BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 167/2004/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU- NƯỚC
GIẢI KHÁT SÀI GÒN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định 153/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2004 về tổ
chức, quản lý công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà
nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Căn cứ Quyết định số 37/2004/QĐ-BCN ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Xét đề nghị của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Tờ trình số
93/2004/TTr-HĐQT ngày 06 tháng 10 năm 2004);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bia
- Rượu - Nước giải khát Sài Gòn theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải khát
Sài Gòn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 6,
- Văn phòng Chính phủ,
- Ban Chỉ đạo ĐM và
PTDN,
- Các Bộ: Tài chính, KH
và ĐT,
Nội vụ, LĐTB và XH, Tư
pháp,
- Ngân hàng Nhà nước VN,
- UBND Tỉnh, TW,
- Đ/c Bộ trưởng (để báo
cáo),
- Các đ/c Thứ trưởng,
- Các TV Ban ĐM và PTDN
Bộ,
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN THEO MÔ
HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 167/2004/QĐ-BCN ngày 09 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp)
Chương
I:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Định nghĩa và thuật ngữ trong Điều
lệ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty mẹ là Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải
khát Sài Gòn, được thành lập theo Quyết định số 74/2003/QĐ-BCN ngày 06 tháng 5
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoaït ñộng theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. Công ty con là công ty do Công ty mẹ nắm cổ phần, vốn
góp chi phối, laø ñôn vị thành viên của Công ty mẹ bao gồm:
a) Coâng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
d) Công ty liên doanh với nước ngoài, hoạt động theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình
thức pháp lý hay sở hữu, do Công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
e) Công ty ở nước ngoài, hoạt động theo pháp luật nước ngoài
và các quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài;
g) Các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Công ty liên kết là công ty mà Công ty mẹ có cổ phần,
voán góp không chi phối, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước
ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Quyền chi phối là quyền quyết định hoặc tác động của
Công ty mẹ đến các công ty con, công ty liên kết về điều lệ hoạt động, nhân sự
chủ chốt, tổ chức bộ máy quản lý, thò trường tiêu thụ, chiến lược kinh doanh, định
hướng đầu tư và các vấn đề quan trọng khác được quy định tại điều lệ của công
ty con, công ty liên kết và quy định của pháp luật.
- Điều kiện để Công ty mẹ có quyền chi phối các công ty con là
Công ty mẹ với tư cách chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn trên 50% vốn điều
lệ của các công ty con;
- Điều kiện để Công ty mẹ có quyền chi phối các công ty liên kết
là Công ty mẹ nắm quyền sở hữu “thương hiệu sản phẩm”, “bí quyết công nghệ”, “thị
trường tiêu thụ” của các công ty liên kết này và được ghi trong điều lệ của
công ty liên kết.
5. Cổ phần chi phối, Vốn góp chi phối là cổ phần hoặc
phần vốn góp của Công ty mẹ chiếm trên năm mươi phần trăm (50%) voán ñieàu lệ của
công ty con, hay cùng với công ty con, công ty liên kết khác chiếm một tỷ lệ
khác mà theo quy định pháp luật và điều lệ của công ty đủ để Công ty mẹ thực hiện
quyền chi phối đối với công ty đó.
6. Đại diện chủ sở hữu Công ty mẹ là Bộ
Công nghiệp, cơ quan quyết định thành lập Công ty mẹ và quyết định đầu tư vốn
cho Công ty mẹ, treân cô sở ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
7. Lợi nhuận đầu tư là lợi nhuận mà Công ty mẹ thu được
từ các hoạt động đầu tư ra ngoài Công ty mẹ.
8. Đầu tư ra ngoài Công ty mẹ là hoạt động đầu tư vốn của
Công ty mẹ vào vốn điều lệ của các công ty con, công ty liên kết, và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tên, hình thức, trụ sở, tư cách
pháp nhân của Công ty mẹ
1. Tên hợp pháp đầy đủ của Công ty mẹ: Tổng công ty Bia - Rượu
- Nước giải khát Sài Gòn.
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: SAIGON BEER - ALCOHOL -
BEVERAGE CORPORATION.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: SABECO.
4. Trụ sở chính của Công ty mẹ: số 187 Nguyễn Chí Thanh, quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Văn phòng đại diện của Công ty mẹ đặt tại thành phố Hà Nội.
6. Hình thức tổ chức, tư cách pháp nhân:
a) Công ty mẹ là Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Sài Gòn được
thành lập theo Quyết định số 74/2003/QĐ-BCN ngày 06 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp, được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con theo Quyết định số 37/2004/QĐ-BCN ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp, là Công ty do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công
ty mẹ trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con,
công ty liên kết.
b) Công ty mẹ có tư cách pháp nhân, có tên riêng, con dấu
riêng và được mở tài khoản tiền đồng, ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước và
nước ngoài;
c) Công ty mẹ có bộ máy quản lý và điều hành, có trụ sở chính
trong nước; có quyền và nghĩa vụ của Công ty nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Điều lệ của Công ty mẹ và các quy định của
pháp luật;
d) Công ty mẹ có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của Công ty mẹ;
đ) Công ty mẹ có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với
tên gọi, biểu tượng riêng của Công ty mẹ, theo quy định của pháp luật.
7. Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn trước đây.
8. Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con không có tư cách pháp nhân.
Điều 3. Tôn chỉ, mục tiêu hoạt động của
Công ty mẹ
1. Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu
giao, đầu tư tại Công ty mẹ và hoàn thành các nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp giao;
2. Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của Công ty mẹ và Tổ hợp Công
ty mẹ - công ty con.
Điều 4. Phạm vi hoạt động, nhiệm vụ và
ngành nghề kinh doanh
1. Phạm vi hoạt động của Công ty mẹ bao gồm: hoạt động
sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
2. Nhiệm vụ chính của Công ty mẹ: trực tiếp sản xuất
bia, rượu, nước giải khát và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công
ty con, công ty liên kết.
3. Ngành nghề kinh doanh:
a) Sản xuất kinh doanh các loại : bia, rượu, nước giải khát, vật
tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu,
nước giải khát; các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải
khát; các loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát;
b) Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải
khát, vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng; hương liệu, nước cốt để sản xuất
bia, rượu, nước giải khát;
c) Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư; nghiên cứu
đào tạo chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công
trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát;
d) Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông
tin, quảng cáo;
đ) Sản xuất nút khoén; vận tải hàng hóa; kho tàng chứa thành
phẩm, bao bì, chai két;
e) Khai thác, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nước khoáng và
bùn khoáng thiên nhiên; kinh doanh kho lạnh;
g) Chế tạo sản phẩm cơ khí; chế tạo và lắp dựng thép kết cấu;
sản xuất tấm lợp - xà gồ thép; lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình; xây
dựng dân dụng và công nghiệp; xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp; khai thác và cung cấp nước sạch; tư vấn, thiết kế và chuyển
giao công nghệ; sản xuất các loại túi vải, da và giả da xuất khẩu; cho thuê mặt
bằng, nhà xưởng và kho bãi;
h) Đầu tư xây dựng khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản,
nhà ở, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch vụ;
i) Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Vốn điều lệ của Công ty mẹ
Vốn điều lệ của Công ty mẹ tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003
là 2.950.754 triệu đồng (Hai ngàn chín trăm năm mươi tỷ, bảy trăm năm mươi tư
triệu đồng). Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, Công ty mẹ phải đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
1. Vốn của Công ty mẹ bao gồm: vốn do Nhà nước đầu tư, vốn tự
bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, các nguồn vốn hợp pháp khác
(nếu có) tại Công ty mẹ và đầu tư ở các công ty con, công ty liên kết.
