghị định đã và sẽ ban hành
|
2
|
.7
|
.7
|
94.5
|
tạo điều kiện hỗ trợ nhiều hơn cho
các DN trong các thủ tục
|
2
|
.7
|
.7
|
95.2
|
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN
trong nước có nhu cầu phát triển ngành nghề đa dạng và phong phú, để góp phần
đưa đất nước đi lên
|
2
|
.7
|
.7
|
95.9
|
tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp
cận vốn vay, khai thác khoáng sản
|
2
|
.7
|
.7
|
96.6
|
tạo điều kiện thuận lợi, giải
quyết các thủ tục nhanh chóng, hướng dẫn giải đáp kịp thời khi DN gặp khó
khăn
|
2
|
.7
|
.7
|
97.2
|
tạo nguồn lao động dồi dào
|
2
|
.7
|
.7
|
97.9
|
tham mưu cho UBND tỉnh về chuyên
môn của từng ngành; Hỗ trợ giúp đỡ các DN có khả năng phát triển thị trường;
giảm bớt các thủ tục hành chính
|
2
|
.7
|
.7
|
98.6
|
tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh cần phải xây dựng hạ tầng như thế nào cho phù hợp, không máy móc tránh
chồng chéo
|
2
|
.7
|
.7
|
99.3
|
tuyên truyền hỗ trợ DN thực thi
các quy định của pháp luật, tạo mọi điều kiện để DN phát triển; nghiêm khắc
kiểm điểm các DN không chấp hành pháp luật trong kinh doanh
|
2
|
.7
|
.7
|
100.0
|
Tổng
|
290
|
100.0
|
100.0
|
|
PHỤ
LỤC 5. BÁO CÁO XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
Tổng số chuyên gia tham gia khảo
sát: 37 cán bộ, công chức công tác tại các sở, ban, ngành, thành phố, thị xã,
huyện thuộc tỉnh Phú Yên, chi tiết bảng sau:
Đơn vị công tác / Địa chỉ
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
|
BQL KKT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
32.4
|
BQL sự án đầu tư xây dựng các công
trình
NN&PTNT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
35.1
|
Phòng tài chính - kế hoạch
|
1
|
2.7
|
2.7
|
37.8
|
sở CT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
40.5
|
sở GDĐT
|
2
|
5.4
|
5.4
|
45.9
|
sở GTVT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
48.6
|
sở KHCN
|
2
|
5.4
|
5.4
|
54.1
|
sở LĐTBXH
|
2
|
5.4
|
5.4
|
59.5
|
sở NNPTNT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
62.2
|
sở Tư pháp
|
1
|
2.7
|
2.7
|
64.9
|
sở VHTTDL
|
2
|
5.4
|
5.4
|
70.3
|
sở XD
|
2
|
5.4
|
5.4
|
75.7
|
thanh tra tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
UBND huyện Đông Hòa
|
2
|
5.4
|
5.4
|
83.8
|
UBND huyện Sông Hinh
|
2
|
5.4
|
5.4
|
89.2
|
UBND TP Tuy Hòa
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
VP HĐND
|
2
|
5.4
|
5.4
|
97.3
|
VP HĐND - UBND huyện Phú Hòa
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Kết quả khảo sát:
Theo ý kiến của các chuyên gia được
khảo sát, có 37, 8% người được hỏi cho rằng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú
Yên là tốt, 51,4 % cho rằng chưa tốt và 10,8% không trả lời. Các nguyên nhân
chưa tốt được tổng hợp trong bảng tiếp theo.
Năng lực cạnh tranh hiện tại của
tỉnh Phú Yên
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
Không trả lời
|
4
|
10.8
|
10.8
|
10.8
|
Tốt
|
14
|
37.8
|
37.8
|
48.6
|
Chưa tốt
|
19
|
51.4
|
51.4
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Năng lực cạnh tranh hiện tại của
tỉnh Phú Yên - Nguyên nhân chưa tốt
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
22
|
59.5
|
59.5
|
59.5
|
ban hành nhiều chính sách có lợi
cho DN và người dân; tích cực cải thiện những thủ tục HD rườm rà góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển KT -
XH của tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
62.2
|
|
chỉ số PCI qua các năm còn thấp vì
dịch vụ hỗ trợ DN của tỉnh chưa tốt và tỉnh còn thiếu các chính sách, giải
pháp, sáng kiến để tạo môi trường đầu tư kinh doanh hiệu quả, thuận lợi so
với các tỉnh, thành khác
|
1
|
2.7
|
2.7
|
64.9
|
chính sách, năng lực lãnh đạo và
vị trí địa lý so với các tỉnh khác còn hạn chế
|
1
|
2.7
|
2.7
|
67.6
|
chưa thu hút các nhà đầu tư lớn;
sự bảo đảm chắc chắn của chính quyền cho DN đến đầu tư kinh doanh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
70.3
|
cơ chế chính sách chưa tốt
|
1
|
2.7
|
2.7
|
73.0
|
con người thực hiện chưa tốt,
thiếu cơ chế kiểm tra kiểm soát việc thực hiện của cán bộ công chức
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
đã cố gắng cải thiện trong toàn bộ
hệ thống nhưng còn một số ít bộ phận chưa thực hiện đạt hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
do các chỉ số thành phần giảm điểm
gồm: chi phí gia nhập thị trường, tính minh bạch và tiếp cận thông tin, tính
năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, chi phí thời gian, cạnh tranh bình
đẳng, tiếp cận đất đai (rất khó và yếu)
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
do nhận thức của một số cơ quan NN
và DN chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
những giải pháp ở phần 3 một số đã
triển khai nhưng chưa tốt, một số khác chưa hoàn thiện, chưa làm được
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
sức hấp dẫn của tiềm năng, lợi thế
và quy mô chưa được cải thiện; bộ máy giải quyết TTHC từ tỉnh đến cơ sở vận
hành không đồng bộ; tính năng động, sáng tạo của chính quyền chưa được cải
thiện
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
thời gian hoàn thiện thủ tục đầu
tư còn kéo dài (tỉnh chưa có cam kết rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục
đầu tư; nhà đầu tư ít biết về thông tin trong các lĩnh vực kêu gọi đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
thủ tục hành chính chưa được cải
thiện
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
thủ tục về đầu tư dự án quá dài,
đặc biệt là vấn đề về đất đai, GPMB; chậm triển khai việc ứng dụng CNTT trong
quản lý, triển khai chưa đồng bộ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
về phát triển du lịch chưa khai
thác hết tiềm năng của một tỉnh nằm trong vùng biển, về chế biến thủy sản XK
qua các nước
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Theo các chuyên gia đánh giá, các
