ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2023/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
17 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
VÀ HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 9 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp
mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 1827/TTr-SKHĐT ngày 13/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Mỹ Tho và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: CVP, các PVP UBND tỉnh, Các phòng NC, Phòng KT (Tâm, Luân);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (Tú).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ HỘ KINH DOANH
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 17/2023/QĐ- UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước Trung ương tại tỉnh Tiền Giang.
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp; thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh và xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
3. Báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; quản lý số lượng tổ chức, cá
nhân kinh doanh, quản lý nộp thuế trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh có nội dung, phạm vi thuộc lĩnh vực quản lý tới cơ quan yêu cầu
để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý với nhau một cách liên
tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh là việc cơ quan nhà nước căn cứ vào chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại
Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp
luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
7. Hợp tác xã là các loại hình hợp tác xã được tổ
chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã gồm: liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân (do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký), hợp tác xã (do Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký).
8. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã
bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
9. Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 5. Mục tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập tại địa
phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh tuân thủ quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh, đồng thời tăng cường trách nhiệm giám sát các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những
tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
4. Góp phần xây dựng, tạo lập môi trường kinh doanh
thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng; tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp quản
lý
1. Các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm hướng dẫn,
hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Kịp thời phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được lưu trữ
tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
3. Mỗi cơ quan chức năng chịu trách nhiệm theo dõi,
giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong phạm
vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được quyền
kinh doanh ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong suốt
quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
5. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp, tránh chồng chéo về phạm vi, đối tượng,
nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp
thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động bình thường.
Chương II
PHỐI HỢP TRAO ĐỔI, CUNG
CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH
Điều 7. Nội dung thông tin
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh bao gồm:
a) Thông tin đăng ký doanh nghiệp gồm: tên; mã số
doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người
đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập;
người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin
đăng ký khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Thông tin đăng ký hợp tác xã gồm: tên; mã số hợp
tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện
theo pháp luật; vốn điều lệ; danh sách thành viên hội đồng quản trị; thông tin
về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký khác của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật.
c) Thông tin đăng ký hộ kinh doanh gồm: tên, số giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh;
vốn kinh doanh; đại diện hộ kinh doanh và các thông tin đăng ký khác của hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ kinh doanh bao gồm
các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động
(đối với đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh
thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả
xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã, về đầu
tư, quản lý thuế, bảo hiểm xã hội và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc phối hợp trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh)
là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh nghiệp, danh sách liên hiệp
hợp tác xã, danh sách quỹ tín dụng nhân dân về các thông tin phát sinh của
tháng trước đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao của cơ quan thông qua hộp thư điện tử do
các đơn vị cung cấp.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản thông tin cá nhân và hộp thư điện tử
cán bộ đầu mối của đơn vị cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin nhanh
chóng và chính xác; đồng thời, thông báo ngay nếu có sự thay đổi cán bộ đầu mối.
c) Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể.
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế
hoạch) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn quản lý như sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm cung cấp danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh
phát sinh của tháng trước đó cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
thông qua hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của các đơn vị, đồng thời gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nếu có hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh có địa chỉ trên
địa bàn xã.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
bằng văn bản thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch để cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác.
c) Nội dung thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh công khai gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp tác xã thành lập mới,
thay đổi, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc;
- Tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, địa
chỉ hộ kinh doanh, tên đại diện hộ kinh doanh thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng
kinh doanh, chấm dứt hoạt động.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong phối hợp khai thác, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư
định kỳ hàng tháng đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân ngừng hoạt động quá 01 năm mà không thông báo với cơ quan thuế
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan thuế,
cơ quan khác có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở khai thác thông tin từ Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh
thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của hợp tác xã, hộ kinh doanh địa bàn huyện.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện định kỳ
hàng tháng đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với thông tin do cơ quan thuế cung cấp về tình trạng
hoạt động của hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đối với hợp tác xã ngừng hoạt động quá
01 năm và hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 06 tháng mà không thông báo với cơ
quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của
pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông
tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục Thuế
tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi
thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông
tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã hộ kinh
doanh trên địa bàn quản lý theo quy định, gửi Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư để có thông tin tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai về
thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật
về doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được quyết định xử lý doanh nghiệp vi phạm. Thời gian
công khai thông tin đến khi doanh nghiệp khắc phục hành vi vi phạm. Thông tin
công khai gồm: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật.
2. Cục Thuế tỉnh (hoặc Chi cục Thuế) theo chức
năng, nhiệm vụ công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, trực thuộc hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế.
Định kỳ tuần thứ hai hàng tháng, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách doanh
nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đóng mã số thuế, không hoạt
động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên
tục không thông báo, vi phạm các quy định về đăng ký thuế; thông báo bằng văn bản
cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang về tình trạng các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp vi phạm quy định về đăng ký thuế, các doanh nghiệp không
hoạt động tại trụ sở đã đăng ký, các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh
doanh 01 năm liên tục mà không thông báo, các doanh nghiệp đã đóng mã số thuế;
đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có phát sinh thông tin các
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có đặt trụ sở trên địa
bàn). Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài chính -
Kế hoạch về danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đóng mã số thuế, không hoạt động
tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục đối
với hợp tác xã, tạm ngừng 06 tháng liên tục đối với hộ kinh doanh mà không
thông báo; hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm các quy định về đăng ký thuế.