2. Tổng vốn, các nguồn vốn và bất kỳ sự tăng giảm vốn của Công
ty mẹ được phản ánh trong bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Quan hệ với cơ quan nhà nước và
chính quyền địa phương
1. Công ty mẹ chịu sự quản lý của Bộ Công nghiệp với tư cách
là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước có quyền và nghĩa vụ gắn liền
với vốn nhà nước đầu tư tại Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết;
2. Công ty mẹ chịu sự quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành của
các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật;
3. Công ty mẹ thực hiện các nghĩa vụ với chính quyền địa
phương nơi đặt trụ sở Công ty mẹ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty mẹ
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội khác trong Công ty mẹ hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, điều lệ của tổ chức Công đoàn và
điều lệ của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác, phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật.
Chương II:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY MẸ
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ về vốn và tài sản
1. Công ty mẹ có các quyền về tài sản sau:
a) Thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
Công ty mẹ và các quyền khác về tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy
định của pháp luật;
b) Quản lý và sử dụng các tài sản là đất đai, nước, tài nguyên
do Nhà nước đầu tư cho Công ty mẹ theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh
doanh và thực hiện các hoạt động công ích khi được nhà nước yêu cầu, đặt hàng;
c) Thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh;
d) Chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của Công ty mẹ; trừ những tài sản thuộc quyền quyết
định của Bộ Công nghiệp và pháp luật có quy định khác;
đ) Đầu tư ra ngoài Công ty mẹ dưới các hình thức mua trái phiếu,
cổ phiếu, liên doanh, góp vốn, chuyển nhượng vốn và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các
công ty con, công ty liên kết dựa trên cơ sở Điều lệ này, Quy chế tài chính của
Công ty mẹ, điều lệ của các công ty con, công ty liên kết và quy định của pháp
luật;
g) Quyết định tỷ lệ sở hữu của Công ty mẹ khi thực hiện chuyển
đổi sở hữu tại các công ty nhà nước chưa thực hiện chuyển đổi theo quy định của
pháp luật;
h) Thực hiện các quyền và hưởng lợi ích khác đối với tài sản của
Công ty mẹ theo quy định của pháp luật.
2. Công ty mẹ có các nghĩa vụ về vốn và tài sản sau:
a) Sử dụng có hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận từ các nguồn vốn,
đất đai và các nguồn lực khác do nhà nước đầu tư;
b) Chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của Công ty mẹ;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác từ tài sản của Công ty mẹ theo
quy định của pháp luật.
3. Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại Công ty
mẹ và vốn, tài sản khác của Công ty mẹ theo phương thức không thanh toán, trừ
trường hợp quyết định tổ chức lại Công ty mẹ hoặc thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh
1. Công ty mẹ có các quyền kinh doanh sau:
a) Ngoài những ngành nghề do Nhà nước giao, được kinh doanh những
ngành nghề mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của
Công ty mẹ và nhu cầu của thị trường;
b) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo
yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả;
c) Tự lựa chọn thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng;
d) Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; trừ những mặt
hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty mẹ ở trong nước,
ở nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật;
e) Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ, trừ những
sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá;
g) Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư; sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ để liên doanh, liên kết, góp vốn
theo quy định của pháp luật; lựa chọn phương án đầu tư vào các công ty con,
công ty liên kết, đầu tư thành lập các công ty con, công ty liên kết mới; thuê,
mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác, và các hình thức đầu tư khác ra ngoài
Công ty mẹ;
h) Có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào; trừ
những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích;
i) Có quyền khước từ việc thanh tra, kiểm tra không theo đúng
quy định của pháp luật;
k) Cử cán bộ, nhân viên ra nước ngoài học tập, công tác; mời
và tiếp đón đối tác kinh doanh nước ngoài;
l) Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa
chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; được
quyền quyết định mức lương và thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá
tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ;
m) Xây dựng, áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động,
vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh
doanh của Công ty mẹ và phù hợp với các quy định của pháp luật;
n) Được bảo hộ đối với tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ,
tên gọi, biểu tượng của Công ty mẹ theo quy định của pháp luật;
o) Các quyền khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Công ty mẹ có các nghĩa vụ kinh doanh như sau:
a) Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Công ty mẹ thực hiện theo tiêu
chuẩn đã đăng ký;
b) Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty mẹ và
định hướng chiến lược của các công ty con;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh, quốc
phòng; trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường; di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam, thắng cảnh;
d) Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy
định của pháp luật và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp; chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;
e) Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty mẹ;
g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các
quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính, kiểm toán nhà nước và của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp về việc sử dụng vốn để
tham gia các dự án đầu tư, thành lập các công ty con, công ty liên kết mới và
các hình thức đầu tư khác ra ngoài Công ty mẹ;
i) Các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ trong quản lý
tài chính
1. Công ty mẹ có các quyền quản lý tài chính sau:
a) Tự huy động vốn để kinh doanh dưới các hình thức: phát hành
trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu Công ty mẹ; vay vốn của các tổ chức ngân hàng,
tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài Công ty mẹ;
huy động vốn của người lao động trong Công ty mẹ và các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện
theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy
động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Công ty mẹ;
b) Tự quyết định mức trích khấu hao để thu hồi vốn nhanh nhưng
tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình thực tế của tài
sản và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty mẹ cho hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; việc sử dụng vốn và
các quỹ của Công ty mẹ được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả;
d) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản
lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi
phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở
bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Công ty mẹ nhờ các sáng kiến đổi mới, cải tiến
kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, chi
phí đem lại;
đ) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo
quy định của pháp luật;
e) Không phải nộp thuế thu nhập đối với lợi nhuận đầu tư nếu
các công ty con, công ty liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi
chia cho các bên góp vốn;
g) Sau khi đã nộp thuế và bù đắp các khoản lỗ năm trước không
được trừ vào lợi nhuận trước thuế, Công ty mẹ được quyền sử dụng lợi nhuận thực
hiện của Công ty mẹ và lợi nhuận đầu tư thu được từ việc đầu tư vào các công ty
con, công ty liên kết, trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng mất việc
làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
phần còn lại được dùng để đầu tư bổ sung vốn cho Công ty mẹ theo quy định của
pháp luật; nguyên tắc, mức trích nộp và sử dụng được quy định cụ thể trong Quy
chế Tài chính của Công ty mẹ;
h) Được quyền sử dụng phần vốn của nhà nước thu về do chuyển đổi
sở hữu các công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi, các đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty mẹ;
i) Quyết định cử, thay đổi, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật,
quy định chế độ phụ cấp và các lợi ích khác có liên quan đối với người đại diện
phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết theo quy định
của Điều lệ này và quy định của pháp luật;
k) Quyết định việc đầu tư, góp vốn; điều chỉnh tỷ lệ, tăng, giảm
vốn đầu tư, vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết;
l) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư của Công ty mẹ tại
các công ty con, công ty liên kết; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển phần vốn đầu tư ra ngoài Công ty mẹ;
m) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn đầu tư ở các công ty
con, công ty liên kết;
n) Các quyền khác về quản lý tài chính theo quy định của pháp
luật.
2.Công ty mẹ có các nghĩa vụ quản lý tài chính sau:
a) Kinh doanh có lãi, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước đầu tư do Bộ Công nghiệp giao;
b) Tự chủ về tài chính, tự chủ cân đối các khoản thu chi, sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh, kể cả phần vốn góp vào các công ty con, công ty
liên kết;
c) Đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh (bao
gồm cả phần vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết), đất đai, nước,
tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước đầu tư cho Công ty mẹ;
đ) Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các hoạt động
công ích trên cơ sở hợp đồng và những nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu;
e) Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản,
các quỹ; về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của
Công ty mẹ;
g) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính của Công ty mẹ; báo cáo
tài chính hợp nhất của Công ty mẹ và các công ty con; công khai tài chính hàng
năm và các thông tin khác để đánh giá trung thực về hoạt động của Công ty mẹ;
h) Lập sổ kế toán; ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ; định
kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về Công ty mẹ và báo cáo tài chính của
Công ty mẹ với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan tài chính và Bộ
Công nghiệp theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các báo cáo;
i) Các nghĩa vụ khác về quản lý tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ khi tham gia
hoạt động công ích
1. Công ty mẹ có các quyền khi tham gia hoạt động công ích :
a) Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu
thầu;
b) Được xem xét đầu tư bổ sung vốn tương ứng với nhiệm vụ công
ích được đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước;
c) Được bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và đảm
bảo lợi ích cho người lao động, từ phí hoặc doanh thu do cung cấp sản phẩm, dịch
vụ đối với các trường hợp không thể thực hiện theo phương thức đấu thầu. Trường
hợp các khoản thu không đủ để bù đắp chi phí hợp lý nói trên, thì được ngân
sách Nhà nước cấp bù chênh lệch và bảo đảm lợi ích thỏa đáng cho người lao động;
d) Được xây dựng, áp dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền
lương trong giá thực hiện thầu, trong dự toán do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế
hoạch;
đ) Các quyền khác khi tham gia hoạt động công ích theo quy định
của pháp luật.