vấn đề cần cải thiện nên được sắp xếp theo mức độ ưu tiên như sau (Bình quân
càng cao thì mức độ ưu tiên cải thiện càng cao):
• Ưu tiên 1: Cạnh tranh bình đẳng
• Ưu tiên 2: Đào tạo lao động
• Ưu tiên 3: Chi phí không chính
thức
• Ưu tiên 4: Chi phí gia nhập thị
trường
• Ưu tiên 5: Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
• Ưu tiên 6: Thiết chế pháp lý
• Ưu tiên 7: Chi phí thời gian
• Ưu tiên 8: Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
• Ưu tiên 9: Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin
• Ưu tiên 10: Tiếp cận đất đai và sự
ổn định trong sử dụng đất
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Cạnh
tranh bình đẳng
|
37
|
3
|
10
|
7.27
|
2.400
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Đào tạo
lao động
|
37
|
3
|
10
|
6.78
|
1.974
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Chi phí
không chính thức
|
36
|
1
|
10
|
6.08
|
2.601
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Chi phí
gia nhập thị trường
|
35
|
1
|
10
|
5.86
|
2.942
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp
|
37
|
1
|
10
|
5.76
|
2.385
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Thiết
chế pháp lý
|
37
|
1
|
9
|
5.65
|
2.263
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Chi phí
thời gian
|
37
|
1
|
10
|
4.68
|
2.427
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Tính
năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
|
37
|
1
|
10
|
4.51
|
2.704
|
Mức độ ưu tiên cải thiện -Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin
|
37
|
1
|
8
|
3.62
|
1.876
|
Mức độ ưu tiên cải thiện - Tiếp
cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
|
37
|
1
|
10
|
3.19
|
2.379
|
Hiệu lực N (listwise)
|
35
|
|
|
|
|
Trong từng chỉ số, các nội dung cần
cải thiện cũng được chuyên gia chỉ rõ. Chi tiết cho từng chỉ số thể hiện trong
các bảng bên dưới.
Chi phí gia nhập thị trường - Nội
dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
27
|
73.0
|
73.0
|
73.0
|
cán bộ một cửa am hiểu chuyên môn,
thủ tục để hướng dẫn, tư vấn cho DN; giảm số lượng giấy phép, giấy đăng ký
cần
để đi vào hoạt động
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
đẩy mạnh cải cách TTHC, rút ngắn
quy trình xử lý, đơn giản hóa nội dung hồ sơ và giảm thời gian giải quyết
TTHC cho DN và nhà đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
giảm thời gian chờ đợi cho DN để
được cấp GCNQSDĐ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
giảm thời gian đi lại để giải
quyết thủ tục; giảm thời gian và chi phí tiếp cận đất đai
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
giảm tối thiểu các loại phí, lệ
phí
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
NN cung cấp thông tin cơ bản cho
DN để DN biết được cách tiếp cận thị trường
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
tham mưu, xây dựng quy trình thống
nhất về thủ tục đầu tư, ưu tiên triển khai các hoạt động khởi nghiệp
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
thời gian đăng ký kinh doanh; thời
gian chờ đợi để cấp giấy CNQSDĐ, TTHC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tính đến thị phần, tỷ trọng bảo
đảm cung cầu thị trường
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
tổ chức hướng dẫn thực hiện ĐKKD,
đấu thầu qua mạng; tăng cường cung cấp thông tin trên trang web các sở,
ngành; tăng cường giải quyết bộ phận một cửa
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất- Nội dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
26
|
70.3
|
70.3
|
70.3
|
tổ chức công khai các quy hoạch sử
dụng đất, bảng giá đất, chính sách thu hút đầu tư; công bố công khai quỹ đất
còn chưa sử dụng, chưa cho thuê
|
1
|
2.7
|
2.7
|
73.0
|
công khai quy hoạch và lập bản đồ
giá đất trên phạm vi toàn tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
công khai quy hoạch về đất đai,
xây dựng, giá thuê đất đai
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
điều chỉnh giá thuê đất cạnh tranh
hơn; công khai giá thuê đất và quỹ đất cho thuê; đơn giản hóa TTHC trong lĩnh
vực đất đai
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
minh bạch thông tin, thủ tục về
đất đai; ổn định trong chính sách tài chính về đất đai
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
quy hoạch, chính sách ưu đãi, đất
sạch
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
rút ngắn thời gian giải quyết thủ
tục về đất đai, cải thiện công tác bồi thường GPMB (rất yếu và chậm); công
khai minh bạch trên cổng thông tin của tỉnh, sở ngành về kế hoạch sử dụng đất
đai
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
sự yên tâm và được đảm bảo về sự
ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
tạo điều kiện cho DN tiếp cận đất
đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tạo quỹ đất sạch các dự án kêu gọi
đầu tư nhằm thu hút đầu tư, giải quyết nhanh việc cấp GCNQSDĐ cho DN và nhà
đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
tỉnh đã khai thác mạnh nguồn đất
đai cần quy hoạch, cần quy hoạch bán đấu giá cho người cần sử dụng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin - Nội dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
25
|
67.6
|
67.6
|
67.6
|
DN tiếp cận với tài liệu có tính
quy hoạch của địa phương
|
1
|
2.7
|
2.7
|
70.3
|
công khai niêm yết thông tin
|
1
|
2.7
|
2.7
|
73.0
|
kịp thời công bố quy hoạch tổng
thể phát triển KT - XH, quy hoạch ngành
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
nâng cao độ mở và chất lượng các
website tỉnh;cập nhật thông tin, chính sách, tài liệu , QH lên website, cổng
thông tin cho DN biết
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
nâng cấp cổng thông tin của tỉnh,
