BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1707/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁ THỂ NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước,
chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều,
phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định
số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ
tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn
chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg ngày 15
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều
tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết, định ban hành phương án điều tra thống kê được
phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1345/QĐ-BKHĐT ngày 11 tháng
6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Tổng cục Thống kê chủ trì thực
hiện;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể năm 2025. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2. Giao Tổng cục Thống
kê xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu và phiếu điều tra; xây dựng
các loại danh mục sản phẩm điều tra, phương pháp tổng hợp; chỉ đạo tổ chức và
hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định của Phương án điều tra.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp);
- Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TCTK(10b).
|
TUQ. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁ THỂ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-BKHĐT ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể năm 2025
(viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống
kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích:
- Đánh giá thực trạng, năng lực và kết quả hoạt động
SXKD của các cơ sở SXKD cá thể, phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính
sách.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về cơ sở SXKD cá thể.
- Tính toán các chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ
tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP), chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (GRDP), các chỉ tiêu không thuộc hệ thống tài
khoản quốc gia và các chỉ tiêu thống kê của các chuyên ngành kinh tế.
- Đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong và ngoài
nước.
2. Yêu cầu
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định
trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều
tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra
đúng chế độ hiện hành, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người
dùng tin, bảo đảm tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra cơ sở SXKD cá thể được tiến hành trên phạm
vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố).
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là cơ sở SXKD cá thể hoạt động
trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản).
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là cơ sở SXKD cá thể hoạt động
trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản),
được xác định theo các tiêu chí sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản).
- Thuộc sở hữu của một người, một nhóm người hoặc một
hộ gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
- Có địa điểm xác định.
- Thời gian hoạt động thường xuyên, liên tục hoặc định
kỳ theo mùa vụ, tập quán kinh doanh (tổng thời gian hoạt động ít nhất 03
tháng/năm).
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra cơ sở SXKD cá thể là điều tra chọn mẫu bao
gồm:
- Điều tra chọn mẫu về số lượng cơ sở SXKD cá thể:
Mẫu điều tra số lượng cơ sở SXKD cá thể đại diện cho huyện/quận/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là huyện). Mỗi huyện chọn
một số xã/phường/thị trấn (viết gọn là xã) đại diện để thu thập thông tin số lượng
cơ sở SXKD cá thể. Với các xã được chọn mẫu, tiến hành điều tra thông tin cơ bản
toàn bộ các cơ sở SXKD cá thể thuộc đối tượng điều tra.
- Điều tra chọn mẫu về kết quả hoạt động SXKD
chuyên ngành: Mẫu điều tra kết quả hoạt động SXKD của cơ sở SXKD cá thể năm
2025 đại diện cho ngành kinh tế của cả nước, vùng kinh tế và tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Các chỉ tiêu thu thập theo thời điểm điều tra được
quy định cụ thể trong từng phiếu điều tra.
2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra bắt đầu từ ngày 05/01/2025 đến hết
ngày 15/02/2025.
3. Thời kỳ điều tra
Thời kỳ thu thập thông tin đối với các chỉ tiêu của
cuộc điều tra là số liệu năm 2024. Các chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ như: Kết
quả hoạt động SXKD, sản lượng sản phẩm sản xuất và một số chỉ tiêu khác.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra cơ sở SXKD cá thể áp dụng phương pháp thu
thập thông tin trực tiếp. Điều tra viên (viết gọn là ĐTV) trực tiếp đến từng cơ
sở SXKD cá thể để phỏng vấn người cung cấp thông tin và nhập đầy đủ các câu trả
lời vào phiếu điện tử trên thiết bị di động.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra cơ sở SXKD cá thể thu thập các nhóm thông
tin sau:
- Nhóm thông tin nhận dạng đơn vị điều tra;
- Nhóm thông tin về lao động;
- Nhóm thông tin về sản phẩm và kết quả hoạt động
SXKD;
- Nhóm thông tin về lĩnh vực thống kê chuyên ngành.
2. Phiếu điều tra
Điều tra cơ sở SXKD cá thể được thiết kế trên 02 loại
phiếu điều tra:
- Phiếu số 01/CT-SL: Phiếu điều tra số lượng cơ sở
SXKD cá thể có đến ngày 31/12/2024.