2. Công ty mẹ có các nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích:
a) Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng,
theo giá và phí do Nhà nước quy định, đối với các hoạt động công ích theo đặt
hàng hoặc giao kế hoạch của Nhà nước;
b) Chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động
công ích do Công ty mẹ thực hiện;
c) Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích do Công ty mẹ thực hiện;
d) Các nghĩa vụ khác khi tham gia hoạt động công ích theo quy
định của pháp luật.
Chương
III:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY MẸ
Mục
1: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều
12. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty mẹ
1. Công ty mẹ có cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành gồm:
a) Hội đồng quản trị;
b) Ban kiểm soát;
c) Tổng giám đốc;
d) Các Phó Tổng giám đốc;
đ) Kế toán trưởng;
e) Bộ máy giúp việc.
2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản
lý và điều hành của Công ty mẹ có thể có sự điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu
và để hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của Công ty mẹ.
Mục
2: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều
13. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước
tại Công ty mẹ; là chủ sở hữu các công ty con mà Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ và phần vốn góp của Công ty mẹ ở doanh nghiệp khác;
2. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty mẹ để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền
lợi của Công ty mẹ, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công
nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác; chịu trách nhiệm trước Bộ Công
nghiệp và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty mẹ và Tổ hợp Công ty mẹ
- công ty con;
3. Hội đồng quản trị gồm có năm (5) thành viên, có ít nhất hai
(2) thành viên chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên làm Trưởng
Ban kiểm soát phải là thành viên chuyên trách;
4. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này;
5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị
là năm (5) năm. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm
lại;
6. Hội đồng quản trị sử dụng văn phòng, các ban chuyên môn,
nghiệp vụ của Công ty mẹ và một bộ phận thường trực giúp việc cho mình. Bộ phận
thường trực thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công. Hội đồng
quản trị có thể sử dụng tư vấn trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản trị
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho Công ty mẹ.
2. Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng
quản trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty mẹ và Tổ hợp Công ty mẹ -
công ty con.
3. Quyết định các vấn đề sau:
a) Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Công ty mẹ, công ty con do Công
ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp;
quyết định phương án phối hợp kinh doanh của các công ty con do Công ty mẹ sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối;
b) Quyết định sử dụng vốn của Công ty mẹ để đầu tư thành lập
công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và mua cổ phần,
góp vốn vào doanh nghiệp khác có giá trị đến hai mươi phần trăm (20%) tổng
giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty mẹ và phù hợp với quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng;
c) Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản của Công ty mẹ có
giá trị đến hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ
kế toán của Công ty mẹ và phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng;
phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các nội dung trên theo kế hoạch được Hội
đồng quản trị phê duyệt hàng năm;
d) Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê để Tổng
giám đốc thực hiện;
đ) Quyết định phương án huy động vốn để hoạt động kinh doanh
nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty mẹ;
e) Quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty mẹ
ở trong nước và nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật;
g) Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh,
biên chế và sử dụng bộ máy quản lý; tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo lao động, phân
phối tiền lương, tiền thưởng của Công ty mẹ;
h) Quyết định ban hành các quy chế quản lý nội bộ; quy chế mua
bán vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trong Công ty mẹ;
i) Tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc sau khi được
sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
k) Tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Phó Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng của Công ty mẹ theo đề nghị của Tổng giám đốc;
l) Thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc quyết định
việc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương đối với Giám đốc và Kế
toán trưởng của công ty con là công ty nhà nước chưa chuyển đổi hình thức pháp
lý hoặc sở hữu, đơn vị sự nghiệp của Công ty mẹ; Trưởng phòng (ban), Giám đốc
Chi nhánh, Văn phòng đại điện của Công ty mẹ; Giám đốc đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty mẹ để Tổng giám đốc quyết định;
m) Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức
lương đối với Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành
viên Hội đồng quản trị của công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên;
n) Quyết định cử, thay đổi, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, phụ
cấp và các lợi ích khác đối với người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại
các công ty con, công ty liên kết theo quy định của Điều lệ này và các quy định
của pháp luật;
o) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công
ty con mà Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật;
p) Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn của Công
ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn góp của Công ty mẹ, kết quả kinh
doanh và các nội dung khác tại công ty con, công ty liên kết;
q) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty mẹ, công
ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; báo cáo tài chính hợp nhất của
Công ty mẹ và các công ty con; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý
các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh của Công ty mẹ trước khi trình Bộ Công
nghiệp, Bộ Tài chính; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của các
công ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;
r) Phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn giá tiền lương áp dụng trong Công ty mẹ và các công ty con do Công ty mẹ sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ;
s) Thông qua quy chế hoạt động, kế hoạch công tác sáu (6)
tháng và hàng năm của Ban kiểm soát, theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
t) Phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của các công ty con
do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt
động của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp;
u) Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Điều lệ này
và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
v) Kiểm tra, giám sát Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty con do Công
ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp
và người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ ở doanh nghiệp khác trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy dịnh của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều
lệ này.
4. Kiến nghị Bộ Công nghiệp:
a) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, các
sửa đổi, bổ sung đối với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ;
b) Phê duyệt phương hướng phát triển dài hạn, tổ chức lại, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu Công ty mẹ;
c) Quyết định phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu
Công ty mẹ;
d) Quyết định sử dụng vốn của Công ty mẹ để đầu tư thành lập
công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, quyết định
các dự án đầu tư, mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khác, bán tài sản của
Công ty mẹ có giá trị trên hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản
còn lại trên sổ kế toán của Công ty mẹ và phù hợp với quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với
các công ty con là công ty nhà nước chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu,
các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Công ty mẹ sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ;
e) Quyết định tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm
đơn vị thành viên của Công ty mẹ;
g) Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các
thành viên Hội đồng quản trị của Công ty mẹ;
h) Chấp thuận việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
hoặc ký hợp đồng lao động, kết thúc hợp đồng lao động, quyết định mức lương,
khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc của Công ty mẹ.
5. Kiến nghị Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính xem xét và phê duyệt
Quy chế tài chính của Công ty mẹ theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản khi Công ty mẹ
lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật, quyết định của Bộ Công nghiệp và Điều lệ này.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể họp ít nhất
một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề
cấp bách của Công ty mẹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc trên
năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Hội đồng quản trị. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền cho
thành viên khác trong Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp. Trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng quản trị không ủy quyền thì các thành viên sẽ lựa chọn một thành
viên Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp.
3. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các
thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước
ngày họp ít nhất năm (5) ngày.
4. Hình thức thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị được thực hiện bằng một trong hai cách sau đây:
a) Biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản trong trường hợp không cần tổ chức
họp.
5. Các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản các thành viên của
Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số
thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực
khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu
quyết hoặc cho ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau, thì bên có phiếu
của Chủ tịch Hội đồng quản trị là quyết định.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả
biểu quyết, các quyết định được Hội đồng quản trị thông qua và các kết luận của
cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc
họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản
họp Hội đồng quản trị.