các sở ngành (có cả tiếng anh); công khai các thông tin về quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất đai, các quy trình giải quyết TTHC rõ ràng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
phát triển các trang web của tỉnh
để DN dễ dàng tiếp cận các chính sách, quy hoạch của tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
sử dụng triệt để công nghệ thông
tin và truyền thông nhà nước
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền cho DN về cơ chế chính sách của tỉnh, phát huy vai trò của MTTQ
và các đoàn thể nhân daan trong việc giám sát các hoạt động của DN , các cơ
quan QLNN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
tăng cường tuyên truyền các cơ chế
chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ DN và nhà đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
tiếp tục công khai hơn nữa trên
mọi phương tiện mình có
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tiếp tục minh bạch các thông tin
về quy hoạch thị trường và tạo điều kiện để tổ chức, DN tiếp cận thông tin
được dễ dàng, không tốn phí
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý, khai thác và công khai các loại TTHC cho nhà đầu tư, minh bạch hóa các
thủ tục đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Chi phí thời gian - Nội dung cần
cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
28
|
75.7
|
75.7
|
75.7
|
các sở ngành địa phương và VP UBND
tỉnh cần rút ngắn thời gian giải quyết TTHC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
cải thiện quy trình giải quyết các
TTHC các cơ quan theo tiêu chuẩn ISO; hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra DN
(tổ chức lồng ghép các sở ngành cùng kiểm tra)
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
Cắt giảm bớt TTHC, tạo điều kiện
thuận lợi cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
giảm số lượng, giảm chồng chéo
trong công tác thanh tra, kiểm tra, đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ; rút ngắn
thời gian giải quyết, thẩm định hồ sơ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
giảm thiểu thời gian giải quyết
TTHC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
giảm thời gian chờ đợi, giải quyết
TTHC, có cơ chế thực hiện song song cùng lúc nhiều thủ tục
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
nâng cao ý thức trách nhiệm của
đội ngũ CBCC, VC trong việc phối hợp giải quyết TTHC, vướng mắc cho DN và nhà
đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
rõ ràng nhất quán
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp giữa các ngành, địa phương trong liên thông giải quyết TTHC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Chi phí không chính thức - Nội
dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
27
|
73.0
|
73.0
|
73.0
|
các khoản phải trả cho chi phí
không chính thức ở mức có thể chấp nhận
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
có biện pháp cụ thể xử lý nghiêm
đối với các trường hợp gây nhũng nhiễu, khó khăn khi giải quyết TTHC cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
độc lập tương đối khách quan các
khâu trong quy trình xử lý hồ sơ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
giảm việc tiếp xúc trực tiếp giữa
DN với cán bộ trực tiếp giải quyết thủ tục
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của DN và người dân, có hình thức tuyên dương khen thưởng cho tổ
chức, cá nhân mạnh dạn tố cáo hành vi nhũng nhiễu của CCVC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
quán triệt đạo đức công vụ của
CBCC, VC; xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu, gây khó dễ cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
tăng cường tính công khai minh
bạch, giám sát chặt chẽ việc cấp các loại giấy phép, xây dựng kênh thông tin
để DN có thể phản ánh hành vi của CBCC giải quyết TTHC
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
thường xuyên kiểm tra trong nội bộ
cơ quan, tổ chức và xử lý nghiêm minh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tiếp tục hoàn chỉnh thể chế có
liên quan đến đầu tư xây dựng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
triệt để xử lý các hiện tượng
nhũng nhiễu khi giải quyết các thủ tục cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh - Nội dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
27
|
73.0
|
73.0
|
73.0
|
áp dụng các chính sách, giải pháp
mới, sáng tạo để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư
vào tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
cần quan tâm hơn, đặt dân lên hàng
đầu, công cuộc phát triển KT - XH của địa phương lên vị trí nhất
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
chỉ đạo nhanh, dứt khoát
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
có những sáng kiến hay để áp dụng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
lãnh đạo tỉnh cần sâu sát, quyết
đoán trong chỉ đạo, điều hành hơn nữa
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
lãnh đạo tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
thật sự năng động bằng quyết tâm
chính trị cụ thể, hành động cụ thể
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
thường xuyên đối thoại DN; tăng
cường tìm kiếm đối tác, nhà đầu tư và thị trường; đề cao trách nhiệm người
đứng đầu sở ngành trong việc giải quyết cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tiếp xúc, đối thoại với DN, NĐT để
nắm thông tin kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của DN và NĐT
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
trách nhiệm, tự giác cao
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp - Nội
dung cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
26
|
70.3
|
70.3
|
70.3
|
cần mở rộng dịch vụ hỗ trợ DN,
nhất là các dịch vụ tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, cơ chế chính sách
ưu đãi, kết nối cung - cầu,..
