ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 1679/QĐ-UB-KT
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, LUẬT CÔNG TY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 21/6/1994 ;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và Luật sửa đổi một số điều của Luật
Doanh nghiệp tư nhân ngày 22/6/1994 ;
Căn cứ
Luật Công ty ngày 21/12/1990 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty ngày
22/6/1994 ;
Căn cứ
Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 05/7/1994 ;
Theo đề
nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành
kèm theo quyết định này bản quy định về phân công phân cấp quản lý Nhà nước đối
với các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ
nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương
Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, LUẬT CÔNG TY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1679/QĐ-UB-KT ngày 30/3/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh).
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Quản
lý Nhà nước các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp
tư nhân và Luật Công ty trên địa bàn thành phố (gọi tắt là các doanh nghiệp)
nhằm : Bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động độc lập, bình đẳng trước pháp luật,
phù hợp với định hướng phát triển về kinh tế- xã hội của thành phố ; chấp hành
tốt luật pháp của Nhà nước ; tạo môi trường kinh tế- xã hội thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển lành mạnh.
Điều 2.- Nội
dung chủ yếu quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp là:
1- Cấp giấy phép thành lập, cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp.
2- Ban hành quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình dự án trọng điểm, các ngành nghề ưu tiên để định hướng sự phát
triển của các doanh nghiệp phù hợp cơ cấu kinh tế thành phố và thị trường trong
và ngoài nước.
3- Thực hiện tốt các cơ chế chính sách của Nhà nước,
vận dụng các chánh sách để khuyến khích đầu tư.
4- Tạo môi trường thuận lợi về kinh tế- xã hội để
khuyến khích đầu tư.
5- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật.
6- Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại tố
cáo của công dân có liên quan đến doanh nghiệp.
7- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ.
II- PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 3.- Ủy ban
nhân dân thành phố là cơ quan quản lý Nhà nước các doanh nghiệp ở thành phố, có
những nhiệm vụ chủ yếu như sau :
1- Cấp giấy phép thành lập, thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, giải thể doanh nghiệp.
2- Ban hành quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình dự án trọng điểm, các ngành, nghề ưu tiên đầu tư để định hướng sự
phát triển của các doanh nghiệp. Vận dụng các chủ trương, chính sách của Nhà
nước để khuyến khích đầu tư ở thành phố. Xây dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế và
xã hội để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
3- Quyết định kiểm tra, thanh tra.
4- Xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền luật định.
5- Điều hành và giải quyết những vướng mắc chung
trong quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp ở thành phố.
Điều 4.- Ủy ban nhân dân quận, huyện có
những nhiệm vụ chủ yếu sau :
1- Xem xét việc cho phép các doanh nghiệp xin đặt trụ
sở trên địa bàn hoặc địa điểm kinh doanh của một số ngành nghề đặc biệt có trụ
sở và địa điểm kinh doanh cùng một nơi (theo Quyết định 46/QĐ-UB-KT). Tham gia
xem xét việc cho phép xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn.
2- Quy hoạch phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố.
3- Kiểm tra, kiểm soát định kỳ việc chấp hành luật
pháp của các doanh nghiệp. Trước mắt căn cứ vào quy định của pháp luật như :
Luật thuế, Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Kế
toán- Thống kê, kiểm tra kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giữ gìn trật tự trị an ở địa phương.
4- Kiểm tra, thanh tra theo quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp.
5- Tuyên truyền phổ biến pháp luật và chủ trương
chính sách của Nhà nước có liên quan đến doanh nghiệp.
6- Giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa công dân với
doanh nghiệp ; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền luật định.
Điều 5.- Ủy ban nhân dân các phường, xã có
những nhiệm vụ chủ yếu như sau :
1- Xác nhận lý lịch của người cư trú trên địa bàn xin
thành lập doanh nghiệp (theo Quyết định 46/QĐ-UB-KT).
2- Kiểm tra việc chấp hành những quy định về an ninh,
trật tự ; chấp hành kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
3- Giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa công dân với
doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chánh theo thẩm quyền luật định. (Theo điều 26
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 19/7/1995).
