ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2005/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 31 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ HỌC VIÊN VÀ NGƯỜI
SAU CAI NGHIỆN.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 205/2003/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức, quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện tại thành phố Hồ Chí Minh” ;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế tại Công văn số 421/TT-VKT ngày
12 tháng 10 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư sử dụng lao động là học viên và người
sau cai nghiện.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Viện trưởng
Viện Kinh tế, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Chỉ huy trưởng Lực lượng
Thanh niên Xung phong thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
- Cục Quản lý văn bản-Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại
- Thường trực Thành ủy, Các Ban Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố, Sở Tư pháp
- Cục Thuế thành phố, Chi Cục Tài chính doanh nghiệp
- VPHĐ-UB : CPVP, các Tổ NCTH
- Lưu (VX/Nh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ
HỌC VIÊN VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 01 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi :
Những đối tượng sau đây được hưởng
chính sách ưu đãi theo Quy định này :
1. Các cơ sở, đơn vị sản xuất-kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, đơn vị hoạt động công ích, hoạt động sự
nghiệp có thu (dưới đây gọi tắt là cơ sở sản xuất) sử dụng một phần hoặc toàn bộ
lao động là học viên và người sau cai nghiện ;
2. Gia đình học viên và gia đình
người sau cai nghiện đầu tư lập cơ sở sản xuất tạo việc làm cho học viên và người
sau cai nghiện.
Điều 2. Đối
tượng tham gia lao động sản xuất theo chương trình giải quyết việc làm cho học
viên và người sau cai nghiện :
Các đối tượng sau đây được tham
gia lao động sản xuất theo chương trình quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho học viên và người sau cai nghiện :
1. Học viên là người đang thực
hiện giai đoạn cai nghiện ma túy tập trung bắt buộc hoặc tự nguyện ;
2. Người sau cai nghiện đã hoàn
tất giai đoạn cai nghiện tập trung và tiếp tục thực hiện biện pháp quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 3. Phạm
vi áp dụng chính sách :
1. Quy định này áp dụng đối với
:
a) Các cơ sở sản xuất trú đóng tại
các Trường, Trung tâm cai nghiện do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng
Thanh niên Xung phong quản lý hoặc tại các cụm công nghiệp đặc biệt do thành phố
thành lập để giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
b) Các cơ sở sản xuất-kinh doanh
hoạt động ngoài phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thỏa mãn điều kiện
có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho học viên và người sau cai nghiện, phối hợp
với các Trường, Trung tâm cai nghiện để đảm bảo các điều kiện theo Quy chế quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý ban
hành theo Quyết định số 246/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn các quận nội thành thành phố Hồ Chí
Minh, trừ những trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 4. Các
nguyên tắc áp dụng chính sách ưu đãi :
1. Vận dụng linh hoạt các chính
sách khuyến khích ưu đãi đầu tư hiện hành ; giải quyết chế độ ưu đãi cao hơn chế
độ hiện hành trong phạm vi thẩm quyền và khả năng tài chính của thành phố.
2. Mức ưu đãi tương ứng với tỷ lệ
lao động là học viên và người sau cai nghiện so với tổng số lao động trong cơ sở
sản xuất và khả năng giải quyết việc làm cho học viên và người sau cai nghiện.
3. Đáp ứng nhu cầu sản xuất-kinh
doanh ổn định, lâu dài của các cơ sở sản xuất.
4. Đảm bảo giải quyết hài hòa giữa
quyền lợi của Nhà nước, của cơ sở sản xuất và quyền lợi của học viên, người sau
cai nghiện.
Điều 5. Việc
tuyển dụng lao động :
1. Các cơ sở sản xuất ưu tiên sử
dụng lao động là học viên và người sau cai nghiện phù hợp với yêu cầu sản xuất,
có quyền chủ động tuyển thêm lao động khác để đảm bảo kế hoạch sản xuất-kinh
doanh và phải đảm bảo các quy định về quản lý học viên và người sau cai nghiện
lao động tại cơ sở.
2. Các học viên và người sau cai
nghiện được ký kết hợp đồng lao động cá nhân hay tập thể với các cơ sở sản xuất
theo mẫu hợp đồng do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.