- Phiếu số 02/CT-M: Phiếu thu thập thông tin về kết
quả hoạt động SXKD của cơ sở SXKD cá thể năm 2024.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2025 sử dụng các
danh mục và bảng phân loại thống kê như sau:
1. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những
thay đổi được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm 31/12/2024.
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và được cập
nhật theo Tổng điều tra kinh tế năm 2021.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điện tử được ĐTV hoàn thành và
gửi về máy chủ của Tổng cục Thống kê thông qua đường truyền dữ liệu trực tuyến
ngay trong quá trình điều tra thực địa. Dữ liệu được kiểm tra, duyệt bởi các
giám sát viên (viết gọn là GSV) cấp huyện, GSV cấp tỉnh và GSV cấp trung ương.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả điều tra cơ sở SXKD cá thể được tổng hợp phục
vụ biên soạn báo cáo năm theo hệ thống biểu do Tổng cục Thống kê thiết kế, bảo
đảm tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo nội dung điều tra quy định tại Mục V trong Phương án này.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA
Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2025 được thực hiện
theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương án điều tra
|
Tháng 5 - 7/2024
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
Tháng 7/2024
|
3
|
Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ; Sổ tay hướng
dẫn sử dụng phần mềm và tài liệu khác
|
Tháng 8 - 9/2024
|
4
|
Xây dựng chương trình phần mềm chọn mẫu cơ sở
SXKD cá thể
|
Tháng 9 - 10/2024
|
5
|
Xây dựng các chương trình phần mềm điều tra
(CAPI); Trang Web điều hành, phần mềm tổng hợp kết quả
|
Tháng 9 - 10/2024
|
6
|
Chọn mẫu xã điều tra số lượng; mẫu cơ sở SXKD cá
thể điều tra kết quả SXKD
|
Tháng 11/2024
|
7
|
Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên
|
Tháng 11/2024
|
8
|
Tập huấn nghiệp vụ cấp trung ương
|
Tháng 12/2024
|
9
|
Tập huấn nghiệp vụ cấp tỉnh
|
Tháng 12/2024
|
10
|
Thu thập thông tin
|
Tháng 01 - 02/2025
|
11
|
Kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra
|
Tháng 02 - 3/2025
|
12
|
Kiểm tra, giám sát các hoạt động điều tra
|
Tháng 01 - 4/2025
|
13
|
Xử lý, tổng hợp kết quả đầu ra cấp trung ương
|
Tháng 4/2025
|
14
|
Tổng hợp số liệu, phân tích kết quả điều tra ở cấp
tỉnh
|
Tháng 4/2025
|
15
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của cuộc điều
tra
|
Tháng 6/2025
|
16
|
Tổ chức in, xuất bản và phát hành báo cáo kết quả
điều tra
|
Tháng 10/2025
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu
Tổng cục Thống kê xây dựng phương pháp, yêu cầu về
chọn xã để điều tra mẫu số lượng cơ sở SXKD cá thể, về chọn cơ sở SXKD cá thể để
điều tra mẫu kết quả hoạt động SXKD. Hướng dẫn Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) thực hiện chọn mẫu, rà
soát mẫu và thay thế mẫu tại địa phương.
b) Tuyển chọn điều tra viên thống kê và giám
sát viên
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương về địa
bàn, số lượng cơ sở cần điều tra, mức kinh phí được phân bổ, định mức, ngày
công, thời gian thực hiện công việc để tuyển chọn số lượng ĐTV cho phù hợp. ĐTV
có trách nhiệm trực tiếp đến từng hộ được phân công để thu thập thông tin và điền
trực tiếp vào phiếu khảo sát điện tử.
Đối với Phiếu số 01/CT-SL: ĐTV được chọn là người
thuộc địa bàn điều tra và có trình độ văn hóa, có trách nhiệm với công việc.
Đối với Phiếu số 02/CT-M: Chọn những người có
chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm trong điều tra thống kê, am hiểu thực
tế địa bàn điều tra để bảo đảm thu thập đúng thông tin.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát các
hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và
các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh
và cấp huyện.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Công tác tập huấn được thực hiện ở 02 cấp: Cấp
trung ương và cấp tỉnh.
Cấp trung ương: Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
và hướng dẫn sử dụng phần mềm. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, thời gian: 01 ngày;
hội nghị tập huấn hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm, thời gian: 01 ngày.
Thành phần tham dự tập huấn gồm: GSV cấp trung
ương; giảng viên và GSV cấp tỉnh.