|
1
|
2.7
|
2.7
|
73.0
|
cung cấp thông tin tư vấn pháp
luật cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
đẩy mạnh giải quyết TTHC qua mạng
điện tử, triển khai các dịch vụ hỗ trợ DN, NĐT của các trung tâm chức năng
trên địa bàn tỉnh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
hiện nay tỉnh chưa đầu tư mạnh
việc hỗ trợ cho DN phát triển nhất là tư nhân
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
hỗ trợ DN một cách trực tiếp về
thủ tục đầu tư, kế toán và thuế
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
phát triển khối dịch vụ hỗ trợ DN
tư nhân; tăng cường công tác cung cấp thông tin thị trường, tìm đối tác, xây dựng
thương hiệu và xúc tiến thương mại
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
tăng cường năng lực hỗ trợ dịch vụ
công cho DN; nâng cao trình độ, đạo đức CBCC về thái độ, kỹ năng đáp ứng nhu cầu
công việc
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
UBND tỉnh phải có bộ phận hỗ trợ
DN và hướng dẫn thủ tục
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
vốn, chính sách, KHCN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
xúc tiến thương mại,cung cấp thông
tin tư vấn pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ
công nghệ cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Đào tạo lao động - Nội dung cần
cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
23
|
62.2
|
62.2
|
62.2
|
cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
cho lao động, tạo công ăn việc làm cho dân
|
1
|
2.7
|
2.7
|
64.9
|
củng cố phát triển mạng lưới đào
tạo nghề trên địa bàn tinh, tăng cường huy động nguồn lực đầu tư phát triển
nguồn nhân lực
|
1
|
2.7
|
2.7
|
67.6
|
đào tạo lao động chưa có sự đổi
mới theo cơ chế thị trường; cần có sự liên kết giữa DN và cơ sở đào tạo để
phát triển NNL bài bản, có trình độ và tay nghề cao
|
1
|
2.7
|
2.7
|
70.3
|
đào tạo những ngành nghề theo nhu
cầu của thị trường
|
1
|
2.7
|
2.7
|
73.0
|
đào tạo thu hút NNL trình độ cao,
thống kê nhu cầu lao động của DN, củng cố và phát triển các cơ sở đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
dịch vụ đào tạo nghề, giới thiệu
việc làm cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
định hướng xã hội cần
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
gắn đào tạo với sử dụng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
hầu hết các DN tự tuyển lao động
để đáp ứng nhu cầu và tự đào tạo lao động tại DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
hỗ trợ đào tạo nghề
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
hỗ trợ trực tiếp việc đào tạo lao
động cho DN thay vì các chương trình đào tạo nghề hàng năm
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
nâng cao chất lượng đào tạo NNL
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tăng cường các chính sách giáo dục
hướng nghiệp dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn
về các lĩnh vực mà DN cần; tăng cường đào tạo kỹ năng,tay nghề cho người lao
động
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Thiết chế pháp lý - Nội dung cần
cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
27
|
73.0
|
73.0
|
73.0
|
bảo đảm thực hành pháp luật tốt
|
1
|
2.7
|
2.7
|
75.7
|
cần giữ ổn định
|
1
|
2.7
|
2.7
|
78.4
|
có cơ chế pháp luật giúp cho DN tố
cáo hành vi tham nhũng
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
công tác quản lý vẫn còn lỏng lẻo,
còn sự gian lận trong kinh doanh
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
hoàn chỉnh về pháp luật đầu tư ở
địa phương, chính sách ưu đãi, vay tín dụng..
