ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
27 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2015 của Chính phủ về Đăng ký Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Đăng ký Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 2279/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9
năm 2019 và thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội, VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Khánh Hòa;
- Các phòng: XDNĐ, KGVX, NC, TH;
- Lưu: VP, HB, TLe.
DN-8.15
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo
tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn (sở, ban, ngành) thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Khánh Hòa.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc
hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của
pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không
thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật; ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh
nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối
đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về
đơn vị trực thuộc; số điện thoại, fax, địa chỉ hộp thư điện tử, website của
doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động, đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể;
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm
dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu
và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp. Cơ quan có nhu cầu cung cấp thông tin gửi văn bản trực tiếp hoặc qua
thư điện tử công vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp bằng văn bản trực tiếp hoặc qua thư điện tử công vụ
cho cơ quan có nhu cầu.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp công khai gồm:
a) Đối với doanh nghiệp đang hoạt động/đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp/tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc; số điện
thoại, fax, địa chỉ hộp thư điện tử, website (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể/đơn
vị trực thuộc đã chấm dứt hoạt động: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông tin đăng ký
doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ hàng
tháng gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp
do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp không được yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng quý đối chiếu
thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin
cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp; đối với doanh
nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ
quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử
phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm gửi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư các thông
tin sau đây:
a) Các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp
thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, người quản lý doanh nghiệp.
b) Quyết định xử lý vi phạm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý doanh nghiệp.
c) Quyết định tạm dừng hoạt động, quyết định chấm dứt
việc tạm dừng hoạt động kinh doanh.
d) Thông tin về vi phạm pháp luật thuế của doanh
nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật
vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và xem xét xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi
thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông
tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp; hành vi vi phạm, hình thức xử lý, biện pháp khắc
phục của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai
gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện trên trang web của các cơ quan chức
năng. Đồng thời, gửi danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, phối hợp.
Điều 11. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này chịu
trách nhiệm đăng tải thông tin doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
trên website của đơn vị mình để cung cấp, công khai thông tin cho các cơ quan,
đơn vị có nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin. Đồng thời, khi có thông tin cần
trao đổi, các cơ quan chủ động gửi qua thư điện tử cho các đơn vị có liên quan.
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp yêu cầu
về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối
hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được
xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của
pháp luật (không quá 01 lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều
nội dung trong 01 đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra năm sau liền
kề của mình chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm và đồng thời gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa bàn tỉnh có trách nhiệm đối
chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa
bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp;
gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề
đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp
đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù
phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham
gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các
cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác
cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận
thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được
công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản
lý; xác minh doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 (một) năm mà không
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh
doanh hoặc ngành, nghề yêu cầu phải đảm bảo điều kiện trước khi đi vào hoạt động
của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết
quả xác minh theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; xử lý các vi phạm của cá nhân, tổ chức
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng
thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, xử lý nếu doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện
1 .Cá nhân, tổ chức kinh tế được
quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp
ứng đủ điều kiện và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được quy định tại Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 6
và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định
xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
3. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (hoặc văn bản điện
tử) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
4. Khi nhận được văn bản của
cơ quan chức năng về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra thông báo yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường
hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 209 Luật Doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm
d Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc huyện và UBND các xã, phường,
thị trấn theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ
quan chức năng có thẩm quyền để xử lý. Sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP , Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chức năng có thẩm quyền
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xử lý như sau:
a) Nếu doanh nghiệp vi phạm và đã bị xử lý vi phạm
hành chính nhưng chưa hết thời hạn, được coi là chưa bị xử xử lý vi phạm hành chính
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết hiệu lực thi
hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì sẽ tiếp tục
bị xử phạt vi phạm hành chính và bị áp dụng tình tiết tăng nặng “tái phạm”
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Nếu hành vi phạm đã bị ra quyết định xử phạt
nhưng doanh nghiệp vi phạm chưa thi hành hoặc đang thi hành quyết định mà sau
đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này được coi
là hành vi vi phạm mới. Việc xử phạt được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp
luật quy định.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh
nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân
công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17
Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, và d Khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp cùng với Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17
Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì
đôn đốc các cơ quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Kinh phí triển khai,
thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của đơn vị.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cá nhân, tổ chức, các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.