ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 22 tháng 6 năm 2009
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về chuyển đổi công
ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Thông tư
số 25/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài
chính khi chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
Căn
cứ Quyết định số 7615/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc chọn Công ty Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận thực
hiện chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định số
1961/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án chuyển đổi Công ty Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2526/TTr-STC ngày 12 tháng 6
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Ninh Thuận gồm 9 Chương, 44 Điều.
Điều
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận có trách nhiệm
triển khai thực hiện Điều lệ này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên, địa chỉ, trụ sở chính của Công ty
1. Tên đầy đủ: Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận.
- Tên gọi tắt:
Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận;
- Tên tiếng Anh:
Ninh Thuan Irrigation Management Company Limited;
- Tên tiếng Anh viết
tắt: Ninh Thuan IMCo Ltd.
2. Trụ sở chính:
số 144, đường 21 tháng 8, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 068.3823338 - Fax: 068.3825500
3. Tài khoản giao
dịch:
- Số
61510000000162, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chi nhánh Ninh Thuận;
- Số
102010000431255, Ngân hàng Công Thương, chi nhánh Ninh Thuận.
4. Công ty được
phép thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Hình thức và tư cách pháp nhân
1. Hình thức của
Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
Ninh Thuận là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, do
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật đối với công ty Nhà nước và theo Điều lệ này.
2. Tư cách pháp
nhân
a) Công ty có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
b) Có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm
tài chính hữu hạn với các khoản nợ trong phạm vi vốn Điều lệ của Công ty;
d) Tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài chính;
e) Công ty chịu
trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Công ty
Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh của Công ty
1. Mục tiêu hoạt động
của Công ty:
a) Tổ chức quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Chủ sở hữu giao để phục vụ sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh trên địa bàn tỉnh;
b) Bảo toàn, phát
triển và sử dụng vốn của Nhà nước có hiệu quả trên cơ sở phát triển sản xuất
kinh doanh theo ngành nghề đăng ký và theo quy định của Nhà nước, tạo việc làm ổn
định và thu nhập hợp pháp cho người lao động, hoàn thành các nhiệm vụ do Chủ sở
hữu giao.
2. Ngành nghề kinh
doanh của Công ty:
a) Hoạt động công
ích:
- Quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi trong địa bàn tỉnh Ninh Thuận, do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao trách nhiệm quản lý.
- Tổ chức đội thi
công để tu sửa, sửa chữa thường xuyên, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi
bằng nguồn vốn thủy lợi phí hoặc ngân sách cấp theo kế hoạch hằng năm;
b) Hoạt động ngoài
công ích:
- Thi công sửa chữa,
xây dựng các công trình thủy lợi, dân dụng.
- Khảo sát, thiết
kế công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp quy mô vừa, nhỏ.
- Quản lý đầu tư
xây dựng các công trình thủy lợi.
- Cung cấp nước
cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ngoài công ích.
Điều 4. Thời hạn hoạt động của Công ty
1. Thời hạn hoạt động
của Công ty kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2. Việc chấm dứt
hoặc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định
và thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
1. Người quyết định
cao nhất tại Công ty là Chủ sở hữu Công ty; Chủ sở hữu Công ty là Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Hội đồng thành
viên giúp Chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ
sở hữu Công ty.
3. Điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày là Giám đốc Công ty.
Điều 6. Người đại diện theo pháp luật của Công ty
1. Giám đốc Công
ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty có quyền và nghĩa vụ được quy định
trong Điều lệ này.
2. Người đại diện
theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt quá 30
(ba mươi) ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm người
đại diện theo pháp luật và theo nguyên tắc, quy định của Công ty.
Điều 7. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng cộng
sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng
cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức.
3. Công ty có
trách nhiệm tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động trong Công ty
tham gia hoạt động trong các tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
pháp luật hiện hành.
Chương II
VỐN ĐIỀU LỆ, TĂNG,
GIẢM, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 8. Vốn Điều lệ của Công ty
1. Vốn điều lệ của
Công ty được xác định là 513.384.214.417 đồng.
2. Vốn điều lệ của
Công ty tại thời điểm chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đã được kiểm toán xác lập và xử lý của Chủ sở hữu Công ty là
513.384.214.417 đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh
doanh: 513.197.764.274 đồng;
- Nguồn quỹ đầu tư
phát triển: 155.179.071 đồng;
- Nguồn vốn đầu tư
xây dựng: 31.271.072 đồng.