Cấp tỉnh: Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và hướng
dẫn sử dụng phần mềm. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, thời gian: 02 ngày; hội nghị
tập huấn hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm, thời gian: 01 ngày.
Thành phần tham dự tập huấn gồm: ĐTV; GSV cấp tỉnh
và GSV cấp huyện.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm, hướng dẫn kiểm tra, giám
sát,... do Tổng cục Thống kê biên soạn.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm:
Chương trình điều tra trên máy tính bảng và điện thoại thông minh (CAPI);
chương trình chọn xã mẫu, chương trình chọn cơ sở SXKD cá thể mẫu, chương trình
quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp
kết quả điều tra do Tổng cục Thống kê chủ trì thực hiện.
2. Thu thập thông tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo thực hiện công tác thu thập
thông tin tại địa bàn, bảo đảm tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
Phiếu thu thập thông tin các cơ sở SXKD cá thể được
ĐTV thu thập thực địa theo mẫu quy định. ĐTV phải nắm chắc địa bàn được phân
công, trực tiếp đến từng cơ sở để gặp chủ cơ sở hoặc người quản lý, phỏng vấn
và ghi chép vào phiếu theo quy định. Khi thực hiện phiếu số 01/CT-SL, ĐTV đến từng
cơ sở SXKD cá thể phải đảm bảo nguyên tắc thứ tự, lần lượt (hay gọi là nhà liền
kề), không bỏ cách quãng, tránh trùng hoặc sót cơ sở trên địa bàn.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát tập trung vào quá
trình điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên trang web điều hành
tác nghiệp. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
a) Đối với GSV cấp huyện
Thực hiện kiểm tra, giám sát và duyệt số liệu của
các ĐTV được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra, bảo đảm ĐTV tiến hành thu thập thông
tin đúng cơ sở SXKD cá thể, đúng địa bàn, phỏng vấn trực tiếp và đúng đối tượng
điều tra, tiến độ điều tra;
- Kiểm tra chất lượng thông tin, thông báo cho ĐTV
những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ phiếu điều tra tại các địa bàn được
phân công giám sát sau khi ĐTV đã hoàn thành điều tra và hoàn thiện sửa lỗi;
- Thông báo cho ĐTV những vấn đề nghiệp vụ cần lưu
ý trong quá trình điều tra thực địa tránh lỗi hệ thống, hoặc trả lời những câu
hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh;
- Báo cáo với GSV cấp tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ
phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật trong quá trình điều tra để thống nhất thực
hiện.
b) Đối với GSV cấp tỉnh
Thực hiện kiểm tra, giám sát và duyệt số liệu tại
các địa bàn được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
ĐTV; tiến độ điều tra tại các địa bàn được phân công phụ trách.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các cơ sở SXKD cá thể và
thông báo tới GSV cấp huyện về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác
minh lại để hoàn thành phiếu; duyệt số liệu theo sự phân công.
- Thông báo cho GSV cấp huyện những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của GSV cấp huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ
thuật sử dụng thiết bị thông minh.
- Báo cáo với GSV cấp trung ương về những vấn đề
nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật trong quá trình điều tra để thống
nhất thực hiện tại địa phương.
c) Đối với GSV cấp trung ương
Thực hiện giám sát, kiểm tra với các nhiệm vụ chính
sau:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
ĐTV và các địa phương.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các cơ sở SXKD cá thể và
thông báo tới GSV cấp tỉnh về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác
minh lại để hoàn thành phiếu.
- Thông báo cho GSV cấp tỉnh những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của GSV cấp tỉnh liên quan đến nghiệp vụ và kỹ
thuật để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.
4. Xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Quy trình nghiệm thu như sau:
(1) Cơ quan thống kê cấp huyện, cấp tỉnh nghiệm thu
và xác nhận từng phiếu điều tra điện tử đã hoàn thành của các ĐTV.
(2) Cơ quan thống kê cấp trung ương kiểm tra và
nghiệm thu dữ liệu điều tra cấp tỉnh.
b) Xử lý thông tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo, phân công các đơn vị trực
thuộc thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ
tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp kết
quả đầu ra.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2025 do
Ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01
kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều
tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện
hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra cơ sở
SXKD cá thể năm 2025 theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn
của Tổng cục Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng
sẵn có của ngành Thống kê./.