8. Đối với các vấn đề cần phải quyết định ngay mà không thể
triệu tập họp Hội đồng quản trị hoặc không thể lấy ý kiến bằng văn bản, thì được
xử lý kịp thời bằng chế độ hội ý giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
và Trưởng Ban kiểm soát, sau đó báo cáo lại Hội đồng quản trị trong cuộc họp gần
nhất.
9. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có tính chất bắt
buộc thi hành đối với toàn bộ Công ty mẹ.
10. Trong trường hợp ý kiến của thành viên Hội đồng quản trị
khác với nghị quyết, quyết định đã được thông qua của Hội đồng quản trị, thì
thành viên Hội đồng quản trị đó có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân, nhưng vẫn phải
chấp hành nghị quyết, quyết định đã được thông qua của Hội đồng quản trị.
11. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng, cán bộ quản lý của Công ty mẹ cung cấp các thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động của Công ty mẹ theo quy chế thông tin do Hội
đồng quản trị quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị. Người được
yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính
xác theo đúng yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
12. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của
Công ty mẹ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
13. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị (gồm cả tiền lương
và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị; bộ phận thường trực tham mưu
giúp việc Hội đồng quản trị) được tính vào chi phí quản lý của Công ty mẹ theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Tiêu chuẩn và điều kiện thành
viên Hội đồng quản trị
Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
2. Có trình độ đại học, năng lực quản lý và kinh doanh;
3. Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết,
hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
4. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Miễn nhiệm, thay thế thành viên
Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường
hợp sau:
a) Bị toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo
không trung thực tình hình tài chính của Công ty mẹ;
d) Vi phạm nghiêm trọng các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, các quy chế của Công ty mẹ;
đ) Để Công ty mẹ bị lỗ hai (2) năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong
tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được; trừ các trường hợp lỗ
hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư vì các lý do bất khả kháng
đã giải trình và được Bộ Công nghiệp chấp thuận; trừ trường hợp đầu tư mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị được thay thế trong những trường
hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
Điều 18. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của
thành viên Hội đồng quản trị
1. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng chế
độ lương theo năm và tiền thưởng theo kết quả kinh doanh của Công ty mẹ, theo
quyết định của Bộ Công nghiệp, phù hợp với các quy định của pháp luật;
2. Các thành viên kiêm nhiệm hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền
thưởng như áp dụng đối với các thành viên chuyên trách;
3. Lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) được tạm ứng hàng tháng
cho các thành viên Hội đồng quản trị và quyết toán hàng năm;
4. Tiền thưởng hàng năm được tính trên cơ sở kết quả kinh
doanh hàng năm của Công ty mẹ. Riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa
trên kết quả năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ. Tiền thưởng hàng
năm chi trả một phần cho các thành viên Hội đồng quản trị vào cuối năm, phần
còn lại được chi trả cho các thành viên Hội đồng quản trị sau khi kết thúc nhiệm
kỳ.
Điều 19. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng
giám đốc Công ty mẹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau
đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho Công ty mẹ; quản lý
Công ty mẹ theo quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn,
dự án đầu tư quy mô lớn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của Công
ty mẹ, để trình Hội đồng quản trị;
c) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
quyết định chương trình, nội dung họp và tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị;
d) Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị;
đ) Tổ chức phân công nhiệm vụ cho bộ phận thường trực tham
mưu, giúp việc Hội đồng quản trị;
e) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng
giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
g) Thực hiện các quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng
quản trị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Ngoài các tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng quản trị phải có ít nhất ba (3) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp
hạch toán độc lập thuộc ngành công nghiệp bia, rượu, nước giải khát.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, được thực hiện như cơ chế áp dụng đối với
các thành viên Hội đồng quản trị.
5. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Chủ tịch
Hội đồng quản trị được áp dụng như đối với các thành viên Hội đồng quản trị
chuyên trách.
Mục
3: BAN KIỂM SOÁT
Điều
20. Ban kiểm soát
1. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát gồm 5 thành viên.
Hội đồng quản trị quyết định cử 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng Ban
kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng không được kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Các thành viên khác của Ban
kiểm soát do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm, trong đó có 1
thành viên do tổ chức Công đoàn Công ty mẹ cử.
Thành viên Ban kiểm soát phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều
kiện sau:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình độ đại học về kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm
toán;
c) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Thành viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách
không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước;
đ) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành
viên Ban kiểm soát không được giữ chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại Công ty mẹ và các công ty con do Công ty
mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
2. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản
trị quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ lương, thưởng và Luật
doanh nghiệp nhà nước.
3. Chi phí hoạt động, điều kiện làm việc của Ban kiểm soát và
các thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản
trị và do Công ty mẹ đảm bảo.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị phê
duyệt, có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
1. Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo
cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ, Quy chế Tài chính của Công ty mẹ, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản
trị đối với Công ty mẹ và các đơn vị thành viên do Công ty mẹ đầu tư toàn bộ vốn
điều lệ;
2. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo Hội đồng
quản trị định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám
sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo Hội đồng quản trị về những hoạt động
không bình thường, trái với quy định về quản trị doanh nghiệp hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được
Hội đồng quản trị cho phép; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm;
4. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban kiểm soát.
Điều 22. Chế độ làm việc của Ban kiểm
soát
1. Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc kết hợp giữa chế độ
làm việc và chịu trách nhiệm tập thể với chế độ làm việc và chịu trách nhiệm cá
nhân của từng thành viên;
2. Các thành viên Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho
Trưởng Ban kiểm soát về kết quả thực hiện các công việc được Trưởng Ban kiểm
soát phân công;
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân và
có quyền báo cáo ý kiến riêng của mình với Hội đồng quản trị;
4. Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động,
lập kế hoạch công tác sáu (6) tháng và hàng năm của Ban kiểm soát, để trình Hội
đồng quản trị thông qua;
5. Trưởng Ban kiểm soát trực tiếp tổ chức việc kiểm tra, giám
sát những vụ việc phức tạp; tổ chức, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, trực
tiếp kiểm tra, giám sát những việc quan trọng khác; quản lý, chỉ đạo và phân
công nhiệm vụ cho bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định của Hội đồng quản trị
và pháp luật về kiểm toán nội bộ;
6. Các kết luận của Ban Kiểm soát về việc kiểm tra, giám sát,
trước khi trình lên Hội đồng quản trị, phải được đưa ra thảo luận tập thể trong
cuộc họp của Ban kiểm soát và phải được trên năm mươi phần trăm (50%) số thành
viên tán thành.
Mục
4: TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều
23. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
chấp thuận.