Chương 2:
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 6. Ưu
đãi về mặt bằng sản xuất, nhà xưởng :
1. Đối với các cơ sở sản xuất tại
Trường, Trung tâm cai nghiện :
a) Tại mỗi Trường, Trung tâm cai
nghiện, thành phố đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất ban đầu như hệ thống
giao thông, điện, cấp thoát nước, sân bãi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất… hình
thành khu xưởng trường để Trường, Trung tâm tự tổ chức sản xuất hoặc liên kết hợp
tác với các nhà đầu tư khác giải quyết việc làm cho học viên và người sau cai
nghiện.
b) Các Trường, Trung tâm cai
nghiện được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giao quản lý những trang trại sản
xuất nông- lâm nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp khác do thành phố
đầu tư thành lập tại cơ sở cai nghiện hoặc gần khu vực trú đóng của cơ sở để tạo
việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Cơ sở sản xuất thuê đất trong
các cụm công nghiệp đặc biệt được quy định tại Quy chế quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy ban hành theo Quyết định số
246/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố, có sử dụng
ít nhất 50% lao động là học viên và người sau cai nghiện được hưởng :
a) Các chế độ ưu đãi quy định
cho doanh nghiệp tại các khu công nghiệp.
b) Chính sách ưu đãi về giá thuê
đất, bao gồm :
- Được miễn tiền thuê đất 3 năm
trong tổng số năm thuê đất ;
- Được hưởng giá thuê đất thấp
hơn 15-20% giá thuê tại các khu công nghiệp có điều kiện tương tự khác ở thành
phố Hồ Chí Minh ;
- Sau khi trả 30% tổng số tiền
thuê đất trong năm đầu, được trả chậm 70% số tiền thuê đất còn lại trong thời
gian tối đa 9 năm với lãi suất ưu đãi 3%/năm. Nếu thanh toán ngay trong năm đầu
tiên được giảm 10%.
c) Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quyết định phê duyệt phương án giá cụ thể tại Cụm Công nghiệp Nhị Xuân.
Điều 7. Ưu
đãi về vốn và lãi suất :
1. Các Trường, trung tâm và các
cơ sở sản xuất liên kết nêu tại khoản 1 Điều 6 quy định này nếu thiếu vốn để
xây dựng nhà xưởng, nông trại (theo nhu cầu của dự án) sẽ được ngân sách thành
phố hỗ trợ 100% lãi vay.
2. Cơ sở sản xuất tham gia tạo
việc làm cho các học viên và người sau cai nghiện được vay vốn ưu đãi theo
chương trình kích cầu của thành phố.
Điều 8. Hỗ
trợ về tài chính sau khi nộp thuế :
Các cơ sở sản xuất được xét hỗ
trợ tài chính theo quy định sau :
1. Cơ sở sản xuất sử dụng lao động
là học viên và người sau cai nghiện được xét hỗ trợ tài chính sau khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
2.Mức hỗ trợ tài chính được tính
căn cứ số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở sản xuất
đã nộp nhưng không vượt quá nghĩa vụ thuế phải nộp trong năm. Tỷ lệ hỗ trợ tài
chính tương ứng với tỷ lệ sử dụng lao động là học viên cai nghiện và người sau
cai nghiện trong cơ sở sản xuất kinh doanh theo công thức tính mức ưu đãi tại
Điều 11 Quy định này.
3. Đối tượng được hưởng hỗ trợ
tài chính :
3.1- Cơ sở sản xuất sử dụng lao
động là học viên và người sau cai nghiện được hưởng 100% số tiền hỗ trợ bằng số
thuế thu nhập doanh nghiệp và 50% số tiền hỗ trợ bằng số thuế giá trị gia tăng
đã nộp.
3.2- Học viên và người sau cai
nghiện lao động tại các cơ sở sản xuất được hưởng 50% số tiền hỗ trợ bằng số
thuế giá trị gia tăng mà cơ sở sản xuất đã nộp. Số tiền này được giao trực tiếp
cho các Trường, Trung tâm cai nghiện có học viên và người sau cai nghiện tham
gia lao động sản xuất tại cơ sở sản xuất để sử dụng vào mục đích cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho học viên và người sau cai nghiện có tham gia lao động.