3. Cơ quan chức năng khác (ngoài các cơ quan quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) có trách nhiệm công khai thông tin doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh; đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, trực thuộc hợp tác
xã có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, tên đại diện hộ kinh
doanh, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp xác minh thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn: phát hiện và báo cáo danh
sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định về hoạt động
kinh doanh.
5. Định kỳ hàng tháng, thông qua hộp thư điện tử,
zalo, cán bộ đầu mối, các cơ quan chức năng gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh đăng ký trụ sở các thông tin sau đây:
a) Các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp
thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp hoặc thu hồi đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã, các đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác
xã, đại diện hộ kinh doanh.
b) Quyết định xử lý vi phạm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã, đại diện hộ kinh doanh.
c) Quyết định tạm dừng hoạt động, quyết định chấm dứt
việc tạm dừng hoạt động kinh doanh.
d) Thông tin về vi phạm pháp luật thuế của doanh
nghiệp.
đ) Thông tin về vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
7. Hàng năm, trên cơ sở danh sách doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp, các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm rà soát doanh nghiệp có ngành, nghề
kinh doanh thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng không đảm bảo điều kiện hoạt động
và phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp quản
lý.
Điều 12. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện bằng hình thức gửi bằng bản giấy hoặc
qua mạng điện tử (email, iOffice, zalo hoặc các hình thức khác phù hợp). Khuyến
khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh qua mạng
điện tử kết nối giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan quản lý.
2. Việc công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh được thực hiện trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; trên trang Thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và của các đơn vị.
3. Kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phản hồi không quá 05 ngày làm việc.
Chương III
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM
TRA, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỢP
TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 13. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; xử lý vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và sử dụng lao động thường xuyên của hộ
kinh doanh
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; phối hợp tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh bao gồm:
phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, hộ kinh doanh.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện gồm: phối hợp xử phạt; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra trên cơ sở yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh của các cơ quan quản lý nhà nước; theo dõi, tổng hợp kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các cơ
quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh có thể được xây dựng độc lập hoặc được lồng ghép trong
các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
b) Thanh tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi, địa bàn quản
lý; gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra.
c) Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan đầu mối tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở tổng hợp kế hoạch về thanh tra, kiểm
tra của các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thanh tra cấp huyện có trách
nhiệm gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
trên địa bàn về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
d) Đối với các đơn vị không có chức năng thanh tra,
đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi, địa bàn quản lý (nếu đơn vị có chức
năng quản lý nhà nước đối với các đối tượng kinh doanh theo Quy chế này).
đ) Trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra,
các cơ quan chức năng phải xác định cụ thể tiêu chí, nội dung cần tiến hành
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm xây dựng và
gửi kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp về Thanh tra tỉnh để tổng
hợp, xử lý chồng chéo.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của
cơ quan, đơn vị mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ định hướng, chương trình kế hoạch công tác
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối chiếu
với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn
khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi
cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã
được cấp trên phê duyệt.
3. Sau khi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thanh
tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành xử lý chồng
chéo, trùng lặp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các đoàn thanh tra
liên ngành, đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn thanh tra - kiểm tra liên ngành đối
với các doanh nghiệp bị chồng chéo về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra,
kiểm tra để cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc
lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo về kết quả
xử lý chồng chéo, trùng lặp đến các đơn vị có liên quan trước ngày 20/12 hàng
năm để tổ chức thực hiện.
4. Kết hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá
01 lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền và kiểm tra để xem xét, quyết định cho phục hồi hoạt động
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ hoạt động.
5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra không thuộc phạm vi
bí mật nhà nước phải được công khai, gửi tới trước đối tượng được thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng
đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia làm thành viên đoàn. Kết
luận thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia.
Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao một đơn vị làm trưởng
đoàn, các đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia làm thành viên đoàn. Kết
quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong từng lĩnh vực được xử lý theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cơ quan
chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc
thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được
công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì thực hiện thanh tra,
kiểm tra.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và văn bản hướng dẫn
thi hành theo đúng thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định phải
thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, cơ quan đăng ký kinh
doanh trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra.
Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận phải được thể hiện bằng văn
bản.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh tại địa bàn quản lý.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị; xử lý các vi phạm của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả
lời về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh.
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh thông tin của người thành lập doanh nghiệp
đó.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác minh
việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh tại địa bàn quản lý theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận theo thẩm
quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, các cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo pháp luật chuyên ngành. Cơ
quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng
về các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông
báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi doanh nghiệp
thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh
doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo
thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và cơ quan
chức năng quản lý chuyên ngành để xử lý.