Điều 9. Tăng, giảm vốn điều lệ và huy động vốn
1. Tăng vốn điều lệ:
Chủ sở hữu Công ty có quyền quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ của Công ty
trên cơ sở quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giảm vốn điều lệ:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
3. Huy động vốn:
ngoài số vốn do Chủ sở hữu Công ty đầu tư, Công ty được quyền huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật để phục vụ sản xuất
kinh doanh. Việc huy động vốn của Công ty không được làm thay đổi hình thức sở
hữu của Công ty.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 10. Tên, địa chỉ Chủ sở hữu Công ty
- Tên Chủ sở hữu: Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
- Địa chỉ: số 450
đường Thống Nhất, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 11. Quyền của Chủ sở hữu Công ty
1. Quyết định nội
dung điều lệ Công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty.
2. Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty.
3. Quyết định cơ cấu
quản lý tổ chức Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
Công ty.
4. Quyết định các
dự án đầu tư, bán tài sản, vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ Công ty.
5. Quyết định các
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
6. Quyết định tăng
vốn điều lệ của Công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
Công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
7. Quyết định
thành lập Công ty con, góp vốn vào Công ty khác.
8. Quyết định việc
sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác của Công ty.
9. Tổ chức giám
sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty.
10. Quyết định tổ chức
lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản của Công ty.
11. Thu hồi toàn bộ
giá trị tài sản của Công ty sau khi Công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản.
12. Các quyền khác
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Điều 12. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty
1. Góp vốn đầy đủ
và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp vốn đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
Công ty.
2. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Điều 13. Hạn chế đối với quyền của Chủ sở hữu Công ty
1. Chủ sở hữu Công
ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã góp ra khỏi Công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.
Trường hợp chuyển
nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, Công ty phải đăng ký
chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu Công
ty không được rút lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY
Điều 14. Quyền hạn của Công ty
1. Tự chủ kinh
doanh, chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ
động mở rộng thị trường, quy mô ngành nghề kinh doanh, được Nhà nước khuyến
khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình
thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm
thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng theo yêu cầu kinh doanh.
4. Tuyển dụng,
thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
5. Chủ động ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh.
6. Tự quyết định
các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
7. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản của Công ty.
8. Từ chối mọi yêu
cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
9. Khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Trực tiếp hoặc
thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật
11. Được hạch toán
và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy
định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
12. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nghĩa vụ của Công ty
1. Hoạt động kinh
doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bảo
đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề
có điều kiện.
2. Tổ chức công
tác kế toán, lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
3. Đăng ký mã số
thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền
và lợi ích của người lao động theo Luật Lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm khác theo Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Bảo đảm và chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc
công bố.
6. Định kỳ báo cáo
đầy đủ các thông tin về Công ty, tình hình tài chính của Công ty với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định
của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức quản lý Công ty
- Cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hội đồng thành
viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền;
- Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Giám đốc Công ty;
- Kiểm soát viên
do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm.
Điều 17. Người đại diện theo ủy quyền
1. Chủ sở hữu Công
ty bổ nhiệm 5 người đại diện theo ủy quyền (trong đó: Công ty 3 người đại diện,
1 người đại diện là người có thẩm quyền của Sở Tài chính, 1 người đại diện là
người có thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) với nhiệm kỳ 5
(năm) năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan.
2. Người đại diện
theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đủ năng lực
hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của Công ty.
3. Vợ hoặc chồng,
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có thẩm
quyền bổ nhiệm không được cử làm người đại diện theo ủy quyền tại Công ty.
4. Người đại diện
theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành
viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Mọi hạn chế của
Chủ sở hữu Công ty đối với người đại diện theo ủy quyền của mình trong việc thực
hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực
pháp lý đối với bên thứ ba.
5. Người đại diện
theo ủy quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu
Công ty và Công ty.
6. Người đại diện
theo ủy quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.
Điều 18. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên nhân danh Chủ sở hữu Công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Chủ sở hữu Công ty, có quyền nhân danh Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu Công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
2. Chủ sở hữu Công
ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 19. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên
Hội đồng thành
viên có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện các
quyết định của Chủ sở hữu Công ty:
- Bổ nhiệm, bãi
nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên sau khi có ý kiến của Chủ sở hữu
Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, cách chức đối với Giám đốc Công ty sau khi được sự chấp
nhận của Chủ sở hữu Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty theo đề nghị của Giám đốc,
quy trình và thủ tục thực hiện theo quy định chung của Nhà nước;
- Quyết định mức
lương, thưởng và lợi nhuận khác của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc,
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng sau khi có ý kiến của Chủ sở hữu Công ty.