Điều 6.- Các sở, ngành kinh tế- kỹ thuật
trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có những nhiệm vụ chủ yếu sau :
1- Xem xét việc cho phép sản xuất kinh doanh các
ngành nghề có điều kiện theo quy định của Nhà nước (theo Quyết định
46/QĐ-UB-KT).
2- Cấp giấy phép hành nghề, giấy phép kinh doanh các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm
(nếu có duy định của Chính phủ hoặc các Bộ, Ngành).
3- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
qui hoạch, định hướng phát triển, các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp ; hướng dẫn việc áp dụng các quy định của Bộ, Ngành trên địa bàn
thành phố.
4- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp khi
có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc theo những quy định của Nhà
nước về thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành.
5- Tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu chuyên đề về
các vấn đề có liên quan đến quản lý Nhà nước các doanh nghiệp. Hỗ trợ việc đào
tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp.
6- Xử lý vi phạm hành chánh theo thẩm quyền luật
định.
Điều 7.- Các ngành chức năng trực thuộc
quản lý theo ngành dọc từ Trung ương như Cục Thuế, Cục Thống kê thành phố có
chức năng, nhiệm vụ, phương pháp kiểm kê, kiểm soát các doanh nghiệp theo luật
định.
III- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
Để nâng cao hiệu quả thông tin phục vụ công tác quản
lý Nhà nước các doanh nghiệp, cần kiện toàn và nâng cao thông tin giữa các
doanh nghiệp với Nhà nước và ngược lại, giữa các cơ quan Nhà nước với nhau ;
nâng cao công tác tổng hợp, phân tích thông tin quản lý các doanh nghiệp.
Điều 8.- Doanh nghiệp có trách nhiệm báo
cáo :
- Báo cáo định kỳ theo mẫu quy định cho Phòng Thống
kê các quận, huyện mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Báo cáo chuyên đề từng lĩnh vực theo quy định của
Chính phủ và Bộ ngành (nếu có quy định của Chính phủ và Bộ, ngành).
- Báo cáo theo yêu cầu khi có quyết định kiểm tra,
thanh tra của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và của
thanh tra chuyên ngành.
Điều 9.- Phòng Thống kê các quận, huyện có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ với Cục Thống kê thành phố và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện cùng cấp về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên
địa bàn.
Điều 10.- Cục Thống kê có trách nhiệm tổng
hợp tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân
dân thành phố, đồng thời gởi cho Ủy ban Kế hoạch thành phố và các ngành có liên
quan.
Điều 11.- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có trụ
sở chính đóng trên địa bàn theo định kỳ với Ủy ban nhân dân thành phố, đồng
thời gởi cho Ủy ban Kế hoạch thành phố và các ngành có liên quan.
Điều 12.- Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo
định kỳ hàng quý, 6 tháng, hằng năm tình hình tài chính và nộp thuế của các
doanh nghiệp với Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gởi cho Ủy ban Kế hoạch
thành phố.
Điều 13.- Các sở, ngành ở thành phố có trách
nhiệm báo cáo tổng hợp công tác thanh tra và tình hình có liên quan mà ngành sở
phụ trách đối với doanh nghiệp theo định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Ủy ban nhân
dân thành phố và đồng gởi cho Ủy ban Kế hoạch thành phố.
Điều 14.- Ủy ban Kế hoạch thành phố có trách
nhiệm :
- Thông báo với các sở, ngành, quận, huyện về tình
hình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp có liên quan đến ngành, sở và quận, huyện.
- Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Ủy ban nhân dân thành
phố, đồng thời gởi cho các ngành, sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Làm đầu mối, tổ chức hệ thống thông tin để đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp về định hướng phát triển, tìm hiểu chủ trương,
chính sách của Nhà nước và các vấn đề có liên quan khác.
Điều 15.- Tổ chức thực hiện :
Ủy ban Kế hoạch thành phố có trách nhiệm phối hợp với
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức hướng dẫn bản quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì vướng mắc,
kịp thời báo cáo để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyêt.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