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
nhanh chóng cụ thể hóa các chính
sách mới; đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho DN; có cơ chế giám sát, gia tăng
hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
tăng cường kiểm tra giám sát các
hoạt động do các cơ quan đơn vị trong việc giải quyết các thắc mắc của DN đồng
thời đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
tăng cường năng lực xét xử các vụ
án liên quan đến DN; tăng cường cải tiến quy trình điều tra, rút ngắn thời
gian xét xử, giải quyết; mở rộng dịch vụ pháp lý, hỗ trợ DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tập trung hoàn thiện quy trình
TTHC rõ ràng, chặt chẽ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ
kiện kinh tế đúng pháp luật và nhanh chóng cho DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Cạnh tranh bình đẳng - Nội dung
cần cải thiện
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
29
|
78.4
|
78.4
|
78.4
|
có chính sách, cơ chế hỗ trợ khối
DNNN lớn mạnh, phát triển; tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
81.1
|
không phân biệt và ưu ái riêng
giữa các loại hình DN, quy mô DN đồng thời có biện pháp hỗ trợ ban đầu để
khối DN nhỏ và vừa có điều kiện phát triển
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
minh bạch trong đấu thầu, không
phân biệt quy mô DN trong các chính sách hỗ trợ
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
mọi thành phần kinh tế
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
mọi tổ chức, cá nhân đều phải tổ
chức như nhau
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế phát triển, tạo môi trường bình đẳng cho DN, NĐT nhất là trong lĩnh
vực tìm kiếm cơ hội đầu tư
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
tạo môi trường phát triển bình
đẳng cho các DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
thực hiện bình đẳng trong giải
quyết công việc giữa DN trong và ngoài nước, giữa DN lớn, nhỏ và vừa
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Các chuyên gia cũng đề xuất các giải
pháp khác để cải thiện, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Phú Yên, gồm các nội dung
trong bảng bên dưới:
Bên cạnh những giải pháp nêu trên,
cần có những giải pháp nào để cải thiện, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh đến năm
2020
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Hiệu lực
|
|
30
|
81.1
|
81.1
|
81.1
|
cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao đạo đức công vụ đối với những CB làm việc trực tiếp đối với DN, không
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho DN; tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc
tiếp cận đất đai trong thời gian sớm nhất
|
1
|
2.7
|
2.7
|
83.8
|
có cơ chế kiểm soát cán bộ thực
thi công vụ, kể cả cán bộ lãnh đạo
|
1
|
2.7
|
2.7
|
86.5
|
đẩy mạnh công tác XTĐT trực tiếp
với các nhà đầu tư tiềm năng; sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN, vốn
trái phiếu chính phủ và FDI; cải thiện quy định quy trình về lĩnh vực đầu tư,
xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện việc triển khai
dự án thuận lợi nhất
|
1
|
2.7
|
2.7
|
89.2
|
đề nghị nghiên cứu tổ chức các
khóa đào tạo ngắn hạn về một số lĩnh vực cụ thể để nâng cao kiến thức, kỹ
năng của người lao động và DN trên địa bàn tỉnh; đề nghị nghiên cứu xây dựng
cổng thông tin hỗ trợ cung cấp các thông tin về thị trường trong và ngoài
nước, thông tin đối tác, nhà đầu tư, thông tin chính sách, QH, thông tin
thương mại định hướng XNK phục vụ DN
|
1
|
2.7
|
2.7
|
91.9
|
nâng cao năng lực và trách nhiệm
của lãnh đạo và công chức
|
1
|
2.7
|
2.7
|
94.6
|
nói phải đi với làm: từ lãnh đạo
đến chuyên viên đều phải thực hiện tốt phương châm này
|
1
|
2.7
|
2.7
|
97.3
|
tăng cường và nâng cao hiệu quả
hiệu lực QLNN trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh; tăng cường thông tin tuyên
truyền cho các DN cơ chế chính sách của tỉnh; thực hiện nghiêm túc các cam
kết đối với DN, đặc biệt là chính sách hỗ trợ công tác GPMB, đầu tư hạ tầng ;
Tăng cường nhiều hợp ước các cấp các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu
tư, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giải quyết ki
|
1
|
2.7
|
2.7
|
100.0
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Với các giải pháp cho trước, các
chuyên gia cũng đã đánh giá mức độ hiệu quả của các giải pháp này. Theo đó, mức
độ hiệu quả được đánh giá từ cao đến thấp như sau (Bình quân càng cao mức độ
hiệu quả càng cao):
- Công khai quỹ đất có thể triển
khai thực hiện dự án ...
- Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp
nhận và ...
- Đặt ra các mục tiêu và cam kết rõ
ràng ...
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
Bộ phận một cửa, ...
- Khai thác quỹ đất để tạo nguồn vốn
đầu tư...
- Tăng cường các hoạt động đối
thoại...
- Thành lập tổ phản ứng nhanh...
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá ...
- Quán triệt cán bộ, công chức về
đạo đức ...
- Triển khai chính sách đãi ngộ để
thu hút ...
- Xúc tiến thành lập các Quỹ Đầu tư
phát triển ...
- Hỗ trợ các DNNVV hoạt động ...
- Thành lập trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp...
- Tăng cường các hoạt động đối thoại
của chính quyền...
- Giảm các loại phí, lệ phí còn ở
mức cao...