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty mẹ theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ Công
ty mẹ và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Điều 24. Tiêu chuẩn Tổng giám đốc
Tổng giám đốc phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
1. Thường trú tại Việt Nam;
2. Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý công ty; có trình
độ đại học; có chuyên môn về quản trị doanh nghiệp; có ít nhất ba (3) năm kinh
nghiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc ngành bia, rượu,
nước giải khát;
3. Có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết,
hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
4. Nếu đã làm giám đốc công ty nhà nước, thì chưa từng vi phạm
kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm hoặc để công ty bị lỗ hai (2) năm liên
tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm
liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được,
trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư vì
các lý do bất khả kháng đã giải trình và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
trừ trường hợp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;
5. Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý, điều hành doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
ký hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, thay thế Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn tối
đa là năm (5) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
2. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
trong các trường hợp sau:
a) Nếu Công ty mẹ bị lỗ hai (2) năm liên tiếp hoặc không đạt
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở
trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp
lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư vì các lý do bất khả
kháng đã giải trình và được Bộ Công nghiệp chấp thuận; trừ trường hợp đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;
b) Công ty mẹ lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn
yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính Công ty mẹ;
d) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Hội đồng quản
trị giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.Vi phạm nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị, các quy chế quản lý của Công ty mẹ;
đ) Bị toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
e) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Tổng giám đốc được thay thế trong các trường hợp sau:
a) Xin từ chức hoặc tự nguyện chấm dứt hợp đồng;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn Tổng giám đốc
Tổng giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm của Công ty mẹ, phương án huy động
vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, liên kết của Công ty mẹ; đề án tổ chức
quản lý, quy chế quản lý nội bộ, chức năng nhiệm vụ của bộ máy giúp việc của
Công ty mẹ; quy hoạch đào tạo lao động; phương án phân phối tiền lương, tiền
thưởng của Công ty mẹ; phương án phối hợp kinh doanh của các công ty con, công
ty liên kết để trình Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
2. Chuẩn bị các báo cáo tài chính hàng năm để trình Hội đồng
quản trị thông qua;
3. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm,
đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với các quy định của Nhà
nước, để trình Hội đồng quản trị phê duyệt; tổ chức thực hiện và kiểm tra các
đơn vị thuộc Công ty mẹ thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định;
4. Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ;
5. Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử người đại diện phần
vốn góp của Công ty mẹ ở các doanh nghiệp khác theo quy định của Điều lệ này và
các quy định của pháp luật;
6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối
với các chức danh sau đây:
a) Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty con là công ty nhà
nước chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu, đơn vị sự nghiệp của Công
ty mẹ; Trưởng phòng (ban), Giám đốc Chi nhánh, Văn phòng đại điện của Công ty mẹ;
Giám đốc đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ sau khi có sự phê duyệt của Hội
đồng quản trị;
b) Phó trưởng phòng (ban), Phó giám đốc Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Công ty mẹ; Phó giám đốc các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty mẹ
và các chức danh tương đương của Công ty mẹ;
c) Phó giám đốc của công ty con là công ty nhà nước chưa chuyển
đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu, đơn vị sự nghiệp của Công ty mẹ theo đề nghị
của Giám đốc công ty và đơn vị sự nghiệp;
d) Các chức danh quản lý khác của Công ty mẹ theo phân cấp của
Hội đồng quản trị.
7. Đề nghị Hội đồng quản trị phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt
động của các công ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật;
8. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần
trong các công ty con, công ty liên kết và các công ty khác; bán tài sản của
Công ty mẹ; các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê, theo quyết định của Hội
đồng quản trị phù hợp với quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
9. Đại diện Công ty mẹ ký kết các hợp đồng kinh tế, lao động,
dân sự và các giao dịch khác của Công ty mẹ theo thẩm quyền và theo phân cấp của
Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp
luật;
10. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư;
các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty mẹ và kế hoạch phối hợp kinh doanh với các công ty con,
công ty liên kết nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản
trị; báo cáo trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty mẹ, thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính của Công ty mẹ
theo quy định của pháp luật;
11. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; báo cáo trước
Hội đồng quản trị và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty mẹ theo định kỳ và khi có yêu cầu;
12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ và quy định của pháp luật;
13. Được quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường
hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
14. Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ này, theo
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và các quy chế quản lý của Công ty
mẹ.
Điều 27. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm,
thưởng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương
và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Công ty mẹ do Hội đồng quản
trị quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng,
quyết toán hàng năm. Tiền thưởng hàng năm được tính dựa vào kết quả kinh doanh
năm của Công ty mẹ, chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được chi trả
sau khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa
trên kết quả kinh doanh của năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ.
Điều 28. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ máy giúp việc
1. Phó Tổng giám đốc Công ty mẹ do Hội đồng quản trị tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương theo đề nghị của Tổng giám đốc với thời hạn bổ nhiệm hoặc
ký hợp đồng tối đa là năm (5) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp
đồng. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Công ty mẹ theo phân công
và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền;
2. Kế toán trưởng Công ty mẹ do Hội đồng quản trị tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương theo đề nghị của Tổng giám đốc với thời hạn bổ nhiệm hoặc
ký hợp đồng tối đa là năm (5) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp
đồng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Công ty mẹ; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Công ty mẹ theo pháp luật
về tài chính, kế toán, thống kê; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền;
3. Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty mẹ,
có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản
lý, điều hành Công ty mẹ;
4. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý khác của Công ty mẹ do Hội đồng
quản trị quyết định theo nguyên tắc như áp dụng đối với Tổng giám đốc.
Điều
29. Đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp của Công ty mẹ
1. Đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp của Công ty mẹ
thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do Công ty mẹ quy định;
2. Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính; nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao
công nghệ; tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Công ty mẹ quy định trong điều
lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị do Hội đồng quản trị Công
ty mẹ phê duyệt. Công ty mẹ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát
sinh của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp này.
Mục
5: QUAN HỆ VÀ NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG
GIÁM ĐỐC TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CÔNG TY MẸ
Điều 30. Quan hệ giữa Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Công ty mẹ
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Công ty mẹ thì Tổng giám đốc phải
báo cáo với Hội đồng quản trị để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định.
Hội đồng quản trị phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng
quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định, thì Tổng giám đốc vẫn có
trách nhiệm thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp;
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau mỗi tháng, quý và
năm, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản về tình hình hoạt
động kinh doanh trong kỳ và phương hướng kinh doanh trong kỳ tới của Công ty mẹ;
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị tham dự hoặc cử đại diện của Hội
đồng quản trị tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án
trình Hội đồng quản trị do Tổng giám đốc chủ trì để phối hợp chuẩn bị nội dung.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện Hội đồng quản trị dự họp có quyền
phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp. Trường hợp Tổng
giám đốc không là thành viên của Hội đồng quản trị thì được mời tham dự cuộc họp
của Hội đồng quản trị, được quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết;
Điều 31. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên của Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc có nghĩa vụ:
a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nhiệm
vụ được giao vì lợi ích của Công ty mẹ và của Nhà nước;
b) Không được lợi dụng chức vụ và quyền hạn, sử dụng vốn và
tài sản của Công ty mẹ để thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được
đem tài sản của Công ty mẹ cho người khác;
c) Trong thời gian đang thực hiện trách nhiệm là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn
ba (3) năm sau khi thôi làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc không được tiết lộ bí mật của Công ty mẹ, trừ trường hợp
được Hội đồng quản trị chấp thuận;
d) Khi Công ty mẹ không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng
quản trị, tìm biện pháp khắc phục và thông báo tình hình tài chính của Công ty
mẹ cho tất cả chủ nợ biết; trong trường hợp này Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền
lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người
lao động;
đ) Khi Công ty mẹ không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm
d khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;
e) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc vi phạm Điều lệ này, quyết định vượt thẩm quyền, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty mẹ và Nhà nước thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành
viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng
lương và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm:
a) Để Công ty mẹ lỗ;
b) Để mất vốn nhà nước;
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được
vốn đầu tư, không trả được nợ;
d) Không bảo đảm lương và các chế độ khác cho người lao động ở
Công ty mẹ theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế
toán, kiểm toán và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị thiếu trách nhiệm, không thực hiện
đúng các quy định tại khoản 2 Điều 19 của Điều lệ này mà để dẫn đến một trong
các vi phạm tại khoản 2 của Điều này thì bị miễn nhiệm; tuỳ theo mức độ vi phạm
và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp để Công ty mẹ lâm vào tình trạng quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 17 và điểm a khoản 2 Điều 25 của Điều lệ này thì tùy theo mức độ
vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc
bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Công ty mẹ lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc
không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội
đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm
hoặc chấm dứt hợp đồng.
6. Công ty mẹ thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi
sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở
hữu thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Công ty mẹ không được giữ chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh với
nước ngoài và các loại hình doanh nghiệp khác; trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp và Hội đồng quản trị Công ty mẹ giới thiệu ứng cử vào các chức danh
quản lý hoặc cử làm đại diện của Công ty mẹ đối với phần vốn góp vào các doanh
nghiệp đó.
8. Vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty mẹ không được giữ
chức vụ thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại Công ty mẹ.