2. Chỉ đạo thực hiện
chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của Công ty.
3. Nhận, quản lý
và quyết định phương án sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn
lực khác do Chủ sở hữu Công ty giao.
4. Kiến nghị với
Chủ sở hữu Công ty phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm của Công ty, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của Hội đồng thành
viên sau đây:
a) Trình Chủ sở hữu
Công ty phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính hằng năm và
phương án sử dụng lợi nhuận của Công ty;
b) Trình Chủ sở hữu
Công ty phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu Công ty;
c) Kiến nghị điều
chỉnh vốn điều lệ Công ty và bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty, bổ sung ngành
nghề kinh doanh.
5. Quyết định bán
các tài sản có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của Công ty (trừ giá trị tài sản cống, đập, kênh mương)
theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
6. Quyết định dự
án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của Công ty (trừ giá trị tài sản cống, đập, kênh mương) theo
đề nghị của Giám đốc Công ty.
7. Quyết định cơ cấu
tổ chức biên chế bộ máy, quy chế quản lý nội bộ Công ty, thành lập, tách, sát
nhập các đơn vị trực thuộc Công ty.
8. Kiểm tra giám
sát Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ quy định
trong Điều lệ Công ty.
9. Quyết định việc
sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
10. Báo cáo Chủ sở
hữu Công ty về kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
11. Chịu trách nhiệm
trước Chủ sở hữu Công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình
và sự phát triển của Công ty theo mục tiêu của chủ sở hữu Công ty.
12. Các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 20. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ
chức chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ
chức chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên lấy ý kiến
các thành viên;
c) Triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Thay mặt Hội đồng
thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Giám sát hoặc tổ
chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
f) Trình Hội đồng
thành viên quyết định bán các tài sản có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản
còn lại ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty, (trừ giá trị tài sản
cống, đập, kênh mương);
g) Trình Hội đồng
thành viên quyết định các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài
sản còn lại ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty, (trừ giá trị tài sản
cống, đập, kênh mương);
h) Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên không quá 5 (năm) năm, Chủ tịch Hội đồng thành viên có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Trường hợp vắng
mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ Công ty. Trong trường hợp không có thành viên được ủy quyền
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được, thì các thành viên còn lại
bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 21. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hội đồng thành viên cũng được triệu tập họp
bất cứ lúc nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu
của thành viên hoặc nhóm thành viên:
a) Thành viên hoặc
nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều
lệ Công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có quyền
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền;
b) Trường hợp Công
ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ Công ty không quy định
một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì các thành
viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của Công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên Hội đồng thành viên;
b) Nội dung kiến
nghị đưa vào chương trình họp;
c) Lý do kiến nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải chấp thuận ý kiến và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành
viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định và được gửi đến trụ sở chính của
Công ty chậm nhất một ngày làm việc, trước ngày họp và được đa số các thành
viên dự họp đồng ý thì kiến nghị được chấp nhận.
4. Thông báo mời họp
Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax và được gửi trực tiếp
đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định
rõ thời gian, địa điểm, nội dung chương trình họp.
5. Chương trình và
tài liệu họp phải gửi cho thành viên Hội đồng thành viên trước khi họp. Tài liệu
sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Công ty, phương hướng phát triển Công ty, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính
năm, tổ chức lại hoặc giải thể Công ty phải được gửi các thành viên chậm nhất
hai ngày làm việc trước ngày họp. Các tài liệu thuộc nội dung khác được gửi đến
các thành viên chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp.
6. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của
thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật
Doanh nghiệp, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Trong trường
hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc
tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh
mình hoặc nhân danh Công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
7. Yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 6 Điều này, phải bằng văn bản
và có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ
của thành viên Hội đồng thành viên;
b) Lý do yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề giải quyết;
c) Dự kiến chương
trình họp.
8. Trường hợp yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên mà không có đủ nội dung theo quy định tại
khoản 7 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản
cho nhóm thành viên Hội đồng thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp
khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp thành viên trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với Công
ty và thành viên Hội đồng thành viên.