Miêu tả thống kê
|
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Bình quân
|
Độ lệch chuẩn
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Công
khai quỹ đất có thể triển khai thực hiện dự án ...
|
37
|
1
|
5
|
4.11
|
.966
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Rà
soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và ...
|
37
|
1
|
5
|
4.08
|
.954
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Đặt ra
các mục tiêu và cam kết rõ ràng ...
|
37
|
1
|
5
|
4.03
|
.833
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Nâng
cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa, ...
|
37
|
1
|
5
|
3.97
|
.833
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Khai
thác quỹ đất để tạo nguồn vốn đầu tư...
|
37
|
1
|
5
|
3.95
|
.848
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường các hoạt động đối thoại...
|
37
|
1
|
5
|
3.92
|
.829
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành
lập tổ phản ứng nhanh...
|
37
|
1
|
5
|
3.89
|
.966
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường xúc tiến, quảng bá ...
|
37
|
1
|
5
|
3.89
|
.875
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Quán
triệt cán bộ, công chức về đạo đức ...
|
37
|
1
|
5
|
3.81
|
.938
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Triển
khai chính sách đãi ngộ để thu hút ...
|
37
|
1
|
5
|
3.76
|
.863
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Xúc
tiến thành lập các Quỹ Đầu tư phát triển ...
|
37
|
1
|
5
|
3.76
|
.863
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Hỗ trợ
các DNNVV hoạt động ...
|
37
|
1
|
5
|
3.73
|
.902
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành
lập trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp...
|
37
|
1
|
5
|
3.70
|
.939
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường các hoạt động đối thoại của chính quyền...
|
37
|
1
|
5
|
3.70
|
.812
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Giảm
các loại phí, lệ phí còn ở mức cao...
|
36
|
1
|
5
|
3.67
|
.862
|
Hiệu lực N (listwise)
|
36
|
|
|
|
|
Đánh giá theo phần trăm thì dùng các
bảng dưới:
Đánh giá mức độ hiệu quả
|
|
Tần suất
|
Phần trăm
|
Phần trăm hiệu lực
|
Phần trăm tích lũy
|
Nâng cao chất lượng hoạt động của
Bộ phận một cửa, ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
7
|
18.9
|
18.9
|
21.6
|
Hiệu quả
|
20
|
54.1
|
54.1
|
75.7
|
Rất hiệu quả
|
9
|
24.3
|
24.3
|
100.0
|
Đặt ra các mục tiêu và cam kết rõ
ràng ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
6
|
16.2
|
16.2
|
18.9
|
Hiệu quả
|
20
|
54.1
|
54.1
|
73.0
|
Rất hiệu quả
|
10
|
27.0
|
27.0
|
100.0
|
Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp
nhận và ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
9
|
24.3
|
24.3
|
27.0
|
Hiệu quả
|
12
|
32.4
|
32.4
|
59.5
|
Rất hiệu quả
|
15
|
40.5
|
40.5
|
100.0
|
Quán triệt cán bộ, công chức về
đạo đức ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
5.4
|
Bình thường
|
11
|
29.7
|
29.7
|
35.1
|
Hiệu quả
|
15
|
40.5
|
40.5
|
75.7
|
Rất hiệu quả
|
9
|
24.3
|
24.3
|
100.0
|
Tăng cường các hoạt động đối thoại
của chính quyền...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
13
|
35.1
|
35.1
|
37.8
|
Hiệu quả
|
18
|
48.6
|
48.6
|
86.5
|
Rất hiệu quả
|
5
|
13.5
|
13.5
|
100.0
|
Hỗ trợ các DNNVV hoạt động ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
5.4
|
Bình thường
|
12
|
32.4
|
32.4
|
37.8
|
Hiệu quả
|
16
|
43.2
|
43.2
|
81.1
|
Rất hiệu quả
|
7
|
18.9
|
18.9
|
100.0
|
Giảm các loại phí, lệ phí còn ở
mức cao...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.8
|
2.8
|
Bình thường
|
15
|
40.5
|
41.7
|
44.4
|
Hiệu quả
|
14
|
37.8
|
38.9
|
83.3
|
Rất hiệu quả
|
6
|
16.2
|
16.7
|
100.0
|
Tăng cường xúc tiến, quảng bá ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
5.4
|
Bình thường
|
7
|
18.9
|
18.9
|
24.3
|
Hiệu quả
|
20
|
54.1
|
54.1
|
78.4
|
Rất hiệu quả
|
8
|
21.6
|
21.6
|
100.0
|
Tăng cường các hoạt động đối
thoại...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
8
|
21.6
|
21.6
|
24.3
|
Hiệu quả
|
20
|
54.1
|
54.1
|
78.4
|
Rất hiệu quả
|
8
|
21.6
|
21.6
|
100.0
|
Thành lập tổ phản ứng nhanh...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
13
|
35.1
|
35.1
|
37.8
|
Hiệu quả
|
11
|
29.7
|
29.7
|
67.6
|
Rất hiệu quả
|
12
|
32.4
|
32.4
|
100.0
|
Khai thác quỹ đất để tạo nguồn vốn
đầu tư...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
8
|
21.6
|
21.6
|
24.3
|
Hiệu quả
|
19
|
51.4
|
51.4
|
75.7
|
Rất hiệu quả
|
9
|
24.3
|
24.3
|
100.0
|
Công khai quỹ đất có thể triển
khai thực hiện dự án ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
5.4
|
Bình thường
|
6
|
16.2
|
16.2
|
21.6
|
Hiệu quả
|
14
|
37.8
|
37.8
|
59.5
|
Rất hiệu quả
|
15
|
40.5
|
40.5
|
100.0
|
Xúc tiến thành lập các Quỹ Đầu tư phát triển ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
13
|
35.1
|
35.1
|
37.8
|
Hiệu quả
|
16
|
43.2
|
43.2
|
81.1
|
Rất hiệu quả
|
7
|
18.9
|
18.9
|
100.0
|
Triển khai chính sách đãi ngộ để
thu hút ...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Bình thường
|
13
|
35.1
|
35.1
|
37.8
|
Hiệu quả
|
16
|
43.2
|
43.2
|
81.1
|
Rất hiệu quả
|
7
|
18.9
|
18.9
|
100.0
|
Thành lập trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp...