9. Các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của Công ty mẹ ký kết
với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, với vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị và các
thành viên Hội đồng quản trị, phải được thông báo cho Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
biết. Đối với các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của Công ty mẹ ký kết với
Tổng giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám
đốc, thì phải thông báo cho Hội đồng quản trị biết. Trường hợp phát hiện thấy
các hợp đồng nói trên có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết, thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc sẽ
không được ký kết các hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết, thì các hợp đồng
đã ký sẽ bị coi là vô hiệu và Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Công ty mẹ và bị xử
lý theo các quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
Chương
IV:
TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ
Điều
32. Quản lý và sử dụng vốn
1. Công ty mẹ được Bộ Công nghiệp giao vốn để tổ chức hoạt động
kinh doanh; quản lý vốn tại các công ty con, công ty liên kết và thực hiện các
hoạt động đầu tư vốn; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, tối ưu hóa lợi nhuận từ
các nguồn vốn;
2. Công ty mẹ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong hoạt động
kinh doanh theo Quy chế Tài chính của Công ty mẹ và theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trích lập các quỹ của Công ty mẹ
1. Công ty mẹ được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung để bảo
đảm cho quá trình phát triển của toàn Công ty mẹ đạt hiệu quả cao.
2. Hội đồng quản trị quyết định lập các quỹ tập trung của Công
ty mẹ theo quy định của pháp luật và được quy định cụ thể trong Quy chế Tài
chính của Công ty mẹ.
Nguyên tắc trích lập và việc sử dụng các quỹ này được thực hiện
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 34. Quy chế tài chính của Công ty mẹ
1. Công ty mẹ xây dựng Quy chế Tài chính phản ánh chi tiết các
nguyên tắc tài chính chủ yếu của Công ty mẹ để áp dụng cho Tổ hợp Công ty mẹ -
công ty con và các công ty liên kết. Quy chế Tài chính của Công ty mẹ phải phù
hợp với Điều lệ này, với quy định của pháp luật và phải được Hội đồng quản trị
Công ty mẹ trình Bộ Công nghiệp thông qua để trình Bộ Tài chính phê duyệt. Quy
chế Tài chính quy định Công ty mẹ:
a) Hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối
các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của
Công ty mẹ, kể cả phần vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết;
b) Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân
đối kế toán của Công ty mẹ và các cam kết tài chính khác (nếu có);
c) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính
trong Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết;
d) Chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Công
ty mẹ, trừ các khoản thuế mà các công ty con, công ty liên kết đã trích nộp; được
sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định
tại Điều lệ, Quy chế Tài chính của Công ty mẹ và các quy định của pháp luật;
đ) Lợi nhuận đầu tư mà Công ty mẹ hoặc các công ty con, công
ty liên kết thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp trước khi chia cho các bên góp vốn;
e) Phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về kế toán, thống kê,
kiểm toán, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với Công ty mẹ và
các công ty con;
g) Chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động
kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Tôn trọng độc lập tài chính và các hoạt động kinh doanh của
các công ty con, công ty liên kết, phù hợp với các quy định trong điều lệ và
quy chế tài chính của các công ty đó.
2. Mối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Công ty mẹ với các
công ty con, công ty liên kết được thực hiện phù hợp với Điều lệ này và Quy chế
Tài chính của Công ty mẹ.
Điều 35. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của Công ty mẹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
năm dương lịch và kết thúc ngày 31 tháng 12 cùng năm.
2. Chế độ tài chính và báo cáo hàng năm của Công ty mẹ phù hợp
với các quy định của pháp luật.
3. Trong vòng mười lăm (15) ngày sau khi kết thúc mỗi tháng,
quý, Tổng giám đốc và Kế toán trưởng phải trình Hội đồng quản trị báo cáo tài
chính trong đó chi tiết hóa hoạt động tài chính của Công ty mẹ trong kỳ, có đối
chiếu với kết quả dự kiến cho kỳ đó, nhấn mạnh các điểm chênh lệch quan trọng
và giải thích các nguyên nhân, gồm cả đề xuất các biện pháp để sửa chữa khắc phục
(nếu có).
4. Trong vòng chín mươi (90) ngày sau khi kết thúc mỗi năm tài
chính, Hội đồng quản trị xem xét và thông qua để trình Bộ Công nghiệp và các cơ
quan quản lý nhà nước khác các báo cáo tài chính sau:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kế hoạch hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo tài chính hợp nhất.
Các báo cáo khác theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Bộ Công
nghiệp hoặc theo quy định của pháp luật.
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các
báo cáo tài chính nói trên và phải gửi đến Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ít
nhất bảy (7) ngày trước phiên họp Hội đồng quản trị, để Hội đồng quản trị xem
xét và thông qua.
5. Trước khi bắt đầu từng năm tài chính, Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
tài chính của Công ty mẹ và Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con cho năm sau theo
quy định của Quy chế Tài chính của Công ty mẹ.
Điều
36. Mối quan hệ tài chính đối với các công ty con, công ty liên kết
1. Quan hệ tài chính giữa Công ty mẹ và các công ty con, công
ty liên kết được thực hiện thông qua hợp đồng theo Quy chế Tài chính của Công
ty mẹ và quy định của pháp luật.
2. Công ty mẹ có quyền góp vốn liên kết, liên doanh với các
công ty con, công ty liên kết để kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư chung
trong Công ty mẹ hoặc để đầu tư ra ngoài Công ty mẹ theo quy định của Quy chế
tài chính và quy định của pháp luật.
3. Đối với các công ty con, công ty liên kết, Công ty mẹ có
quyền:
a) Yêu cầu các công ty con, công ty liên kết cung cấp kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính và các báo cáo để Công ty mẹ quản lý vốn đầu tư
của mình tại các công ty này, chuẩn bị kế hoạch và các báo cáo được quy định
trong Điều lệ này và Quy chế Tài chính của Công ty mẹ;
b) Bảo lãnh các khoản vay của các công ty con theo các quy định
trong Quy chế Tài chính của Công ty mẹ;
c) Thu và hưởng lợi nhuận đầu tư từ các công ty con, công ty
liên kết;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Riêng đối với các công ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ, Hội đồng quản trị của Công ty mẹ quyết định tỷ lệ phân phối các quỹ,
điều tiết phần lợi nhuận còn lại của các công ty này sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Công ty mẹ tôn trọng các quyền của cổ đông, bên có vốn góp
thiểu số trong các công ty con, công ty liên kết, phù hợp với các quyền được
quy định trong điều lệ của các công ty con, công ty liên kết và quy định của
pháp luật.
Chương
V:
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THAM GIA QUẢN LÝ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY MẸ
Điều
37. Hình thức tham gia quản lý Công ty mẹ của người lao động
Người lao động tham gia quản lý Công ty mẹ thông qua các hình
thức và tổ chức sau:
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức
Công ty mẹ;
2. Tổ chức Công đoàn của Công ty mẹ;
3. Ban Thanh tra nhân dân;
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Nội dung tham gia quản lý Công
ty mẹ của người lao động
Người lao động có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và
đề xuất với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác về
các vấn đề sau:
a) Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản
xuất, kinh doanh của Công ty mẹ;
b) Phương án tổ chức lại Công ty mẹ;
c) Các quy định, quy chế của Công ty mẹ liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;
d) Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người
lao động của Công ty mẹ;
đ) Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc khi được Bộ
Công nghiệp yêu cầu.
2. Thông qua Đại hội toàn thể, Đại hội đại biểu công nhân viên
chức hoặc tổ chức Công đoàn tại Công ty mẹ, người lao động có quyền thảo luận
và biểu quyết, quyết định các vấn đề sau:
a) Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể để
đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc;
b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ
tiêu kế hoạch của Công ty mẹ có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động;
c) Bầu Ban Thanh tra nhân dân;
d) Thông qua kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân.
3. Tổ chức Công đoàn tại Công ty mẹ cử một đại diện có đủ tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Điều lệ này tham gia vào Ban kiểm
soát Công ty mẹ để Hội đồng quản trị xem xét quyết định.