Chương IV
PHỐI HỢP BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 18. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập (số lượng, quản
lý chuyên ngành, tình hình chung sản xuất kinh doanh, các nội dung khác có liên
quan).
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh.
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có
hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 19. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh
1. Trước ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều
18 Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Quy chế này, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối
hợp các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tuyên
truyền, thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
b) Phối hợp, xây dựng, quản lý vận hành Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, cập nhật những thông tin vi phạm của
doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; quản lý, tổ
chức thực hiện cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp
tác xã cho các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
c) Kịp thời tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc
trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân, chuyển nhượng vốn góp, cổ phần của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty khi giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, gửi
đến Cục Thuế, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho định kỳ hàng tuần, để tiến
hành kiểm tra, thu thuế (nếu có) nhằm tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý doanh nghiệp và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhằm
có cơ sở đánh giá tình hình triển khai hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hạn
chế tối đa tình trạng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, bỏ trốn khỏi địa
chỉ đăng ký hoặc có hành vi vi phạm vi phạm pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy
chế này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh đã đăng ký mã số với danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh đã được cấp giấy chứng nhận; cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác
xã không hoạt động tại trụ sở đăng ký quá 01 năm, hộ kinh doanh quá 06 tháng
không thông báo với cơ quan thuế.
b) Cung cấp thông tin cho cơ quan đăng ký kinh
doanh, công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
c) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ giải
thể; chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động đúng
thời gian quy định.
d) Triển khai thực hiện quy định của Bộ Tài chính
quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế; trong đó chú trọng đến một
số đối tượng: (1) Các doanh nghiệp trong nước và nhất là các doanh nghiệp nước
ngoài có chuyển nhượng vốn, mua bán cổ phần, thay đổi chủ sở hữu. (2) Các doanh
nghiệp đã bỏ trốn, mất tích tồn đọng từ nhiều năm nay. (3) Các doanh nghiệp nhiều
lần thay đổi trụ sở, thay đổi người đại diện theo pháp luật. (4) Các doanh nghiệp
phát sinh doanh thu lớn bất thường. (5) Một người làm chủ, làm giám đốc nhiều
công ty và có hoạt động sản xuất, kinh doanh phức tạp. (6) Các đối tượng thành
lập doanh nghiệp có thể lợi dụng chính sách thông thoáng của nhà nước để mua
bán hóa đơn giá trị gia tăng.
đ) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo
thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Quản
lý thuế; danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đề nghị thu hồi mã số
doanh nghiệp hoặc không hoạt động ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý
vi phạm.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà
nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên
địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng xác minh, điều tra
và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Phối hợp với các sở, ngành và tổ chức, cá nhân
liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người thành lập doanh
nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
4. Thanh tra tỉnh
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh của ngành, địa phương.
b) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công trong công tác quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong Quy chế này.
5. Ban Quản lý Khu công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, phối hợp quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin về doanh
nghiệp, hợp tác xã thuộc thẩm quyền quản lý trong khu công nghiệp cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan nếu có phát sinh những trường hợp
sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thông báo chấm dứt hoạt
động dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, nghiên cứu kiến nghị đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể,
phá sản, các hợp tác xã không còn hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả theo
quy định, định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận
động các cơ sở kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển
kinh tế hợp tác, tổ hợp tác và hợp tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm các
hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong tổ chức
Liên minh hợp tác xã tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các hợp tác xã và các thành
viên khác.
d) Phối hợp và tham gia cùng các đoàn kiểm tra liên
ngành để giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và đơn vị
thành viên.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực, nhằm nâng cao nhận thức đúng, đầy đủ quy định của pháp luật, từ
đó thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép
kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý;
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và
các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh đặt trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
d) Tăng cường quản lý, giám sát, xử lý vi phạm đối
với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành và thông tin cung cấp từ các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan, các
tổ chức, cá nhân khác.
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà
nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh theo ngành cấp 4 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về các doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp;
tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và
kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; xác minh nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Căn cứ danh sách doanh nghiệp đăng ký trên địa
bàn cấp huyện do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, thực hiện gửi danh sách doanh
nghiệp trên địa bàn các xã/phường/thị trấn đến Ủy ban nhân dân cấp xã để có
thông tin phối hợp theo dõi tình hình hoạt động và đôn đốc doanh nghiệp có trụ
sở trên địa bàn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện định
kỳ gửi danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời gửi danh sách đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để có thông tin phối hợp theo dõi tình hình hoạt động và đôn đốc hợp tác xã,
hộ kinh doanh có trụ sở trên địa bàn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
9. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp
luật trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý
nhà nước trong quá trình thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội
dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin chính xác, trung thực và
chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê
theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp,
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước; sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với
các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Điều 21. Kinh phí triển khai,
thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh, được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 7) và hàng
năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề), các cơ quan chức năng quy định tại
Điều 2 Quy chế thực hiện lập báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quy chế 6
tháng và hàng năm; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.