9. Cuộc họp của Hội
đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp.
Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên
có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
10. Quyết định của
Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp
thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, tổ chức lại Công ty, chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty phải được ít nhất ba phần tư số
thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội
đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua.
Điều 22. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp của
Hội đồng thành viên đều phải được ghi vào biên bản và lưu trữ tại Công ty.
2. Biên bản họp Hội
đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngày trước khi kết thúc cuộc họp.
Biên bản có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian và địa
điểm họp, mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên người đại
diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên người đại diện theo ủy quyền không dự họp;
c) Vấn đề thảo luận
và biểu quyết, tóm tắt ý kiến phát biểu của từng thành viên về từng vấn đề thảo
luận;
d) Các quyết định
được thông qua;
e) Chữ ký, họ tên
người đại diện theo ủy quyền dự họp.
Điều 23. Giám đốc
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Giám đốc Công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm sau khi được
phê chuẩn của Chủ sở hữu Công ty để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hưởng
lương theo năm và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty.
3. Nhiệm kỳ của
Giám đốc tương ứng ứng với nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá
5 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại ở các nhiệm kỳ sau hoặc bị miễn nhiệm trước
thời hạn.
Điều 24. Giám đốc Công ty có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện
các Quyết định của Chủ sở hữu Công ty và Hội đồng thành viên.
2. Quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty.
3. Tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của Công ty.
4. Quyết định các
dự án đầu tư, bán tài sản, thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị dưới 30% tổng giá trị tài sản được ghi trên báo cáo tài chính tại thời
điểm gần nhất của Công ty (trừ giá trị tài sản cống, đập, kênh mương).
5. Ban hành quy chế
quản lý nội bộ của Công ty.
6. Quyết định về
tuyển dụng lao động, bổ nhiệm có thời hạn, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các
chức danh quản lý Công ty: Trưởng, Phó phòng, Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc.
7. Ký kết hợp đồng
nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền Chủ sở hữu Công ty và Hội đồng
thành viên.
8. Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức bộ máy, thay đổi và bổ sung ngành, nghề Công ty.
9. Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm cho Hội đồng thành viên.
10. Kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
11. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
12. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Chủ sở hữu Công ty, Hội đồng thành viên trong việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
13. Kết thúc
tháng, quý, năm trong thời hạn Điều lệ Công ty quy định, Giám đốc Công ty gửi
báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện
trong kỳ tới của Công ty cho Hội đồng thành viên.
Điều 25. Các tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc
1. Là công dân Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
3. Có năng lực
kinh doanh và tổ chức quản lý Công ty; có trình độ đại học; có chuyên môn thuộc
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty; có kinh nghiệm thực tế, tương ứng trong
quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
4. Có sức khoẻ, phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp
hành pháp luật.
Điều 26. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu Công
ty bổ nhiệm 2 kiểm soát viên Công ty với nhiệm kỳ không quá 3 (ba) năm. Kiểm
soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu Công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp
pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên và Giám đốc Công ty trong
việc tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu trong quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty;
b) Thẩm định báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo đánh giá công
tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan
Nhà nước có liên quan, trình Chủ sở hữu Công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị Chủ sở
hữu Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
công việc kinh doanh của Công ty;
d) Các nhiệm vụ
khác quy định tại Điều lệ Công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu
Công ty.
3. Kiểm soát viên
có quyền xem xét bất cứ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc
các đơn vị trực thuộc. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc Công ty và người
quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện
quyền Chủ sở hữu Công ty về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công
ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên
phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có đầy đủ năng
lực, hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không phải là
người có liên quan của Hội đồng thành viên, Giám đốc Công ty, người có thẩm quyền
bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ
chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công
ty.
Điều 27. Nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kiểm soát viên
1. Hội đồng thành
viên, Giám đốc Công ty và kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ Công ty, quyết định của Chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất, trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và Chủ sở hữu Công ty;
c) Trung thành với
lợi ích của Công ty và Chủ sở hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp
thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có
liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo
này được niêm yết tại trụ sở chính, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của Công
ty;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
2. Giám đốc không
được tăng lương, trả thưởng khi Công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản
nợ đến hạn.