Chương VI:
QUAN
HỆ GIỮA CÔNG TY MẸ VỚI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Mục
1: SỞ HỮU VÀ QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY MẸ TẠI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN
KẾT
Điều
39. Quyền sở hữu đối với phần vốn của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty
liên kết
1. Công ty mẹ là chủ sở hữu đối với phần vốn của Công ty mẹ đã
và sẽ góp tại các công ty con, công ty liên kết;
2. Mọi đầu tư mới của Nhà nước vào các công ty con, công ty
liên kết sẽ được thực hiện thông qua Công ty mẹ.
Điều 40. Quản lý phần vốn góp của Công ty
mẹ tại các công ty con, công ty liên kết
1. Hội đồng quản trị Công ty mẹ thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ
của chủ sở hữu đối với các công ty con do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;
quyết định cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp và các lợi ích khác của
người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết;
2. Công ty mẹ giao quyền cho người đại diện phần vốn góp của
Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết, thay mặt Công ty mẹ quản lý
các khoản đầu tư của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết theo các
quy định tại Điều lệ này và quy định trong điều lệ của các công ty con, công ty
liên kết;
3. Công ty mẹ có quyền yêu cầu người đại diện phần vốn góp của
Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác liên quan đến hoạt
động của công ty con, công ty liên kết;
4. Công ty mẹ giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn góp của
Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết và quy định người đại diện phải
xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của các công ty con, công ty liên kết trước
khi biểu quyết;
5. Công ty mẹ thu lợi tức đầu tư, đồng thời chịu các rủi ro
phát sinh từ các khoản đầu tư vào vốn của các công ty con, công ty liên kết;
6. Công ty mẹ quyết định mức đầu tư vào các công ty con, công
ty liên kết được thành lập mới, điều chỉnh mức đầu tư tại các công ty con, công
ty liên kết đang hoạt động dựa trên các nguyên tắc thương mại và phù hợp với
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của Công ty mẹ. Công ty mẹ kiểm tra, giám sát
việc sử dụng phần vốn đầu tư của Công ty mẹ thông qua người đại diện phần vốn
góp của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết, người đại diện này phải
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và thu lợi nhuận
đầu tư từ các công ty con, công ty liên kết;
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và
quy định của pháp luật.
Điều 41. Tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và
nghĩa vụ của người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty con,
công ty liên kết
1. Người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty
con, công ty liên kết, phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết;
c) Hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Có trình độ đại học về kinh tế, tài chính, kế toán hoặc
trong lĩnh vực kinh doanh chính của công ty con, công ty liên kết mà người đó
được cử làm người đại diện phần vốn của Công ty mẹ.
Đối với người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các
công ty con, công ty liên kết là các công ty liên doanh với nước ngoài, phải có
trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong liên
doanh;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
những người trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc của các công ty con, công ty liên kết mà người đó được cử làm người đại
diện của Công ty mẹ; không có quan hệ góp vốn, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua
bán với các công ty con, công ty liên kết mà người đó được cử làm người đại diện
của Công ty mẹ.
2. Người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty
con, công ty liên kết được đề cử, tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Chủ tịch Công ty, Giám đốc và các chức danh quản lý
khác tại các công ty con, công ty liên kết theo quy định tại điều lệ của công
ty con, công ty liên kết và các quy định của pháp luật.
3. Người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty
con, công ty liên kết phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty
mẹ về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Công ty mẹ tại các công ty con, công ty
liên kết và có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện các quyền hạn, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên
góp vốn, bên liên doanh trong các công ty con, công ty liên kết theo quy định tại
điều lệ của công ty con, công ty liên kết;
b) Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của các
công ty con, công ty liên kết;
c) Thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
Công ty mẹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty mẹ
về hiệu quả sử dụng phần vốn của Công ty mẹ góp vào các công ty con, công ty
liên kết mà mình được cử làm đại diện. Trường hợp không thực hiện chế độ báo
cáo, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho
công ty con, công ty liên kết và Công ty mẹ, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của
pháp luật;
d) Xin ý kiến Hội đồng quản trị Công ty mẹ về những vấn đề
quan trọng trước khi phát biểu, biểu quyết tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các công ty con, công ty liên
kết, bao gồm: phương hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, sửa đổi bổ sung điều
lệ, tăng giảm vốn điều lệ, chia lợi tức, bán tài sản có giá trị lớn, bầu cử và
bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành cần có biểu quyết của cổ đông, thành
viên góp vốn;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của
Công ty mẹ và quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp có nhiều người cùng được cử làm đại diện của
Công ty mẹ tham gia Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
của công ty con, công ty liên kết, thì những người đại diện của Công ty mẹ phải
cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến Hội đồng quản trị của Công
ty mẹ trước khi phát biểu ý kiến, biểu quyết về những vấn đề được quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 2:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY MẸ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều
42. Chi phối, liên kết, hỗ trợ các công ty con, công ty liên kết
1. Công ty mẹ thực hiện quyền chi phối đối với hoạt động của
các công ty con trên các lĩnh vực:
a) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các công ty con
do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;
b) Định hướng chiến lược kinh doanh của các công ty con;
c) Điều phối kế hoạch hoạt động hàng năm của các công ty con;
d) Hướng dẫn hoạt động đầu tư giữa các công ty con để hạn chế
tình trạng đầu tư trùng lắp vào một số sản phẩm, dịch vụ dẫn đến sự cạnh tranh
trong nội bộ và phân tán nguồn lực của Công ty mẹ và các công ty con;
đ) Hướng dẫn các công ty con trong việc ưu tiên tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của nhau khi có nhu cầu;
e) Các lĩnh vực khác theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ,
Điều lệ của các công ty con và theo quy định của pháp luật.
2. Công ty mẹ không chỉ tối đa hóa lợi nhuận hoạt động của
Công ty mẹ mà phải tối đa hóa lợi nhuận và sự bền vững của giá trị vốn đầu tư
trong Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con và các công ty liên kết. Công ty mẹ phải
tôn trọng quyền của cổ đông, bên có vốn góp thiểu số trong các công ty con,
công ty liên kết, phù hợp với quy định trong điều lệ của các công ty con, công
ty liên kết.
3. Công ty mẹ phải xác định và phát triển sự hợp lực hiện có
trong Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con và các công ty liên kết để tối đa hóa lợi
nhuận hoạt động chung. Khi thực hiện vai trò này, Công ty mẹ không được sử dụng
quyền chi phối để:
a) Can thiệp một cách bất hợp lý vào hoạt động kinh doanh hiện
tại của các công ty con, công ty liên kết đang hoạt động kinh doanh độc lập có
lãi theo hướng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ Tổ hợp Công ty mẹ - công
ty con và các công ty liên kết và làm cho các công ty con, công ty liên kết đó
không thể tiếp tục duy trì mức tăng trưởng vốn có của mình;
b) Điều chuyển vốn do Công ty mẹ đầu tư vào các công ty con,
công ty liên kết theo phương thức không thanh toán, cũng như thực hiện các điều
chuyển vốn, tài sản hoặc các nguồn lực khác trong Tổ hợp Công ty mẹ - công ty
con và các công ty liên kết, mà không tính đến các lợi ích chung về tài chính.
Mọi quyết định điều chuyển vốn khi cần thiết đều phải được Hội đồng quản trị
Công ty mẹ hoặc Bộ Công nghiệp phê duyệt.
4. Công ty mẹ thực hiện công tác nghiên cứu, tiếp thị khai
thác thị trường trong và ngoài nước; làm đầu mối giao dịch, xúc tiến thương mại,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các công ty con, công ty liên kết trong việc mở rộng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
5. Công ty mẹ thực hiện việc liên kết với các công ty con,
công ty liên kết để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đối với thị trường hoặc khách
hàng cần sự cung ứng nhiều sản phẩm, dịch vụ mà từng công ty con, công ty liên
kết đơn lẻ hoặc riêng Công ty mẹ không có khả năng cung ứng.