|
Rất không hiệu quả
|
1
|
2.7
|
2.7
|
2.7
|
Không hiệu quả
|
2
|
5.4
|
5.4
|
8.1
|
Bình thường
|
11
|
29.7
|
29.7
|
37.8
|
Hiệu quả
|
16
|
43.2
|
43.2
|
81.1
|
Rất hiệu quả
|
7
|
18.9
|
18.9
|
100.0
|
|
Tổng
|
37
|
100.0
|
100.0
|
|
Lý giải - Nâng cao chất lượng hoạt
động của Bộ phận một cửa, ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Nâng cao chất
lượng hoạt động của Bộ phận một cửa, ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Nâng
cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa, ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa,
...
|
|
1
|
7
|
16
|
8
|
32
|
cả tỉnh nên thống nhất một phần
mềm quản lý văn bản và hệ thống mail công việc
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
cải cách TTHC
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
cải thiện dịch vụ hỗ trợ DN; giảm
chi phí thời gian và chi phí gia nhập thị trường cho DN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
hiện tại các sở ngành cơ bản đã
làm tốt việc này
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
việc phải làm là rút ngắn thời
gian, hạn chế tác động con người
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
7
|
20
|
9
|
37
|
Lý giải - Đặt ra các mục tiêu và
cam kết rõ ràng ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Đặt ra các mục tiêu và cam
kết rõ ràng ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Đặt ra các
mục tiêu và cam kết rõ ràng ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Đặt ra các mục tiêu và
cam kết rõ ràng ...
|
|
1
|
6
|
16
|
9
|
32
|
các cơ quan thực hiện biết trách
nhiệm của mình về TTHC theo quy định, tăng cường công tác thanh kiểm tra và
xử lý
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
DN yên tâm làm ăn
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
giảm chi phí không chính thức và
chi phí thời gian cho DN; tạo niềm tin của DN đối với chính quyền
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
nội dung này tỉnh đã và đang thực
hiện
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
thể hiện sự quyết tâm
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
6
|
20
|
10
|
37
|
Lý giải - Rà soát, thống nhất đầu
mối tiếp nhận và * Đánh giá mức độ hiệu quả - Rà soát, thống nhất đầu mối
tiếp nhận và ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Rà
soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Rà soát, thống nhất đầu
mối tiếp nhận
|
|
1
|
8
|
11
|
15
|
35
|
đã được tiến hành triển khai nhưng
cần những giải pháp cải cách, thủ tục hành chính mới và mang tính đột phá hơn
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
hạn chế được phiền hà cho DN
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
9
|
12
|
15
|
37
|
Lý giải - Quán triệt cán bộ, công
chức về đạo đức ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Quán triệt cán bộ, công chức
về đạo đức ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Quán
triệt cán bộ, công chức về đạo đức ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Quán triệt cán bộ, công
chức về đạo đức ...
|
|
1
|
1
|
10
|
15
|
7
|
34
|
đã làm rồi nhưng chậm tiến triển
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
giảm các chi phí không chính thức
cho DN
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
làm quyết tâm, làm thật từ cơ sở
đến cấp cao hơn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Tổng
|
1
|
1
|
11
|
15
|
9
|
37
|
Lý giải - Tăng cường các hoạt động
đối thoại của chính quyền... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng cường các hoạt
động đối thoại của chính quyền... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường các hoạt động đối thoại của chính quyền...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Tăng cường các hoạt động
đối thoại của chính quyền...
|
|
1
|
12
|
16
|
5
|
34
|
biết được tâm tư nguyện vọng DN
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
các hoạt động này là cần thiết
những nên tổ chức tần suất phù hợp để tránh gây phiền hà cho DN
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
làm thực chất thì mới hiệu quả
được
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
13
|
18
|
5
|
37
|
Lý giải - Hỗ trợ các DNNVV hoạt
động ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Hỗ trợ các DNNVV hoạt động ...
Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Hỗ trợ
các DNNVV hoạt động ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Hỗ trợ các DNNVV hoạt động ...
|
|
1
|
0
|
12
|
15
|
6
|
34
|
cơ chế xin cho
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
giúp tăng sự cạnh tranh bình đẳng,
hỗ trợ DNNN lớn mạnh và phát triển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
thể hiện sự quan tâm chăm sóc
DNNN, quá trình này sẽ phát hiện DN có điều kiện thì hỗ trợ kích thích để lớn
lên
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
1
|
12
|
16
|
7
|
37
|
Lý giải - Giảm các loại phí, lệ
phí còn ở mức cao... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Giảm các loại phí, lệ phí
còn ở mức cao... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Giảm
các loại phí, lệ phí còn ở mức cao...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Giảm các loại phí, lệ
phí còn ở mức cao...
|
|
1
|
14
|
13
|
4
|
32
|
các khoản phí không phải là sự ưu
tiên hàng đầu DN cần hỗ trợ
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
các loại phí hiện nay là không cao
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
đặc biệt đối với DN nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
làm ngay, giảm chi phí cho DN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Tổng
|
1
|
15
|
14
|
6
|
36
|
Lý giải - Tăng cường xúc tiến,
quảng bá ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng cường xúc tiến, quảng bá ...
Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường xúc tiến, quảng bá ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Tăng cường xúc tiến,
quảng bá ...
|
|
1
|
0
|
7
|
20
|
6
|
34
|
cải thiện dịch vụ hỗ trợ DN và thu
hút đầu tư
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
phần lớn DN đều biết
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
triển khai bài bản thì mới đạt
hiệu quả cao
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Tổng
|
1
|
1
|
7
|
20
|
8
|
37
|
Lý giải - Tăng cường các hoạt động
đối thoại... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng cường các hoạt động đối
thoại... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Tăng
cường các hoạt động đối thoại...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Tăng cường các hoạt động
đối thoại...
|
|
1
|
7
|
18
|
8
|
34
|
cải thiện dịch vụ hỗ trợ DN và thu
hút đầu tư
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
DN được trao đổi trực tiếp với
người có thẩm quyền
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
nên làm thường xuyên và phải được
tiếp nhận, xử lý đến cùng
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
8
|
20
|
8
|
37
|
Lý giải - Thành lập tổ phản ứng
nhanh... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành lập tổ phản ứng nhanh...
Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành
lập tổ phản ứng nhanh...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Thành lập tổ phản ứng
nhanh...
|
|
1
|
12
|
10
|
11
|
34
|
cải thiện dịch vụ hỗ trợ DN; ứng
phó tốt trước các tình huống biến động để hỗ trợ DN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
đối với DN PY là rất cần để giúp
DN giải quyết nhanh và chính xác những vấn đề quan tâm
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
vì tổ công tác bị hạn chế về thẩm
quyền
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
13
|
11
|
12
|
37
|
Lý giải - - Khai thác quỹ đất để
tạo nguồn vốn đầu tư... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Khai thác quỹ đất để tạo
nguồn vốn đầu tư... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Khai
thác quỹ đất để tạo nguồn vốn đầu tư...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - - Khai thác quỹ đất để
tạo nguồn vốn đầu tư...
|
|
1
|
6
|
18
|
9
|
34
|
việc này phải được làm trước để
nhiều nhà đầu tư biết và tham gia có tính cạnh tranh cao
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
không nên dựa quá nhiều vào quỹ
đất để lấy vốn, thay vào đó nên kêu gọi các nguồn vốn tư nhân và FDI để phát
triển bền vững
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
rất nên làm và làm minh bạch, đúng
pháp luật
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
8
|
19
|
9
|
37
|
Lý giải - Xúc tiến thành lập các
Quỹ Đầu tư phát triển ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Xúc tiến thành lập các
Quỹ Đầu tư phát triển ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Xúc
tiến thành lập các Quỹ Đầu tư phát triển ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Xúc tiến thành lập các
Quỹ Đầu tư phát triển ...
|
|
1
|
12
|
15
|
6
|
34
|
cần làm ngay tạo sự chủ động đầu
tư, niềm tin các bên
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
rất tốt nhưng quản lý dễ dẫn đến
cơ chế xin cho
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
tăng cạnh tranh bình đẳng; cải
thiện dịch vụ hỗ trợ DN và hỗ trợ vốn cho DNNN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Tổng
|
1
|
13
|
16
|
7
|
37
|
Lý giải - Triển khai chính sách
đãi ngộ để thu hút ... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Triển khai chính sách đãi
ngộ để thu hút ... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Triển
khai chính sách đãi ngộ để thu hút ...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Triển khai chính sách
đãi ngộ để thu hút ...
|
|
1
|
12
|
14
|
6
|
33
|
đãi ngộ là quan trọng nhưng quan
trọng hơn là có việc làm phù hợp, ổn định
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
đãi ngộ phải bảo đảm các điều kiện
sống và làm việc
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
nâng cao chất lượng nguồn lao động
tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
vì điều kiện KT - XH tỉnh còn thấp
nên khó đạt được hiệu quả
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
13
|
16
|
7
|
37
|
Lý giải - Thành lập trung tâm hỗ
trợ doanh nghiệp... * Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành lập trung tâm hỗ trợ
doanh nghiệp... Crosstabulation
|
|
Đánh giá mức độ hiệu quả - Thành
lập trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp...
|
Tổng
|
Rất không hiệu quả
|
Không hiệu quả
|
Bình thường
|
Hiệu quả
|
Rất hiệu quả
|
Lý giải - Thành lập trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp...
|
|
1
|
1
|
10
|
14
|
7
|
33
|
làm bộ máy thêm cồng kềnh vì đã có
đề xuất "tổ phản ứng nhanh" ở trên
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
nếu trung tâm là đơn vị sự nghiệp
thì cũng không có gì cải thiện tốt hơn, nên khuyến khích các DN tư vấn làm
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
vì trực tiếp giúp đỡ DN
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
việc này là hoạt động hỗ trợ DN
cần
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng
|
1
|
2
|
11
|
16
|
7
|
37
|