Điều 28. Điều kiện tham gia quản lý doanh nghiệp khác của Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Giám đốc
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc Công ty chỉ được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần khác khi được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận bằng văn bản.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc Công ty chỉ được giữ các chức danh quản lý, điều hành công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần khác khi được Chủ sở hữu Công ty giới
thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành hoặc làm đại diện pháp lý của
Công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác khi được Chủ sở hữu Công
ty cử.
3. Vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc Công
ty không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng Công ty. Vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
Công ty không được giữ chức danh Giám đốc tại cùng Công ty.
Điều 29. Bộ máy giúp việc
1. Giúp việc cho
Giám đốc Công ty có các Phó Giám đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm có thời hạn
5 (năm) năm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên, Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân
công hoặc ủy quyền.
2. Kế toán trưởng
do Hội đồng thành viên bổ nhiệm có thời hạn 5 (năm) năm theo đề nghị của Giám đốc
Công ty; Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác tài
chính kế toán, thống kê của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Kế toán trưởng
tuân theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, Trưởng chi nhánh hoặc Trưởng văn phòng đại diện tham
mưu, giúp Giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công ở đơn vị mình.
Điều 30. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý Công ty
và Kiểm soát viên
1. Người quản lý
Công ty và kiểm soát viên được hưởng tiền lương hoặc thù lao theo kết quả và hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2. Chủ sở hữu Công
ty quyết định ngạch, bậc lương, thù lao và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc Công ty và kiểm soát viên.
3. Trường hợp người
quản lý Công ty và kiểm soát viên làm nhiệm vụ kiêm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm và các chế độ khác theo quy định.
4. Tiền lương hoặc
phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ khác của người quản lý Công ty và kiểm soát
viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan, và được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của Công ty.
Chương V
CHẾ ĐỘ, QUYỀN LỢI
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 31. Quản lý lao động
1. Người lao động được
tuyển dụng vào làm việc tại Công ty theo chế độ hợp đồng lao động, được hưởng
các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Bộ Luật lao động, nội quy
và các quy chế, quy định đang áp dụng tại Công ty.
2. Giám đốc Công
ty là người quyết định tuyển dụng lao động, trên cơ sở người lao động đảm bảo
các tiêu chuẩn theo yêu cầu tuyển dụng, phù hợp với từng vị trí công việc và
theo quy chế do Giám đốc Công ty ban hành.
3. Giám đốc Công
ty là người quyết định các vấn đề liên quan đến người lao động trong Công ty
theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của Công ty.
Điều 32. Nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động
có nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng lao động đã ký với Giám đốc Công ty hoặc người
được Giám đốc Công ty ủy quyền, thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập
thể và các quy định khác của Công ty có liên quan đến lao động được Hội nghị
người lao động Công ty thông qua hằng năm.
2. Người lao động
phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tác phong, nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề để hoàn thành tốt công việc được giao và tham gia các
phong trào để xây dựng Công ty vững mạnh.
Điều 33. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người lao động
Thù lao, tiền
lương, lợi ích khác của người lao động được thực hiện theo quy chế trả lương,
quy chế khác có liên quan, đã được thông qua Đại hội công nhân viên chức hằng
năm.
Điều 34. Tập thể người lao động trong Công ty
Các chức danh quản
lý trong Công ty bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Người lao động
khác được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Luật Lao động và
các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
1. Người lao động
tham gia quản lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
a) Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty;
b) Tổ chức Công
đoàn Công ty;
c) Ban Thanh tra
nhân dân Công ty;
d) Thực hiện khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động
có quyền tham gia thảo luận, góp ý trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn
đề sau:
a) Phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại sản
xuất của Công ty;
b) Chuyển đổi sở hữu
Công ty;
c) Các nội quy,
quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ người lao động;
d) Các biện pháp bảo
hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ
sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động trong Công ty;
e) Bỏ phiếu thăm
dò, tín nhiệm đối với các chức danh trong Công ty khi có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
3. Người lao động
tham gia và biểu quyết các vấn đề sau:
a) Nội dung hoặc bổ
sung, sửa đổi nội dung thỏa ước lao động tập thể, để người đại diện tập thể người
lao động thương lượng ký kết với Giám đốc Công ty;
b) Quy chế sử dụng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch khác của Công ty có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với các quy
định của pháp luật;
c) Chương trình hoạt
động và báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương VI
PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN, XỬ LÝ LỖ TRONG KINH DOANH
Điều 35. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận Công ty
sau khi thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định của pháp luật hiện
hành, bao gồm các quỹ sau:
- Trích lập quỹ dự
phòng tài chính;
- Trích lập quỹ đầu
tư - phát triển;
- Trích lập quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Trích lập các quỹ
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Phần còn lại sau
khi trích lập các quỹ do Chủ sở hữu Công ty quyết định trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Khi có sự thay đổi
về chế độ phân phối lợi nhuận thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 36. Xử lý lỗ trong kinh doanh
Trường hợp kinh
doanh của Công ty bị lỗ do nguyên nhân khách quan thì được giải quyết kịp thời
như sau:
1. Trích từ quỹ dự
phòng tài chính để bù lỗ.