6. Công ty mẹ thực hiện liên kết về lao động, cung ứng cán bộ
quản lý, lao động có tay nghề cao cho các công ty con, công ty liên kết để giải
quyết yêu cầu nhân sự trong giai đoạn tạm thời hoặc dài hạn trên cơ sở các quy
định của pháp luật về lao động và theo thỏa thuận giữa Công ty mẹ và các công
ty con, công ty liên kết.
7. Công ty mẹ không trực tiếp quyết định hoặc trực tiếp tham
gia quản lý đối với các công ty con, công ty liên kết. Quy định này không loại
trừ quyền của người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ tại các công ty con,
công ty liên kết, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện tại các
công ty con, công ty liên kết.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ
đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đối với công ty
con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên:
1. Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
2. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần vốn điều lệ của công ty cho các tổ chức, cá nhân khác.
3. Quyết định dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay,
cho vay và các hợp đồng khác có giá trị trên ba mươi phần trăm (30%) giá
trị tài sản còn lại ghi trong sổ sách kế toán của công ty; uỷ quyền cho công ty
con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên quyết định các dự án
đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị
đến mức ba mươi phần trăm (30%) giá trị tài sản còn lại ghi trong sổ sách kế
toán của công ty tại thời điểm quyết định.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định các lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội
đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, trong trường hợp công ty con
là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức theo mô
hình Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty trong trường hợp công ty con được
tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty.
5. Phân cấp cho Hội đồng quản trị trong trường hợp công ty được
tổ chức theo mô hình Hội đồng quản trị, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và quyết định các lợi ích khác đối với:
a) Giám đốc công ty;
b) Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty theo đề nghị của Giám
đốc công ty.
6. Phân cấp cho Chủ tịch công ty trong trường hợp công ty được
tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với:
a) Giám đốc công ty sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của
Hội đồng quản trị Công ty mẹ;
b) Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty theo đề nghị của Giám
đốc công ty.
7. Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh
của công ty, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị trong trường hợp công ty
được tổ chức theo mô hình Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty trong trường
hợp công ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty.
8. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định việc sử dụng
lợi nhuận của công ty.
9. Quyết định tổ chức lại công ty.
10. Các quyền và nghĩa vụ khác của đại diện chủ sở hữu theo
quy định tại Điều lệ này, điều lệ của công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên và các quy định khác của pháp luật.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ
đối với công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình thức pháp lý
hoặc sở hữu
Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đối với
công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở
hữu:
1. Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
2. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm; ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng; khen
thưởng, kỷ luật; quyết định các lợi ích khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng của công ty;
4. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty, bao gồm cả tỷ
lệ chuyển nhượng vốn điều lệ của công ty cho các tổ chức, cá nhân khác;
5. Quyết định dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay,
cho vay và các hợp đồng khác có giá trị trên năm (5) tỷ đồng và ủy quyền cho
giám đốc công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình thức pháp lý
hoặc sở hữu quyết định các dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho
vay và các hợp đồng khác có giá trị đến mức năm (5) tỷ đồng;
6. Tổ chức, theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động kinh
doanh, tài chính và quản lý của công ty, hoạt động quản lý của Giám đốc công
ty;
7. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định việc sử dụng
lợi nhuận của công ty;
8. Quyết định tổ chức lại công ty;
9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
lệ này, điều lệ của công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình
thức pháp lý hoặc sở hữu và các quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ
đối với các công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài
1. Công ty mẹ thực hiện quyền chi phối của cổ đông, bên góp vốn
chi phối thông qua người đại diện của mình trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các công ty con;
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
lệ này, điều lệ của các công ty con và quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ
đối với các công ty liên kết
Công ty mẹ có quyền và nghĩa vụ của cổ đông, bên góp vốn đối với
các công ty liên kết theo các quy định tại điều lệ của các công ty liên kết và
theo quy định của hợp đồng góp vốn, phù hợp các quy định của pháp luật.
Chương VII:
TỔ
CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều
47. Tổ chức lại, giải thể, phá sản
1. Việc tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty mẹ được thực hiện
theo các quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
2. Việc tổ chức, giải thể, phá sản các công ty con, công ty
liên kết được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VIII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
48. Hiệu lực thi hành, sửa đổi và bổ sung
1. Điều lệ này gồm có tám (8) chương và bốn tám (48) điều;
2. Các đơn vị, cá nhân thuộc Công ty mẹ có trách nhiệm tuân thủ
các quy định tại Điều lệ này;
3. Điều lệ, quy chế của các công ty con, đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty mẹ phải phù hợp các quy định của Điều lệ này và các quy định
của pháp luật có liên quan;
4. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Hội đồng quản
trị Công ty mẹ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC
CÔNG TY TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA CÔNG TY MẸ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 167/2004/QĐ-BCN ngày 09 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp)
I- CÁC CÔNG TY CON CHƯA CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC SỞ HỮU
HOẶC PHÁP LÝ
1. Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - Nước giải
khát Sài Gòn
Địa chỉ
: 12 Đông Du, Q. 1,
TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 8.275.273
Fax
: (08) 8.296.431
2. Công ty Cơ khí và Xây lắp công nghiệp
Địa chỉ
: 3E/5 Phổ Quang,
P.2, Q. Tân Bình, TP. HCM
Điện thoại
: (08) 9.973.090 -
9.973.091
Fax
: (08) 9.973.088
3. Công ty Bia Nước giải khát Hà Tĩnh
Địa chỉ
: Đường 26/3, thị
xã Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Điện thoại
: (039) 881232
Fax
: (039) 881185
II- CÁC CÔNG TY CON LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Địa chỉ
: 379 Bến Chương Dương,
Q.1, T.P Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ
: 85.000.000.000 đồng
Vốn của Công ty mẹ
: 51% vốn điều lệ
Điện thoại
: (08) 8367518 -
8368747
Fax
: (08) 8367176
2. Công ty cổ phần Rượu Bình Tây
Địa chỉ
: 621 Phạm Văn Chí,
Q. 6, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 9067644 -
9670585
Fax
: (08) 9670497
3. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Cần Thơ
Địa chỉ
: KCN Trà Nóc, đường
số 2, TP. Cần Thơ
Điện thoại
: 071-843333
Fax
: 071-843222
4. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Sóc Trăng
Địa chỉ
: 16 Quốc lộ 1A, TX Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại
: (079) 822559
Fax
: (079) 824070
5. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Yên
Địa chỉ
: Km 2, Quốc lộ 1, Thị
xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Điện thoại
: 057-824061
Fax
: 057-822583
III- CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
1. Công ty cổ phần Bao bì - Kho bãi Bình Tây
Địa chỉ
: 621 Phạm Văn Chí,
Q. 6, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 8543992
Fax
: (08) 8543447
2. Công ty cổ phần Vận tải Bia Sài Gòn
Địa chỉ
: 78 Tôn Thất Thuyết,
P.16, Q.4, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 9404347 – 9404296
Fax
: (08) 9404313
3. Công ty Liên doanh TNHH Crown Sài Gòn
Địa chỉ
: Xa lộ Hà Nội, Q.
9, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 8962158
Fax
: (08) 8962140
4. Công ty TNHH Thủy tinh Malaya - Việt Nam
Địa chỉ
: 76 Tôn Thất Thuyết,
Q. 4, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 9404996
Fax
: (08) 9404293
5. Công ty Liên doanh TNHH Mê Linh POINT
Địa chỉ
: 2 Ngô Đức Kế,
Q.1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 8221738
Fax
: (08) 8221737
6. Công ty Liên doanh TNHH Allied Domecq Việt
Nam
Địa chỉ
: 621 Phạm Văn Chí,
Q. 6, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 9540775
Fax
: (08) 9670497
7. Công ty Liên doanh TNHH Bao bì San Miguel -
Phú Thọ
Địa chỉ
: 1 Lê Văn Khương, Q.
12, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại
: (08) 7175523
Fax
: (08) 7175520