Điều 9. Hỗ
trợ hoạt động dạy nghề :
1. Doanh nghiệp thành lập cơ sở
dạy nghề cho các học viên và người sau cai nghiện được hưởng ưu đãi về thuế suất
thuế thu nhập theo quy định tại Điều 35 và ưu đãi về miễn giảm thuế quy định tại
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ; được giảm 50% tiền sử dụng
đất trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất và giảm 50% thuế sử
dụng đất trong 7 năm, được miễn nộp tiền thuê đất từ 3 năm đến 6 năm, kể từ khi
ký hợp đồng thuê đất theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
2. Thành phố đầu tư vào các cơ sở
dạy nghề, cung cấp trang thiết bị, bố trí giáo viên đối với ngành nghề thích hợp
để đào tạo và nâng cao tay nghề cho học viên và người sau cai nghiện.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển
học viên và người sau cai nghiện vào học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp
được xem xét hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đào tạo bằng ngân sách.
4. Các doanh nghiệp và các cơ sở
dạy nghề liên kết để đào tạo học viên và người sau cai nghiện được khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện.
Điều 10.
Các chính sách hỗ trợ khác :
1. Hỗ trợ về bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế :
Các cơ sở sản xuất được thành phố
hỗ trợ toàn bộ tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của người lao động là học
viên và người sau cai nghiện mà doanh nghiệp và người lao động phải đóng theo
quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ về bảo hiểm tài sản :
Các cơ sở sản xuất được khuyến
khích mua bảo hiểm tài sản trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Ngân sách thành
phố xem xét hỗ trợ tối đa 50% phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản trừ
trường hợp bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ :
Sản phẩm hàng hóa được sản xuất
từ các cơ sở sản xuất thuộc các Trường, Trung tâm được hỗ trợ về thủ tục đăng
ký nhãn hiệu, bảo vệ thương hiệu và các quyền sở hữu trí tuệ khác.
4. Hỗ trợ thủ tục đầu tư :
a) Các cơ sở sản xuất thuộc các
Trường, Trung tâm cai nghiện được đăng ký hoạt động theo hình thức các đơn vị sự
nghiệp có thu ; được hưởng các quyền lợi như các doanh nghiệp khác và được hưởng
đầy đủ các chính sách hỗ trợ tại Quy định này.
b) Các cơ sở sản xuất được thành
phố hỗ trợ về thủ tục đầu tư.
5. Hỗ trợ vận chuyển hàng hóa :
Các cơ sở sản xuất trú đóng
ngoài phạm vi thành phố Hồ Chí Minh có sản phẩm đưa về tiêu thụ tại thành phố sẽ
được trợ giá cước vận chuyển nếu chi phí vận chuyển làm giá thành sản phẩm cao
hơn giá thành sản phẩm cùng loại trên địa bàn thành phố. Mức trợ giá cước được
tính căn cứ theo chi phí vận chuyển và giá thành sản phẩm để đảm bảo giá thành
sản phẩm tương đương với giá thành trung bình của loại sản phẩm đó trên địa bàn
thành phố.
6. Hỗ trợ thị trường và tiêu thụ
sản phẩm :
a) Các cơ sở sản xuất được hỗ trợ
chi phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước do thành phố tổ chức để giới thiệu
sản phẩm do các học viên và người sau cai nghiện tạo ra ;
b) Thành phố khuyến khích các doanh
nghiệp liên kết với cơ sở sản xuất để mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm
do học viên và người sau cai nghiện tạo ra.
7. Ưu đãi về hạn ngạch xuất khẩu
:
Cơ sở sản xuất có hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa do học viên và người sau cai nghiện làm ra được xem xét ưu tiên cấp
hạn ngạch xuất khẩu, trong phạm vi thẩm quyền của thành phố.
8. Các Trung tâm khuyến nông thuộc
thành phố có trách nhiệm hỗ trợ các cơ sản xuất, các Trung tâm, Trường cai nghiện
về kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa nông sản.
Điều 11.
Công thức tính mức ưu đãi :
1. Công thức tính :
P = P0 x h x
k
Trong đó :
+ P : mức ưu đãi thực tế cơ sở
được hưởng
+ P0 : mức ưu
đãi cơ sở được hưởng chưa tính đến tỷ lệ sử dụng lao động là học viên và người sau
cai nghiện so với tổng lao động trong cơ sở.