2. Chuyển một phần
lỗ sang năm sau theo thời gian quy định hiện hành.
3. Do Chủ sở hữu
Công ty quyết định sau khi thực hiện các biện pháp khôi phục hoạt động Công ty.
Chương VII
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN -
THỐNG KÊ
Điều 37. Năm tài chính, báo cáo tài chính, kiểm toán
1. Năm tài chính của
Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hằng
năm. Năm đầu tiên sau khi chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thì năm tài chính bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Báo cáo năm tài
chính của Công ty được kiểm toán bởi một đơn vị kiểm toán độc lập và thực hiện
công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài
chính phải được lập và gửi đến cơ quan Tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 38. Chế độ kế toán, lưu giữ hồ sơ
1. Chế độ kế toán
Công ty tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán - thống kê và
phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế.
2. Chế độ lưu giữ
hồ sơ, thông tin, tài liệu của Công ty tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Điều lệ này.
Điều 39. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Phương án, kế
hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty do Giám đốc
Công ty xây dựng căn cứ vào kế hoạch kinh doanh do Hội đồng thành viên phê duyệt.
Phương án, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính xây dựng theo biểu mẫu phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
2. Phương án, kế
hoạch đầu tư xây dựng hằng năm được lập theo quy định tại quy chế quản lý đầu
tư xây dựng hiện hành.
3. Hội đồng thành
viên quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và báo cáo Chủ sở hữu Công ty
làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của Giám đốc Công ty.
4. Công ty tổ chức
và thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho
công tác quản lý điều hành của Giám đốc và công tác kiểm tra giám sát của Hội đồng
thành viên.
5. Công ty thực hiện
công khai tài chính theo quy chế dân chủ cơ sở và quy định của Nhà nước.
Chương VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY VÀ TRANH CHẤP, TRANH TỤNG
Điều 40. Tổ chức lại
1. Bao gồm các
hình thức: chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất và sát nhập doanh nghiệp; chuyển đổi
các hình thức sở hữu doanh nghiệp, … theo chương VIII của Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ sở hữu Công
ty quyết định tổ chức lại Công ty.
Điều 41. Các trường hợp và điều kiện giải thể và phá sản doanh nghiệp
1. Công ty giải thể
trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định
của Chủ sở hữu Công ty;
b) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty chỉ được
giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Thủ tục giải thể
được thực hiện theo Điều 158 của Luật Doanh nghiệp.
4. Việc phá sản
Công ty được thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Điều 42. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp nội
bộ, Công ty giải quyết theo phương thức tự hòa giải, thỏa thuận trong nội bộ; nếu
không được sẽ thông qua cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
2. Tranh chấp bên
ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân
khi tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đại diện cho Công ty
trước pháp luật.
3. Mỗi bên tự chịu
chi phí của mình liên quan đến thủ tục thương lượng hòa giải. Các chi phí của
Tòa án do Tòa án phán quyết bên nào thì bên đó phải chịu.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Đối tượng áp dụng và sửa đổi bổ sung
1. Điều lệ này được
áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy
lợi Ninh Thuận. Tất cả thành viên và các đơn vị trực thuộc Công ty có trách nhiệm
thực hiện theo Điều lệ này.
2. Trong quá trình
tổ chức quản lý Công ty theo Điều lệ này, nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Trong trường hợp
có những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được thể
hiện trong Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật
khác với những điều, khoản trong Điều lệ này thì những quy định của pháp luật
đó đương nhiên được áp dụng vào hoạt động Công ty.
Điều 44. Thời hiệu thi hành
1. Điều lệ này được
thực hiện kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Các bản sao hoặc
trích lục Điều lệ Công ty phải được Chủ tịch Hội đồng thành viên ký tên và đóng
dấu mới có giá trị pháp lý./.