+ h : tỷ lệ sử dụng lao động là
học viên và người sau cai nghiện so với tổng lao động trong cơ sở
+ k : số học viên và người sau
cai nghiện bình quân tại cơ sở chia cho 50. Riêng đối với cơ sở sản xuất tại
các cụm công nghiệp hệ số k bằng số học viên và người sau cai nghiện bình quân
tại cơ sở chia cho 100.
2. Điều kiện áp dụng hệ số k :
Chỉ tính hệ số k khi số lao động
là học viên và người sau cai nghiện bình quân trong năm tại cơ sở dưới 50 người,
đối với cơ sở sản xuất tại các cụm công nghiệp là dưới 100 người. Ủy ban nhân
dân thành phố sẽ điều chỉnh mức lao động bình quân này cho phù hợp tình hình thực
tế.
Điều 12.
Chuyển nhượng cơ sở vật chất :
1. Các cơ sở sản xuất đang được
hưởng ưu đãi theo Quy định này có quyền chuyển nhượng các tài sản đã đầu tư thuộc
quyền sở hữu của cơ sở, khi đảm bảo một trong những điều kiện sau đây :
a) Trả hết vốn vay ưu đãi theo
phương án vay đầu tư. Nếu chưa trả hết vốn vay ưu đãi phải được sự đồng ý bằng
văn bản của tổ chức tài chính tín dụng cho vay ;
b) Sau khi hết thời hạn ưu đãi
quy định tại Điều 14 ;
c) Bên nhận chuyển nhượng cam kết
tiếp tục giải quyết lao động cho học viên và người sau cai nghiện ít nhất bằng
số việc làm cũ tại cơ sở được chuyển nhượng.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 3 và còn trong thời hạn
ưu đãi quy định tại Điều 14 của Quy định này được tiếp tục hưởng các chính sách
ưu đãi cho đến hết thời hạn ưu đãi.
3. Nếu cơ sở sản xuất lợi dụng
việc chuyển nhượng để thu lợi từ chính sách ưu đãi sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật và Điều 17 của Quy định này.
Chương 3:
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 13.
Trách nhiệm giải quyết các ưu đãi cho các cơ sở sản xuất:
1. Các sở-ngành có liên quan phải
nhanh chóng áp dụng chế độ ưu đãi khi các cơ sở sản xuất có đủ điều kiện để được
hưởng chế độ ưu đãi theo Quy định này. Nghiêm cấm việc sách nhiễu, cản trở các
cơ sở sản xuất tham gia chương trình.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, Lực lượng Thanh niên Xung phong chịu trách nhiệm chỉ đạo các Trường, Trung
tâm cai nghiện trực thuộc tích cực chủ động thực hiện chương trình giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện :
a) Tạo điều kiện tối đa cho các
chủ đầu tư tham gia chương trình, ưu tiên cho các chủ đầu tư góp vốn vào cơ sở
sản xuất tại Trường, Trung tâm, không hạn chế việc góp vốn của gia đình học
viên hoặc người sau cai nghiện.
b) Cử cán bộ quản lý học viên và
người sau cai nghiện trong và sau khi lao động tại các cơ sở sản xuất.
c) Đảm bảo việc tuân thủ kỷ luật
lao động từ phía học viên và người sau cai nghiện.
d) Quản lý và đảm bảo sử dụng
các khoản hỗ trợ tài chính cho học viên và người sau cai nghiện đúng mục
đích quy định tại khoản 3.2 Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Thời
hạn được hưởng chế độ ưu đãi :
Các chế độ ưu đãi quy định tại
chương II Quy định này được áp dụng trong vòng 10 năm đối với sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và 15 năm đối với các dự án đầu tư trồng khai
thác cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày, trừ các chế độ ưu đãi đã quy định
thời hạn cụ thể trong Quy định này.
Điều 15. Xử
lý cơ sở vật chất sau khi kết thúc chương trình :
1. Khi chương trình giải quyết
việc làm sau cai nghiện cơ bản hoàn tất, các Trường, Trung tâm cai nghiện được
điều chỉnh quy mô và phạm vi hoạt động. Mặt bằng và cơ sở sản xuất của các Trường,
Trung tâm cai nghiện được ưu tiên chuyển nhượng cho người sau cai nghiện và gia
đình họ khi có nhu cầu.
2. Người sau cai nghiện được ưu
tiên mua nhà ở tại các khu dân cư mới trong các cụm công nghiệp đặc biệt với
giá ưu đãi và trả chậm.
3. Việc điều chỉnh và chuyển
nhượng mặt bằng và cơ sở sản xuất của các Trường, Trung tâm cai nghiện ; chuyển
nhượng nhà ở tại các khu dân cư mới trong cụm công nghiệp đặc biệt do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
Điều 16.
Khen thưởng :
1. Các cơ sở sản xuất có thành
tích sau đây được xem xét khen thưởng:
a) Sử dụng nhiều lao động là học
viên và người sau cai nghiện ;
b) Tạo thu nhập ổn định cho người
lao động là học viên và người sau cai nghiện, với mức cao hơn mức thu nhập bình
quân của các cơ sở sản xuất tham gia chương trình ;
c) Chấp hành tốt pháp luật về
lao động ;
d) Phối hợp quản lý tốt học viên
và người sau cai nghiện ;
đ) Đạt hiệu quả kinh tế-xã hội
cao.
2. Mức khen thưởng do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định căn cứ vào mức đóng góp và thành tích của cơ sở sản
xuất.
Điều 17. Xử
lý vi phạm :
1. Các cơ sở sản xuất có những
vi phạm sau đây không được tiếp tục hưởng ưu đãi và phải hoàn trả lại cho ngân
sách bằng tiền tương ứng với những ưu đãi đã được hưởng theo Quy định này ;
a) Trả lương, trả công lao động
cho học viên và người sau cai nghiện không tương xứng với kết quả lao động ;
b) Ngược đãi hoặc phân biệt đối
xử đối với học viên và người sau cai nghiện ;
c) Không giải quyết được số lượng
lao động tương ứng với các định mức ưu đãi đã được hưởng tính theo công thức tại
Điều 11 Quy định này.
2. Khi các Trường, Trung tâm cai
nghiện báo cáo hoặc tập thể lao động là học viên và người sau cai nghiện phản ảnh
về những vi phạm của các cơ sở sản xuất, Sở Lao động-Thương binh Xã hội và Lực
lượng Thanh niên Xung phong phải tiến hành xác minh và xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ
chức thực hiện :
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm :
a) Chủ trì soạn thảo quy định
trình tự, thủ tục hướng dẫn thực hiện đối với các nhà đầu tư được hưởng các
chính sách ưu đãi khi tham gia chương trình này ;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Lực lượng Thanh niên Xung phong, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc hỗ
trợ về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp tham gia chương trình ;
c) Cụ thể hóa chính sách hỗ trợ
về bảo hiểm trong kinh doanh và hỗ trợ vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm :
a) Soạn mẫu hợp đồng lao động áp
dụng cho các đối tượng là học viên và người sau cai nghiện lao động tại các cơ
sở sản xuất ;
b) Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện chế độ ưu đãi về hoạt động dạy nghề.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Lực
lượng Thanh niên Xung phong hướng dẫn thực hiện việc tính mức hỗ trợ về tài
chính quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Sở Thương mại chủ trì phối hợp
với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên Xung phong phân bổ
hạn ngạch theo yêu cầu các doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền của thành phố
; hỗ trợ về mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp tham
gia chương trình.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký nhãn hiệu, bảo vệ thương hiệu và các quyền
sở hữu trí tuệ khác.
6. Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh chủ trì triển khai thực hiện cụ thể
hóa các chế độ ưu đãi đối với cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp đặc biệt như
các Khu công nghiệp khác.
7. Quỹ Đầu tư phát triển đô thị
chịu trách nhiệm đầu mối trong việc cho các dự án có sử dụng lao động là học
viên và người sau cai nghiện vay theo chương trình kích cầu của thành phố.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo các Trung tâm khuyến nông hỗ trợ các doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 8 Điều 10 Quy định này.
9. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội và Lực lượng Thanh niên Xung phong thực hiện kiểm tra thường xuyên và đột
xuất việc đảm bảo thực hiện chính sách của các cơ sở sản xuất có sử dụng học
viên và người sau cai nghiện ; khen thưởng hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố khen thưởng các cơ sở sản xuất có thành tích ; xử lý hoặc đề xuất cơ quan
có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy của pháp luật.
Điều 19. Điều
chỉnh bổ sung Quy định :
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Lực lượng Thanh niên
xung phong, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở-ngành liên quan tập hợp các vướng mắc
để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này
cho phù hợp với thực tế./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